Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN SỐNG CÒN VÀ CÁC BIẾN CHỨNG SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOẠI TRÊN BỆNH SUY TỦY XƯƠNG MẮC PHẢI Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI Huỳnh Thiên Hạnh*, Huỳnh Thiện Ngôn*, Huỳnh Đức Vĩnh Phú*, Hoàng Duy Nam*, Nguyễn Hạnh Thư*, Huỳnh Văn Mẫn*, Phù Chí Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, phác đồ điều kiện hóa, thời gian sống còn, các biến chứng sau ghép tế bào gốc đồng loại trên bệnh nhân suy tuỷ xương. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu 18 bệnh nhân người lớn và trẻ em (8 nam và 10 nữ) được chẩn đoán suy tuỷ xương và được ghép tế bào gốc đồng loại từ 7/2006 đến 7/2019. Tuổi trung vị là 23 (2 – 40) tuổi. Chẩn đoán suy tủy độ trung bình lệ thuộc truyền máu (8 bệnh nhân), suy tủy độ nặng (8 bệnh nhân), suy tủy độ rất nặng (2 bệnh nhân). 10 (55,6%) bệnh nhân nhận hơn 10 đơn vị máu (hồng cầu lắng và/hoặc tiểu cầu), 2 bệnh nhân thất bại với điều trị ức chế miễn dịch trước đó. Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán đến lúc ghép là 4,3 (1,5 – 17) tháng. Tất cả bệnh nhân đều nhận ghép tế bào gốc từ máu ngoại vi. Các phác đồ điều kiện hóa được sử dụng: cyclophosphamide (CY) + anti-thymocyte globulin từ ngựa (h-ATG) (13 bệnh nhân), CY + h-ATG + Fludarabine (FLU) (3 bệnh nhân), CY + FLU (1 bệnh nhân), CY (1 bệnh nhân). Tất cả được dự phòng bệnh mảnh ghép chống chủ (GvHD) với cyclosporine (CSA) với methotrexate (MTX). Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều mọc mảnh ghép. Thời gian trung vị hồi phục bạch cầu và hồi phục tiểu cầu lần lượt là 12 (9-20) ngày và 12 (8 – 28) ngày. Có 6 (33,3%) bệnh nhân phát triển GvHD cấp độ I – II, 1 bệnh nhân có GvHD cấp độ IV và có 1 bệnh nhân có GvHD mạn giới hạn, được điều trị tốt với corticoid. Tái hoạt CMV xảy ra ở 6 bệnh nhân (33,3%), được điều trị với Ganciclovir. Có 2 bệnh nhân thải ghép thứ phát, 1 bệnh nhân được ghép lần hai thành công, một bệnh nhân còn lại đạt được đáp ứng một phần sau điều trị với ATG ngựa + Cyclosporin. Thời gian theo dõi trung vị là 27,7 (3 – 143,7) tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS), tỷ lệ sống không sự kiện (EFS), tỷ lệ sống không tái phát – không GvHD sau 5 năm lần lượt là 100%, 93,8% (95CI: 91% - 97%) và 86,5% (95%CI: 82% - 91%). Những biến chứng sớm sau ghép bao gồm sốt giảm bạch cầu hạt (13 bệnh nhân), viêm phổi nặng (2 bệnh nhân), kháng tiểu cầu (3 bệnh nhân), nhiễm trùng huyết đa kháng thuốc (3 bệnh nhân). Suy thận mạn, suy giáp, đục thuỷ tinh thể, hoại tử chỏm xương đùi là những biến chứng muộn hay gặp. Kết luận: Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp điều trị khá hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ tuổi mắc bệnh suy tuỷ xương. Kết quả điều trị này trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương những nghiên cứu khác trước đây. Từ khóa: suy tủy xương, ghép tế bào gốc đồng loại ABSTRACT ASSESSMENT OF LONG-TERM OUTCOME AND COMPLICATIONS AFTER ALLOGENEIC STEM CELL TRANSPLANTATION IN YOUNG PATIENTS WITH SEVERE ACQUIRED APLASTIC ANEMIA Huynh Thien Hanh , Huynh Thien Ngon, Huynh Duc Vinh Phu, Hoang Duy Nam, Nguyen Hanh Thu , Phu