Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI TRÊN PHỤ NỮ ĐẾN NẠO HÚT THAI TẠI BỆNH VỆNH TỪ DŨ (2017) Võ Minh Tuấn*, Thai Lina** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khách hàng đến nạo hút thai từ 9 đến 11 tuần có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp, thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng về 3 BPTT trên tại Bệnh Viện Từ Dũ TPHCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 12/2016 đến 04/2017 ở các khách hàng đến nạo hút thai 9 - 11 tuần tại Bệnh viện Từ Dũ TPHCM được chọn ngẫu nhiên đơn. Kết quả: Khảo sát 402 khách hàng tại Bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 34,3% (KTC 95%: 29,9-39,3), 2,1% (KTC 95%: 18,2-21,4), 4% (KTC 95%: 2,2-6,0). Tỷ lệ có thái độ đúng về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp lần lượt là: 29,9% (KTC 95%:25,4-34,6), 19,2% (KTC 95%:15,2-2,4), 19,4% (KTC 95%:15,7-23,6). Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của khách hàng nạo hút thai là: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần phá thai, có áp dụng tránh thai. Kết luận: Muốn giảm tỷ lệ nạo hút thai ngoài ý muốn và nâng cao sức khỏe sinh sản, nhân viên y tế cần giáo dục người phụ nữ có kiến thức đúng về các biện pháp tránh thai. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, bao cao su, thuốc tránh thai. ABSTRACT ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND ATTITUDES OF MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AMONG ABORTERS AT TU DU HOSPITAL (2017) Vo Minh Tuan, Thai Lina * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 160 - 165 Objectives: Determine the rate of aborters with proper knowledge and attitudes to three contraceptive methods: condom, combined contraceptive pill and emergency contraception pill and whether some factors related to the knowledge and attitude of aborter from 9 - 11 weeks at Tu Du Hospital - Ho Chi Minh City. Research methods: Cross sectional study from December 2016 to April 2017 among 9 - 11 weeks aborter at Tu Du Hospital - Ho Chi Minh City. Subjects were selected randomly. Results: Survey 402 aborters at Tu Du Hospital, the rates of having proper knowledge about condom, combined contraceptive pill and emergency contraception pill respectively were: 34.3% (KTC 95%: 29.9 – 39.3), 22.1% (KTC 95%: 18.2 – 21.4), 4% (KTC 95%: 2.2 – 6.0). The rates of having proper attitude about condom, combined contraceptive pill and emergency contraception pill respectively were: 29.9% (KTC 95%: 25.4 – 34.6), 19.2% (KTC 95%: 15.2 – 22.4): 19.4% (KTC 95%: 15.7 – 23.6). Factors related to knowledge and attitude of aborters were: age, address, qualification, occupation, ethnic group, marital status, number of children, number of abortions, contraceptive use. Conclusions: Reduce unwanted abortion rate to improve the reproductive health for women, health providers should educate women to have the proper knowledge of contraceptive methods. * Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện, Preah Ket Mealea, Cambodia Tác giả liên lạc: PGS.TS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn 160 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Keywords: Knowledge; attitude; condom, combined contraceptive and emergency contraception pills. chưa lập gia đình và những người dân sống ở ĐẶT VẤN ĐỀ vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn trong việc Vấn đề về sức khỏe sinh sản là một trong tìm kiếm và tiếp cận các thông tin và dịch vụ sức những vấn đề quan trọng đối với xã hội nói khỏe sinh sản có chất lượng. chung và sức khỏe con người nói riêng. Trong Bệnh viện Từ Dũ là một trong những bệnh những năm gần đây kinh tế xã hội Việt Nam có viện đầu ngành về Sản Phụ Khoa của cả nước những bước phát triển mới, điều này cũng