Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GÍA PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC
LẤY SỎI BỂ THẬN ĐƠN GIẢN.
Phạm Văn Bàng*, Vũ Hồng Thịnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị rất nhiều bệnh lý Tiết niệu. Chúng tôi thực hiện đề tài
này nhằm mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn chọn bệnh, đánh gía hiệu quả của phương pháp
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu. BN có sỏi bể thận được xác
định trên KUB và IVP. Bể thận ngoài xoang gây bế tắc trên sỏi.
Kết quả: Từ tháng 3/2007 đến tháng 5/2007 chúng tôi đã thực hiện 39 TH lấy sỏi bể thận ngoài xoang qua
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Tuổi trung bình là 44,85 ± 14,54. Tỉ lệ nam/nữ là 4/5. Triệu chứng lâm sàng
nổi bật nhất là đau một bên hông lưng (97,1%). Có 25TH sỏi bể thận phải (64,1%) và 14 TH sỏi bể thận trái
(35,9%). Chụp niệu đồ đường tĩnh mạch: Thận ứ nước độ 1: 25TH (64,1%), độ 2: 10TH (25,6%) và độ 3: 4TH
(10,3%). Sử dụng 3 trocars 29TH (74,4%) và 4 trocars 10TH (25,6%). Thời gian phẫu thuật: 116,54 ± 39,89
phút. Tất cả 39 TH đều đặt nòng niệu quản‐thận. Hậu phẫu: dịch dẩn lưu 13,95 ± 34,92 ml (nhiều nhất 200ml
và ít nhất 5ml).Rút ống dẩn lưu 4,08 ±1,83 ngày. Tai biến và biến chứng: 3 TH tràn khí dưới da, 1 TH tụ dịch
quanh thận. Thời gian điều trị 6,24 ± 1,97 ngày (ít nhất 3 ngày và nhiều nhất 9 ngày).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là phương pháp chọn lực để điều trị sỏi bể thận duy nhất và bể
thận ở ngoài xoang. Tỉ lệ thành công 97% là kết quả đáng khích lệ. Biến chứng và tai biến không đáng kể.
SUMMARY
TO ASSESS THE LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL
FOR THE EXTRA RENAL PELVIS STONE.
Pham Van Bang, Vu Hong Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2008: 193 ‐ 196
Objective: To define the standard of patients. To evaluate the results of this method.
Material and Methods: This is a prospective study at Medical University Center from March 2007 to
May 2008 for the patients who had the extra‐renal pelvis stone.
Results: There were 39 cases from March 2007 to May 2008 with a mean age of 44,85 ± 14,54, male/female:
4/5 ratio. Lumbar pain was the most frequency of patients (97,1%). There were 25 cases of the right kidney
(64,1%) and 14 cases of the left kidney (35,9%). On IVP, there were 25 cases (64,1%) for hydronephrosis degree
1, 10 cases (25,6%) for hydronephrosis degree 2 and 4 cases for hydronephrosis degree 3. Mean operation time
was 116, 54 ± 39,81 minutes. All of the patients were put the stent into the ureter. Mean of the drainage was
13,95 ± 34,92. There were 3 cases of emphysema into the skin and 1 case of urinoma around the kidney. Mean
post‐op stay was 6,24 ± 1,97 days.
Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal for the extra‐ renal pelvis stone could be safe procedure with
efficacy rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ: những phương pháp điều trị có hiệu quả cho
bệnh nhân.
Sỏi bể thận thường gây ra bế tắc đường tiểu
Từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ
trên sỏi, ảnh hưởng rất nhiều trên chức năng
20, nhiều phương pháp mới như tán sỏi ngoài cơ
thận.Vì thế các nhà Tiết niệu cố gắng tìm ra
*BV Đa khoa Tiền giang.
**BV ĐHYD Tp HCM.
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Niệu 193
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
thể, lấy sỏi qua da, tán sỏi bể thận ngược dòng tôi có 25 TH sỏi bể thận phải (64,1%) và 14 TH
đang trên đà phát triển trong điều trị sỏi bể thận. sỏi bể thận trái (35,9%).
Gần đây, phương pháp phẫu thuật nội soi Kích thưốc sỏi trung bình là 27,15mm.
sau phúc mạc lấy sỏi bể thận cũng được báo Siêu âm trước phẫu thuật cho thấy thận ứ
cáo lần đầu (Gaur, 1992)(3). Chúng tôi cũng
nước tất cả 39 TH.
thực hiện phương pháp này cho 39 trường hợp
Ứ nước thận Số trường hợp Tỉ lệ
nhằm mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn chọn bệnh Độ 1 25 64,1
và đánh giá tỉ lệ thành công cũng như hiệu Độ 2 10 25,6
quả của phương pháp. Độ 3 4 10,3
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IVP: đều được chụp trước khi phẫu thuật.
Tất cả 39 TH đều có bể thận ngoài xoang. Thận ứ
*Nghiên cứu tiến cứu.
nước tương ứng với kết quả trên siêu âm.