Chi Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 256 - 262 *Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.CKI. Huỳnh Thiện Ngôn ĐT: 0909176169 Email: ngonht@gmail.com 256 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Objective: Investigating clinical features, conditioning regimen, long-term outcome and complications after allogeneic stem cell transplantation in patients with severe acquired aplastic anemia. Methods: The clinical data of 15 acquired aplastic anemia (AA) patients ( 6 male and 9 female) received MSD allo-HSCT from 7/2006 to 7/2019 were analyzed retrospectively. Median age was 23 (2 – 40) years old. Eight patients had transfusion-dependent intermediate aplastic anemia (AA), eight had SAA and two had very severe aplastic anemia (VSAA). Ten (55.6%) patients received more than 10 units of transfusions (red blood cells and/or platelets) and two (11.1%) patients failed to respond to the previous immunosuppressive therapy. The median time from diagnosis to HSCT was 4.3 (range: 1.5 – 17) months. All patients received allogeneic peripheral blood stem cell (PBSC) transplantation (allo-PBSCT). Some various conditioning regimens were used such as cyclophosphamide (CY) + horse anti-thymocyte globulin (h-ATG) (13 patients), CY + h-ATG + Fludarabine (FLU) (3 patients), CY + FLU (1 patient), CY (only one patient). Fifteen patients received prophylaxis for graft- versus-host disease (GVHD) with cyclosporine (CSA) plus short-term methotrexate (MTX). Results: Engraftment was observed in all patients. The median time to neutrophil (ANC) recovery and to platelet (PLT) recovery were 12 (range: 9 - 20) days and 12 (range: 8 - 28) days, respectively. Six (33.3%) patients developed acute GVHD (aGVHD) and all of them had grade I-II aGVHD. One patient suffered from chronic GVHD (cGVHD) which was well managed with corticoid. CMV reactivation occurred in 6 (33.3%) patients and was controlled with Ganciclovir. Of two patients who had secondary graft rejection, one patient successfully received second stem cell transplantation and the other achieved partial response following with h- ATG + Cyclosporin. Median follow-up time was 27.7 (3 – 143.7) months. Three-year estimated overall survival (OS), disease free survival (DFS), GvHD-free relapse-free survival (GRFS) was 100%, 93.8% (95% CI: 91% – 97%) and 86.5% (95% CI: 82% - 91%) respectively. Early complications after transplantation included febrile neutropenia (13 patients), severe pneumonia (2 patients), platelet transfusion refractory (3 patients), multi-drug resistant sepsis (3 patients). Chronic renal failure, hypothyroidism, cataract, femoral head avascular necrosis were the most common late complications. Conclutions: MSD allo-HSCT is an effective therapy for young patients with acquired AA. The outcome of allogeneic HSCT in patients with acquired AA at our institution was comparable to the results of the other previous studies. Key words: acquired aplastic anemia, allogeneic stem cell transplantation ĐẶTVẤNĐỀ sinh của bệnh đã góp phần tăng tỷ lệ thành công trong ghép(12,18). Gần đây một số nghiên Suy tủy xương là một rối loạn huyết học