đồng nói chung và của miền Nam nói riêng. Đây là thời tạo ra những thách thức, đặc biệt trong lĩnh nơi được nhiều chị em khách hàng lựa chọn đến vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. khám khi có vấn đề về sức khỏe sinh sản, trong Dân số Việt Nam đứng thứ 14 trong số các đó có nạo hút thai ngoài ý muốn. Theo thống kê quốc gia đông dân nhất thế giới, khoảng hơn của bệnh viện thì số lượng khách hàng đến phá 92,7 triệu người (năm 2016), trong đó dân số nữ thai những năm qua gần như không giảm. Năm 46,95 triệu người (chiếm 50,6%)(9). Nhiều thống 2015, bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận trên 28,690 ca kê cho thấy có sự gia tăng rõ rệt các vấn đề như phá thai. Riêng 6 tháng đầu năm 2016, mỗi tháng mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn, phá trung bình có 2,400 ca khách hàng đến bỏ thai(1). thai, và bệnh lý lây qua đường sinh dục, trong Từ các lý do trên, chúng tôi nhận thấy đó có HIV/AIDS. nghiên cứu: “Đánh giá kiến thức, thái độ về biện Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì Việt Nam pháp tránh thai hiện đại trên khách hàng sau khi nước đứng thứ 5 trên thế giới và đứng đầu khu nạo hút thai tại bệnh viện Từ Dũ” là rất cần thiết, vực Đông Nam Á về tình trạng nạo hút thai. nhằm góp phần cung cấp thông tin cho các nhà Theo thống kê thì số người nạo hút thai ở Việt quản lý để có biện pháp truyền thông hiệu quả, Nam là khoảng 300.000 ca mỗi năm. Trong đó, tỷ nâng cao kiến thức về việc phòng tránh thai, bảo lệ nạo hút thai của khách hàng trẻ tuổi chưa xây vệ và nâng cao sức khỏe sinh sản cho chị em dựng gia đình chiếm từ 10% đến 20% tất cả các khách hàng. ca nạo hút thai ở khu vực thành thị(8). Hậu quả Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần của việc phá thai là cứ 4 ca phá thai thì có 1 ca nhỏ vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản phá thai không an toàn gây ra tàn tật tạm thời cho khách hàng đến nạo hút thai tại Bệnh Viện hoặc lâu dài do các biến chứng phá thai và 13% Từ Dũ TPHCM. có thể dẫn đến tử vong cho người mẹ(3). Mục tiêu nghiên cứu Việc phá thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng Xác định tỷ lệ khách hàng nạo hút thai ngoài tới khả năng sinh sản sau này, do đó ngừa thai là ý muốn tại bệnh viện Từ Dũ có kiến thức và thái biện pháp tốt và hiệu quả nhất đối với khách độ đúng về 3 biện pháp tránh thai hiện đại là bao hàng chưa sẵn sàng làm mẹ. Hiện nay, các biện cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh pháp tránh thai hiện đại đều có hiệu quả ngừa thai khẩn cấp. thai cao như bao cao su nam hiệu quả 86-93%, viên thuốc tránh thai phối hợp (98-99%), thuốc Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tránh thai khẩn cấp (75%)(4). Do đó, các chị em rất khách hàng đến nạo hút thai ngoài ý muốn có cần được tiếp cận, hỗ trợ thông tin để sử dụng kiến thức và thái độ đúng về 3 biện pháp các biện pháp tránh thai phù hợp với sức khỏe tránh thai hiện đại. và độ tuổi để tránh những hậu quả đau lòng. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Mặt khác, nhiều người chưa dễ dàng trong việc Thiết kế nghiên cứu tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe Nghiên cứu cắt ngang. sinh sản. Đặc biệt là vị thành niên, thanh niên Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 161