Trong thời gian từ tháng 2‐2007 đến tháng
5‐2008, chúng tối thực hiện 39 trường hợp
Các thông số trong phẫu thuật
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể Số trocar sử dụng:
thận ngoài xoang. 3 trocars ‐ 29 TH (73,7%)
*Đánh giá kết quả: 4 trocars – 10 TH (25,6%)
Tốt: Bệnh nhân được lấy sỏi và chức năng Tất cả 39 TH chúng tôi đều đặt nòng niệu
thận trở lại bình thường quản lên đến bể thận.
Trung bình: Có biến chứng nhưng không Mất máu trong lúc mổ trung bình là 12,92 ±
gây nguy hiểm cho bệnh nhân. 4,51ml.
Xấu: Không lấy được sỏi hoặc có biến chứng Thời gian phẫu thuật trung bình là 116,54 ±
nặng. 39,89 phút. Trường hợp mổ lâu nhất là 200 phút
và nhanh nhất là 50 phút.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm lâm sàng chính:
Tai biến trong phẫu thuật
Có 3 TH tràn khí dưới da bụng, nhưng hết
Giới tính
sau 4 ngày không điều trị gì thêm.
Nam 17TH (43,6%)
Hậu phẫu
Nữ 22 TH (53,4%). Tỉ lệ Nam / Nữ là 4/5
Chảy máu sau phẫu thuật
Tuổi
1TH ngày 45 sau phẫu thuật. Có khối tụ dịch
Lớn nhất là 76 tuổi và nhỏ nhất là 19 tuổi. quanh thận phải mổ lại cắt thận cầm máu.
Tuổi trung bình 44,85 ± 24,54
Dịch dẫn lưu
Lâm sàng Trung bình 13,95 ± 34,92 ml và trung bình số
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ % ngày rút ống dẫn lưu là 4,08 ± 1,83 ngày
Đau hông lưng 38 97,1
Sốt 3 7,7 Thời gian nằm viện trung bình là 6,23 ± 1,97
Tiểu gắt 13 33,3 ngày
Tiểu máu 3 7,7 Theo dõi bệnh nhân được 3 tháng, có 25 TH
Chạm thận 5 12,8 tái khám không than phiền về phẫu thuật. Kết
Rung thận 30 76,9
quả Tốt: 35 TH (90%), TB 3 TH (7,7%)và Xấu 1
Đau hông lưng và rung thận là 2 dấu chứng TH (2,3%).
lâm sàng thường gặp nhiều nhất.
Trong 39 TH sỏi bể thận ngoài xoang, chúng
194 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN cứu mất
Gaur(3) 1994 351 37,7ml
Cho tới hiện nay, điều trị sỏi bể thận có Micali(8) 2001 17 132ml
nhiều chọn lựa phương pháp cho người bệnh. Chander(1) 2005 56 15ml
Những phương pháp điều trị ít xâm hại như tán Kramer (7) 2007 3 50ml
sỏi ngoài cơ thể khi sỏi có kích thước dưới Nhóm nghiên cứu 2008 39 12,9ml
1,5cm, lấy sỏi qua da, và phẫu thuật nội soi sau Tất cả 39 TH chúng tôi đều đặt thông niệu
phúc mạc lấy sỏi. quản trong lúc mổ.
Chỉ định của phẫu thuật nội soi sau phúc Thời gian phẫu thuật được tính từ lúc rạch
mạc lấy sỏi bao gồm một số yếu tố sau: Không da đặt trocar đầu tiênj cho đến khi khâ lại lổ
thực hiện được tán sỏi ngoài cơ thể vì kích thước trcar cuối cùng. Trung bình là 116, 54 +/‐ 39,89
sỏi lớn. Có bất thường về giải phẫu học như sỏi phút.
bể thận kèm theo bệnh khúc nối bể thận‐niệu Mẫu nghiên Thời gian
Tác giả Năm
cứu mổ
quản cần phải tạo hình khúc nối. Lấy sỏi qua da
Chander Jagddish(1) 2002 55 81 phút
bị thất bại hoặc không có phương tiện để lấy sỏi
Rodrigo S Soares(10) 2004 35 140 phút
thận qua da. Ngoài ra, vấn đề chính trong phẫu Apul Goel(4) 2003 18 142 phút
thuận nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận là bể Hermal Ashok(5) 2001 16 142 phút
thận ngoài xoang. Gaur từ năm 1992 sau khi giới Thiagarajan Nambrirajan(9) 2005 18 115 phút
thiệu bong bóng bóc tách khoang sau phúc mạc, Nhóm nghiên cứu 2008 39 116 phút
đến năm 1994 đã thực hiện lấy sỏi bể thận và Chúng tôi đặt nòng niệu quản cho tất cả 39
niệu quản bằng phẫu thuật nội soi(2,3). Năm 1996 TH, cho nên dịch dẫn lưu ra trung bình là 13,9
Harmon cũng tiến hành phẫu thuật nội soi sau ml. Có 1TH tụt nòng niệu quản dịch dẫn lưu ra
phúc mạc lấy sỏi bể thận(6). 200ml ngày. Chúng tôi nội soi và đặt lại nòng
Chúng tôi có 29 TH sử dụng 3 trocars niệu quản. Thời gian nằm viện trung bình là 6,26
(74,4%) và 10 TH (25,6%) sử dụng 4 trocars. ± 2,07 ngày.