cứu báo cáo cho thấy những bệnh nhân suy được đặc trưng bởi giảm 3 dòng và giảm sản ở tuỷ độ nặng với độ tuổi từ 40 -50, ghép tế bào tủy xương(9). Đây vẫn còn một rối loạn hiếm gốc từ người cho anh chị em ruột cho tỷ lệ gặp nhưng có khả năng đe doạ tính mạng. sống toàn bộ sau 5 năm 80– 90%(1,14,15). Đặc biệt, Hiệu quả điều trị bệnh nhân suy tủy được cải khi ghép cho trẻ em mắc bệnh suy tủy độ nặng thiện đáng kể trong thập kỷ qua. Ngày nay, từ người anh chị em trong gia đình, nguy cơ dùng thuốc ức chế miễn dịch và ghép tủy GVHD mạn dưới 10% và 100% bệnh nhân còn xương là phương cách điều trị hiệu quả. Ghép sống sót(3). Một số yếu tố được xác định có liên tế bào gốc là phương pháp được lựa chọn cho quan đến hiệu quả sau ghép tủy xương là: bệnh nhân trẻ tuổi có người cho cùng huyết tuổi, giới tính của người cho và người nhận, thống phù hợp HLA. Những cải thiện trong sự thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc ghép, số lựa chọn nguồn cho tế bào gốc, những phác đồ lượng máu truyền, đáp ứng tiểu cầu truyền, điều kiện hoá, và điều trị hỗ trợ cùng với lượng tế bào tủy, phương pháp dự phòng những bước tiến trong việc hiểu cơ chế bệnh GVHD, thải mảnh ghép, tỷ lệ mắc và mức độ Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 257
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 của GVHD cấp(8). Tại bệnh viện Truyền máu đánh giá hồi phục huyết học, đánh giá mọc Huyết học, ghép tế bào gốc máu ngoại vi cho mảnh ghép. bệnh nhân suy tủy trẻ tuổi đã được áp dụng KẾTQUẢ gần 10 năm nay. Sau gần 10 năm thực hiện, Đặc điểm bệnh nhân trước ghép chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả dị ghép tế bào gốc với Dưới đây là bảng tóm tắt các đặc điểm thời gian sống còn và những biến chứng sau bệnh nhân trước ghép (Bảng 1). ghép ở những bệnh nhân suy tủy xương có Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước ghép người cho cùng huyết thống phù hợp HLA tại Đặc điểm Chỉ số Giới tính (n, Nam 8 (44,4%) bệnh viện Truyền máu Huyết học Tp Hồ Chí %) Nữ 10 (55,6%) Minh (BTH). Tuổi trung vị (tuổi) 23 (2 – 40) ĐỐITƯỢNGPHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Bệnh Wilson 1 Ung thư tuyến giáp 1 Đối tượng nghiên cứu Bệnh nền Lao 1 Tất cả bệnh nhân chẩn đoán suy tủy được trước ghép Hở van động mạch chủ 1 điều trị với phương pháp ghép tế bào gốc tại (n, %) Bệnh lý Hb 2 BTH từ năm 07/2006 đến 07/2019 thỏa các tiêu Nhiễm HCV 1 chuẩn chọn bệnh. Xuất huyết não 1 Suy tủy độ trung bình, lệ Thiết kế nghiên cứu 8 (44,4%) Độ nặng của thuộc truyền máu Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh (n, %) Suy tủy độ nặng 8 (44,4%) Suy tủy độ rất nặng 2 (11,2%) Phương pháp nghiên cứu Suy tủy có Có 8 (44,4%) Hồi cứu hồ sơ bệnh án những bệnh nhân kèm PNH Không 7 (38,9%) có chung đặc điểm: (n, %) Không thực hiện 3 (16,7%) Không 16 (89%) - Được chẩn đoán Suy tủy xương và có chỉ Điều trị trước Androgens 1 (5,5%) định ghép ghép (n, %) ATG và Cyclosporin 1 (5,5%) - Tình trạng lâm sàng ổn định, chức năng Thời gian trung vị từ lúc chẩn đoán đến 4,3 (1,5 – 17) gan thận bình thường, đủ điều kiện để tiến ghép (tháng) hành ghép tế bào gốc đồng loại. Nguồn tế bào Máu ngoại vi 18 (100%) gốc Các bước tiến hành ghép: Số lượng đơn vị HCL truyền 8 (1 – 32) - Huy động tế bào gốc (TBG) CD34+ từ trung bình (đơn vị) Số lượng đơn vị tiểu cầu máu ngoại vi của người cho cùng huyết thống gạn tách truyền trung bình 19,1 (3 – 95) phù hợp HLA 10/10 cho đủ số lượng. Sau đó, Số lượng (đơn vị) máu truyền túi TBG được xử lý và lưu trữ. Truyền ≥ 10 đơn vị HCL 10 (55,6%) và/hay TCGT (n, %) - Điều kiện hóa trước ghép và sau đó tiến Truyền < 10đơn vị HCL 8 (44,4%) hành truyền tế bào gốc vào ngày 0 và/hay TCGT (n, %) - Điều trị sau ghép với các tiêu chí đánh Đặc điểm quá trình ghép giá: thời gian mọc mảnh ghép, tỷ lệ mọc mảnh Quá trình ghép được tiến hành với những ghép, tỷ lệ thải ghép, các biến chứng, tỷ lệ đặc điểm được tóm tắt trong Bảng 2. sống còn toàn bộ, tỷ lệ sống không biến cố, tỷ Bảng 2. Đặc điểm quá trình ghép lệ sống còn không tái phát – không GVHD Đặc điểm n = 18 Sau khi xuất viện, các bệnh nhân tiếp tục Giới tính người Cùng giới 6 (33,3%) được theo dõi các biến chứng muộn sau ghép, cho (n, %) Khác giới 12 (66,7%) bệnh mảnh ghép chống chủ, các xét nghiệm Nhóm máu Cùng nhóm máu 12 (66,7%) người cho Khác nhóm máu minor 3 (16,7%) 258 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học (n, %) Khác nhóm máu major 3 (16,7%) trong Bảng 3. Thời gian theo dõi trung vị là Phù hợp HLA 10/10 (n, %) 18 (100%) 27,7 (3 – 143,7) tháng. Nhiễm trùng trước ghép (n, %) 1 (6,7%) CY + h-ATG 13 (72,2%) Thời gian sống còn Điều kiện hóa CY + h-ATG + FLU 3 (16,7%) Thời gian theo dõi trung vị là 27,7 (3–143,7) trước ghép (n, %) CY 1 (5,5%) tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS), tỷ lệ sống CY + FLU 1 (5,5%) còn không biến cố (EFS) và tỷ lệ sống còn Dự phòng GvHD với MTX + CSA (n, %) 18 (100%) 6 không tái phát – không GvHD (GRFS) sau thời Liều tế bào CD34 truyền (x 10 /kg) 6,85 (5 – 7,90) 8 Liều tế bào MNC truyền ( x 10 /kg) 7,06 (4,50–9,70) gian 4 năm lần lượt là 100%, 93,8% (95CI: 91%- 97%) và 86,5% (95%CI: 82% - 91%) (Hình 1). Kết quả mọc mảnh ghép Các biến chứng sau ghép Bảng 3. Kết quả mọc ảnh ghép của tất cả bệnh nhân Các biến chứng sau ghép được tóm tắt Đặc điểm Kết quả trong Bảng 4. Biến chứng cấp gặp nhiều nhất là Tỷ lệ mọc mảnh ghép (Chimerism N30 nhiễm trùng. 100% 100% donor) % Trong 18 BN theo dõi những biến chứng Thời gian hồi phục bạch cầu hạt trung vị (ngày) 12 (9 – 20) muộn sau ghép, chỉ có 1 BN bị GvHD mạn và Thời gian hồi phục tiểu cầu trung vị (ngày) 12 (8 – 28) có đáp ứng với điều trị corticoid liều chuẩn 1 Tỷ lệ thải ghép (n, %) 2 (11,1%) mg/kg/ngày và tối ưu hóa nồng độ Kết quả mọc mảnh ghép được tóm tắt Cyclosporin A. Hình 1. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không biến cố (EFS) và thời gian sống không tái phát – không GvHD (GRFS) Bảng 4. Các biến chứng sớm sau ghép Đặc điểm N (%) Sốt giảm bạch cầu hạt 13 (72,2%) Nhiễm trùng Nhiễm trùng máu 3 (16,7%) Viêm phổi 2 (11,1%) Tái hoạt CMV 6 (33,3%) Các biến chứng sớm sau Độ I-II 6 (33,3%) GvHD cấp ghép Độ III-IV 1 (5,6%) Loét miệng độ II-III 8 (44,4%) Tăng men gan độ II 2 (11,1%) Biến chứng khác Kháng tiểu cầu 3 (16,7%) Suy thận cấp 2 (11,1%) Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 259