Trocar thứ 4 này dùng để vén bể thận lên trước Mẫu nghiên Thờigian
Tác giả Năm
cứu nằm viện
khi rạch bể thận lấy sỏi. Đặt trocar còn tùy vào
Chander Jaddish (1) 2002 56 4 ngày
thói quen của phẫu thuật viên. Rodrigo S Soares Rodrigo S Soares (10) 2004 35 3 ngày
(2004)(10), cũng vào sau phúc mạc bằng 4 trocars Hermal Ashok (5) 2005 16 3 ngày
như sau: trocar1 10mm ở dưới đầu sườn 12 cho ThiagarajanNambirajan(9) 2005 18 10 ngày
camera, trocar2 10mm về phía lưng trên mào Nhóm nghiên cứu 2008 39 6 ngày
chậu đường nách sau, 2 trocars còn lại ở đường Biến chứng chúng tôi gặp phải là tràn khí
nách trước về phía bụng đối diện với trocar thứ dưới da có 3 TH (7,7%), và 1 TH tụt nòng niệu
1 và trocar thứ 2. quản phải đặt lại và có tụ dịch quanh thận.
Sau khi đã tạo được khoang sau phúc mạc, Không có biến chứng tử vong sau phẫu thuật.
phải tìm niệu quản và từ đó đi dần lên để tiếp Kết quả
cận bể thận. Rodrigo S Soares cũng tiến hành
Tốt: 35 TH (90%); Trung bình: 3TH (7,7%);
tương tự và thành công 33/35 TH lấy sỏi bể thận
Xấu: 1 TH (2,3%)
bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. 2TH còn
lại phải chuyển mổ mở vì sỏi di chuyển(10). KẾT LUẬN
Chúng tôi tiếp cận được 39/39 TH bể thận và lấy Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là phương
được sỏi. pháp chọn lựa để lấy sỏi bể thận kích thước lớn
Lượng máu mất trong phẫu thuật nội soi sau (trên 20 mm) có bể thận ngoài xoang và chỉ có
phúc mạc lấy sỏi bể thận không đáng kể. một viên sỏi duy nhất. Đây là phẫu thuật ít xâm
Tác giả Năm Mẫu nghiên Lượng máu hại, ít đau và có tính thẫm mỹ.
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Niệu 195
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
Phương pháp này có biến chứng thấp và pp 73‐6.
5. Hemal AK, Goel A, Kumar M, Gupta NP (2001). Evaluation of
chấp nhận được. laparoscopic retroperitoneal surgery in urinary stone disease. J
Tính hiệu quả và an toàn cao. Endo, Vol 15(7), pp 701‐5.
6. Harmon WJ, Kleer E, Segura JW (1996). Laparoscopic
Tỉ lệ thành công của phẫu thuật rất pyelolithotomy for calculus removal in a pelvic kidney. J Uro, Vol
cao(97%). 155, pp 2019‐20
7. Kramer BA, Hammond L, Schwartz BF (2007). Laparoscopic
TÀI LIỆU THAM KHẢO pyelolithotomy: indications and technique. J Endo, Vol 21(8) pp
860‐1.
1. Chander J, Suryavanshi M, Lal P, Singh L, Ramteke VK
8. 8‐Micali S, Caione P, Virgili G, Capozza N (2001).
(2005). Retroperitoneal pyelolithotomy for management of renal
Retroperitoneal laparoscopic access in children using direct vision
calculi. JSLS Vol 9, pp 97‐110.
technique. J Uro, Vol 165, pp 1229‐32.
2. Gaur DD, Agarwal DK (1994). Laparoscopic condom
9. Nambirajan T, Jeschke S, Albquami N, Abukora F Leeb K,
dissection: New technique of retroperitoneoscopy. J Endo, Vol
Janetschek G (2005). Role of laparoscopic in management of renal
8, pp 149‐51.
stones: single center experience and review literature. J Endo, Vol
3. Gaur DD, Agarwal DK, Purohit KC, darshane AS (1994).
19(3), pp 353‐9.
Retroperitoneal laparoscopic pyelolithotomy. J Uro, Vol 151 (4) pp
10. Rodigro S Soares, Pedro Romanelli (2005). Retroperitoneoscopy
927‐9.
for treatment of renal and ureteral stones. Int Bra J Uro, Vol 31, pp
4. Goel A, Hemal AK (2003). Evaluation of role of
111‐6.
retroperitonoscopic pyelolithotomy and its comparision with
percutaneous nephrolithotripsy. Int Uro‐Nephro, Vol 35(1),
196 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008
nguon tai.lieu . vn