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Đặc điểm N (%) Tăng huyết áp 2 (11,1%) Viêm bàng quang xuất huyết 1 (5,6%) Nhịp chậm xoang 1 (5,6%) Co giật cục bộ 1 (5,6%) Nhiễm zona 1 (5,6%) VOD 0 GvHD mạn 1 (5.6%) Suy thận mạn 1 (5,6%) Các biến chứng muộn Đục thủy tinh thể 1 (5,6%) sau ghép Biến chứng muộn khác Hoại tử chỏm xương đùi 1 (5,6%) Suy giáp 1 (5,6%) BÀNLUẬN nguồn tế bào gốc được thu thập từ máu ngoại Qua nghiên cứu cho thấy, kết quả mọc vi nên nguy cơ GvHD tăng lên. Trong nghiên mảnh ghép chimerism vào ngày 30 sau ghép cứu của Eapen (2011)(6) và Bacigalupo (2012)(2) trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn các nghiên đã so sánh hiệu quả điều trị ghép trên bệnh cứu khác. Thời gian hồi phục bạch cầu và hồi nhân suy tuỷ xương từ nguồn tế bào gốc tuỷ phục tiểu cầu thì tương tự như những nghiên xương và máu ngoại vi cho thấy GvHD cấp cứu khác. Tại thời điểm nghiên cứu, tất cả xảy ra nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân được bệnh nhân đều còn sống với thời gian sống ghép tế bào gốc máu ngoại vi. Nhiễm trùng toàn bộ sau 5 năm là 100%, cao hơn các nghiên nặng, tái hoạt CMV trong 100 ngày sau ghép cứu khác. Trong nghiên cứu của Burroughs chiếm 27,7% và 33,3% trường hợp tương tự LM (2012) cũng cho thấy, khi dùng phác đồ có như trong nghiên cứu của Shreenivas (2014) ở Cyclophosphamide và ATG ngựa trong ghép Ấn Độ, có lẽ do môi trường khí hậu nhiệt đới ở cùng huyết thống những bệnh nhân suy tuỷ 2 quốc gia này. Tuy nhiên, trong nghiên cứu xương cho tỷ lệ GvHD mãn < 10%, thời gian của chúng tôi thì không có trường hợp nào tử sống toàn bộ có thể lên đến 100%, đặc biệt trên vong sau ghép, cũng như bị VOD. Tử vong bệnh nhân trẻ tuổi(3). Thời gian sống không sự sau ghép trong các nghiên cứu khác chủ yếu là kiện (EFS) trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn do nhiễm trùng. các nghiên cứu khác với 93,8% sống sau 5 năm Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp so với 60%, 75% trong nghiên cứu của điều trị rất hiệu quả cho bệnh nhân suy tuỷ Shreenivas(13), Mahdi Jalili(10). Và thời gian sống xương trẻ tuổi có người cho phù hợp HLA phù không tái phát bệnh – không GvHD (GRFS) hợp hoàn toàn và đã cho kết quả khá tốt với tỷ sau 5 năm cũng cao với tỷ lệ sống là 86,5%. Tỷ lệ mọc mảnh ghép 100%, tỷ lệ sống sót không lệ sống sót trong nghiên cứu của chúng tôi cao biến cố sau 5 năm là 93,8% cao hơn hẳn so với có lẽ do số lượng bệnh nhân tương đối thấp phương pháp điều trị ức chế miễn dịch là 77% nhưng được lựa chọn để ghép rất kỹ lưỡng. như trong nghiên cứu của Võ Thị Kim hoa Lucasciulli và cộng sự (2007) đã cho thấy mối năm 2016(17). Một trong những vấn đề quan liên quan giữa sự cải thiện sống còn với những trọng sau ghép cho những bệnh nhân bệnh yếu tố như trẻ tuổi, ghép từ anh chị em trong suy tuỷ xương là vấn đề thải ghép với tỷ lệ gia đình, thời gian trước ghép ngắn và không khoảng 15%(5). Tỷ lệ thải ghép trong nghiên xạ toàn thân(9). cứu chúng tôi là 11,1%. Một ca được ghép lần 2 Trong nghiên cứu chúng tôi, GvHD cấp với cùng người cho sau khi thải ghép vào ngày xảy ra ở 40% trường hợp, cao hơn nghiên cứu 100 và cho mọc mảnh ghép với chimerism là Shreenivas(13) và Hernandes Boluda(8). Điều này 100%. Bệnh nhân này 38 tuổi đã được truyền có thể giải thích là trong nghiên cứu này, tất cả máu với số lượng nhiều trước đó (16 đơn vị 260 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học HCL và 95 đơn vị TCGT) được ghép tế bào gốc thấy cơ hội chữa khỏi bệnh nếu bệnh nhân máu ngoại vi với phác đồ điều kiện hoá Cy + được ghép tế bào gốc. ATG và không có phát triển GvHD sau ghép. TÀI LIỆU THAM KHẢO Một nghiên cứu của Cesaro S và cộng sự (2015) 1. Aljurf M, Al-Zahrani H, e al (2013). Standard treatment of cho thấy ghép đồng loại lần 2 là lựa chọn cứu acquired SAA in adult patients 18-40 years old with an vớt phù hợp sau thải ghép trong điều trị bệnh HLA-identical sibling donor. Bone Marrow Transplant, suy tuỷ xương và cho kết quả tốt với thời gian 48(2):178-179. 2. Bacigalupo A, Socié G, et al (2012). Bone marrow versus sống toàn bộ sau 5 năm là 60,7%(4). Một ca thải peripheral blood as the stem cell source for sibling ghép muộn sau hơn 5 năm với giảm 3 dòng tế transplants in acquired aplastic anemia: survival advantage for bone marrow in all age groups. Haematologica, 97(8):1142- bào máu và được điều trị thành công với điều 1148. trị ức chế miễn dịch phối hợp ATG ngựa với 3. Burroughs LM, Woolfrey AE, et al (2012). Success of Cyclosporin A. Bệnh nhân này được điều trị allogeneic marrow transplantation for children with severe aplastic anaemia. Br J Haematol, 158(1):120-128. với phác đồ điều kiện hoá Cy + ATG, có phát 4. Cesaro S, de Latour PR, et al (2015). Second allogeneic stem triển GvHD cấp độ 2 sau ghép, có chimerism cell transplant for aplastic anaemia: a retrospective study by hỗn hợp của cả người cho và người nhận (dựa the Severe Aplastic Anaemia Working Party of the European Society for Blood and Marrow Transplantation. Br J vào kỹ thuật FISH) sau ghép 5 năm. Những Haematol, 171(4):606-614. yếu tố liên quan đến tình trạng thải ghép bao 5. Champlin RE, Horowitz MM, et al (1989). Graft failure following bone marrow transplantation for severe aplastic gồm: tuổi, thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc anemia: risk factors and treatment results. Blood, 73(2):606- ghép, số lượng máu truyền trước ghép, phác 613. đồ điều kiện hoá. Những nghiên cứu gần đây 6. Eapen M, Le Rademacher J, et al (2011). Effect of stem cell source on outcomes after unrelated donor transplantation in cho thấy, việc bổ sung Fludarabine vào phác severe aplastic anemia. Blood, 118(9):2618-2621. đồ điều kiện hoá trước ghép được dành cho 7. Gómez-Almaguer D, Vela-Ojeda J, et al (2006). Allografting những bệnh nhân nguy cơ cao có Fludarabine in patients with severe, refractory aplastic anemia using peripheral blood stem cells and a fludarabine-based sẽ làm giảm nguy cơ GvHD, tử vong liên quan conditioning regimen: The Mexican experience. American đến ghép(11), cũng như cho tỷ lệ mọc mảnh Journal of Hematology, 81(3):157-161. 8. Hernandez-Boluda J, Marin P, et al (1999). Bone marrow ghép, thời gian sống còn cao, kể cả những transplantation for severe aplastic anemia: the Barcelona bệnh nhân được truyền máu nhiều trước Hospital Clinic experience. Haematologica, 84(1):26-31. đó(7,16). Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu 9. Locasciulli A, Oneto R, et al (2007). Outcome of patients with acquired aplastic anemia given first line bone marrow với số lượng mẫu nhiều hơn trong việc sử transplantation or immunosuppressive treatment in the last dụng Fludarabine để chứng minh hiệu quả decade: a report from the European Group for Blood and điều trị của nó tại trung tâm chúng tôi nhằm Marrow Transplantation (EBMT). Haematologica, 92(1):11-18. 10. Mahdi J, et al (2011). Hematopoietic Stem Cell giúp làm giảm nguy cơ GvHD, thải ghép, độc Transplantation in patients with severe acquired aplastic tính cho bệnh nhân. anemia: Iranian experiences. International Journal of Hematology Oncology and Stem Cell Research, 5(4):22-27. KẾTLUẬN 11. Maury S, Bacigalupo A, et al (2009). Improved outcome of patients older than 30 years receiving HLA-identical sibling Ghép tế bào gốc đồng loại là phương pháp hematopoietic stem cell transplantation for severe acquired điều trị khá hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ aplastic anemia using fludarabine-based conditioning: a tuổi mắc bệnh suy tuỷ xương. Do những biến comparison with conventional conditioning regimen. Haematologica, 94(9):1312-1315. chứng của bệnh trước khi được ghép lại rất 12. Passweg J, Bacigalupo A, et al (2008). HSCT for aplastic nặng nề vì giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu nếu anemia in adults. Haematopoietic Stem Cell Transplantation, không tiến hành điều trị kịp thời nên khi bệnh 5:480 - 489. 13. Raut SS, Shah SA, et al (2015). Improving Outcome of nhân trẻ tuổi được chẩn đoán suy tủy, chúng Aplastic Anaemia with HLA-Matched Sibling Donor ta cần chuẩn bị tìm người cho tế bào gốc sớm Hematopoietic Stem Cell Transplantation: An Experience of Gujarat Cancer and Research Institute (GCRI). Indian Journal để lên kế hoạch ghép sớm. Kết quả điều trị of Hematology & Blood Transfusion, 31(1):1-8. trong nghiên cứu của chúng tôi khá tốt và cho Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 261
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 14. Scheinberg P, et al (2012). Aplastic anemia: therapeutic cyclosporine trong 10 năm (2005 - 2015). Y học Việt Nam, updates in immunosuppression and transplantation. pp.748 - 759. Hematology Am Soc Hematol Educ Program, 2012(1):292-300. 18. Young ME, Potter V, et al (2013). Haematopoietic stem cell 15. Scheinberg P, Young NS (2012). How I treat acquired transplantation for acquired aplastic anaemia. Curr Opin aplastic anemia. Blood, 120(6):1185-1196. Hematol, 20(6):515-520. 16. Srinivasan R, Takahashi Y, et al (2006). Overcoming graft rejection in heavily transfused and allo-immunised patients Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 with bone marrow failure syndromes using fludarabine- based haematopoietic cell transplantation. Br J Haematol, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019 133(3):305-314. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 17. Võ Thị Kim Hoa và cộng sự (2016). Đánh giá hiệu quả điều trị suy tuỷ xương với antithymocyte globulin kết hợp 262 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
nguon tai.lieu . vn