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Đối tượng nghiên cứu Quỳnh (2011) tác giả này được lấy từ bộ câu Dân số nghiên cứu hỏi dựa vào nguồn của các câu hỏi chuẩn của Khách hàng đến khám và nạo hút thai ngoài các nghiên cứu trước đây như: John Cleland- ý muốn tại khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh WHO (2005-2007), Anjel Vahratian-National viện Từ Dũ TPHCM. Institudes of Public Health Access (2008), và Demographic Health Survey (2010). Chúng tôi Dân số chọn mẫu tập hợp chỉnh sửa lại bộ câu hỏi cho phù hợp Dân số nghiên cứu (9-11tuần) + đồng ý tham dựa vào 20 mẫu pilot. gia nghiên cứu (1/12/2016- 30/4/2017) . Phương pháp xử lý số liệu Tiêu chí loại trừ Nhập số liệu – Xử lý số liệu bằng phần Phá thai bằng phương pháp khác, chỉ định mềm SPSS gồm 2 bước: bước 1 mô tả và phân do thai lưu, dị tật bẩm sinh hoặc bệnh lý mẹ, có tích đơn biến; bước 2 dùng mô hình hồi qui đa vấn đề về tâm thần. biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính Cỡ mẫu PR hiệu chỉnh (PR*) cho các biến số. Thống kê Cỡ mẫu được tính theo công thức: với độ tin cậy 95%. Z 2  p 1  p  KẾT QUẢ 1- 2 n  d2 Trong 402 khách hàng tham gia nghiên cứu Với:  = 0,05 có Z(1- /2) = 1,96. P = 0,5 để có cỡ Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng: về bao mẫu lớn nhất. d = 0,05.  n = 385. cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh Phương pháp chọn mẫu thai khẩn cấp lần lượt là: là 34,3% [KTC 95%: Chọn ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Từ 7 29,9- 39,3]: 22,1% [KTC 95%: 18,2-21,4]: 4% [KTC giờ 30 phút tới 16 giờ 30 phút ngày 01/12/2016 95%: 2,2-6,0] (Bảng 1). đến 30/04/2017 vào tất cả các ngày trong tuần Tỷ lệ khách hàng có thái độ đúng: về bao (trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ), bắt đầu từ cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC người đầu tiên hoàn thành quy trình khám. lần lượt là: 29,9% [KTC 95%: 25,4- 34,6]: 19,2% Thời gian phỏng vấn mỗi đối tượng là 15 phút. [KTC 95%: 15,2- 22,4]: 19,4% [KTC 95%: 15,7- Thời gian 2 đối tượng được phỏng vấn cách 23,6]. nhau 30 phút. Mỗi ngày phỏng vấn trung bình 5 trường hợp. Các yếu tố liên quan đến kiến thức – thái độ Bước 1: Nghiên cứu dẫn đường. Tiến hành của 3 BPTT phỏng vấn thử bảng câu hỏi đối với 20 đối tượng Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa 10 tham gia nghiên cứu không tính vào mẫu nghiên biến số có P trị giá < 0,2 vào phương trình hồi qui cứu. Chỉnh sửa cho câu hỏi phù hợp với đối đa biến: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề nghiệp, tôn tượng tham gia. giáo, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số lần Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng phá thai, có áp dụng tránh thai. nghiên cứu. Trình độ học vấn cấp 3 và > cấp 3 làm tăng tỷ Bước 3: Giới thiệu về nghiên cứu và ký cam lệ kiến thức đúng gấp 3,30 lần và 4,95 lần so với kết đồng thuận tham gia nghiên cứu. nhóm < cấp 2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, thu thập số kê với p < 0,05. Việc có áp dụng tránh thai làm liệu. tăng tỷ lệ kiến thức đúng gấp 2,17 lần so với nhóm không áp dụng tránh thai, sự khác biệt Bộ câu hỏi này là công cụ thu thập số liệu này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. chính của nghiên cứu lấy từ VM Tuấn & TTN 162 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng bao cứu cuối cùng là 402 khách hàng. Nhóm khách cao su. hàng nạo hút thai có độ tuổi từ 20 - 39 là 85,32%. Yếu tố Đúng Sai PR* KTC 95% P* Trình độ học vấn ≤ cấp 2 là 43,53%. Đa số công (n=134) (n=248) nhân - nông dân 39,55%, thuộc dân tộc Kinh và Học vấn < Cấp 2 7 (17,5) 33 (82,5) 1 không theo tôn giáo là 93,3% và 49,25%. Đang Cấp 2 31 (23,0) 104 (77,0) 1,43 0,55- 3,73 0,46 sống chung với chồng chiếm 73,88%. Có 2 con là Cấp 3 42 (38,9) 66 (61,1) 3,30 1,24- 8,77 0,02 38,06%. chưa phá thai trước đây 55,72%. Không > Cấp 3 58 (48,7) 61 (51,3) 4,95 1,78- 13,7 0,00 Có áp dụng áp dụng BPTT lần này 55,22%, BPTT thất bại tránh thai nhiều là xuất tinh ngoài âm đạo 36,67%. Kết quả Không 50 (26,6) 138 (73,4) 1 1,37- 3,45 0,00 điều tra cho thấy tỷ lệ khách hàng đến nạo hút Có 88 (41,1) 126 (58,9) 2,17  thai có kiến thức đúng: về bao cao su, thuốc Hồi quy Poisson đa biến tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng vỉ lần lượt là 34,3% (KTC 95%: 29,9-39,3): 22,1% thuốc tránh thai phối hợp (KTC 95%: 18,2-21,4): 4% (KTC 95%: 2,2-6,0). Tỷ Yếu tố Đúng Sai PR* 95% CI P* lệ nam sinh viên có thái độ đúng: về bao cao su, (n=134) (n=248) Có áp dụng thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần tránh thai lượt là: 29,9% (KTC 95%: 25,4-34,6): 19,2% (KTC Không 26 (13,8) 162 (86,2) 1 1,41- 4,34 0,00 Có 63 (29,4) 151 (70,6) 2,43 95%: 15,2-22,4): 19,4% (KTC 95%: 15,7-23,6). Các  Hồi quy Poisson đa biến yếu tố liên quan đến kiến thức của khách hàng nạo hút thai là: tuổi, địa chỉ, học vấn, nghề Không có mối liên quan giữa tuổi, địa chỉ, nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn nhân, số con, số học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, tình trạng hôn lần phá thai, có áp dụng tránh thai. nhân, số con, số lần phá thai với kiến thức đúng về thuốc viên ngừa thai phối hợp, với p>0,05. Tỷ lệ khách hàng có kiến thức đúng và tỷ lệ khách hàng có thái độ đúng khi so sánh với các Yếu tố có áp dụng tránh thai làm tăng tỷ lệ tác giả Trần Thị Như Quỳnh (2011)(10), Phùng Thị kiến thức đúng gấp 2,43 lần so với nhóm không Ngọc Việt (2014)(6) và Nguyễn Thị Kim Anh áp dụng tránh thai, sự khác biệt này có ý nghĩa (2013)(5), kết quả của chúng tôi đều thấp hơn. Sự thống kê với p < 0,05. khác biệt này có thể là do đa số đối tượng nghiên Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về cứu của chúng tôi có trình độ học vấn và kinh thuốc tránh thai khẩn cấp. nghiệm thấp. Các tác giả khác khảo sát ở phụ nữ Yếu tố Đúng Sai PR* 95% CI P* đã lập gia đình và đang hoặc đã sử dụng BPTT (n=134) (n=248) Học vấn hoặc đối tượng đến nạo phá thai nên kiến thức ≤ Cấp 2 2 (1,1) 173 (98,9) 1 cũng như thái độ cao hơn nghiên cứu chúng tôi. Cấp 3 3 (2,8) 105 (97,2) 1,68 0,25- 11,0 0,59 ≥ Cấp 3 11 (9,2) 108 (90,8) 6,53 1,11- 38,5 0,04 Nghiên cứu những khách hàng trung tâm  chă m sóc sức khỏe cộng đồng tại Nam Phi Hồi quy Poisson đa biến (2001)(11) trên 1068 khách hàng của 89 trung tâm Sau khi phân tích đa biến, yếu tố ảnh hưởng ở 2 nông thôn và 2 thành thị cho thấy 47,1% đến kiến thức đúng sử dụng thuốc viên khẩn khách hàng có kiến thức sai so với nghiên cứu cấp là: Học vấn > cấp 3 làm tăng tỷ lệ kiến thức của em 96% thì cao hơn và 24,4% khách hàng có đúng gấp 6,53 lần so với nhóm ≤ cấp 2, sự khác kiến thức đúng về thời gian sử dụng TVTTKC so biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 CI=4,0-7,8) biết về TVTTKC tương dương nháu của các đề tài khác nhau. Chỉ đại diện cho nhóm so với kết quả của chung em 4%, không ai trong khách hàng nạo phá thai 9-11 tuần. số họ đã từng sử dụng nó. Tuy nhiên, 99,7% Hướng nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu người đồng ý sẽ sử dụng trong tương lai khi cần. kiến thức, thái độ của các khách hàng ở vùng sâu Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người có xa, vùng nông thôn, khách hàng trẻ tuổi (
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 3. Bộ Y tế (2007). Giáo dục và nâng cao sức khỏe. Nhà xuất bản Y học 9. Tổng Cục thống kê (2016), Dân số Việt Nam. URL: Hà Nội. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 4. Bộ Y tế (2009). Biện pháp tránh thai khẩn cấp. Hướng dẫn quốc gia (access on 11/4/2017). về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, pp. 261-309. 10. Trần Thị Như Quỳnh, Võ Minh Tuấn (2012). “Kiến thức và thái 5. Nguyễn Thị Kim Anh (2013). Kiến thức và thái độ về thuốc viên độ về các biện pháp tránh thai thông dụng ở sinh viên nam tại tránh thai khẩn cấp ở khách hàng đến phá thai tại Trung tâm các trường Cao đẳng, Thành phố Rạch Giá- Kiên Giang”. Y Học Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản tỉnh Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ y TP.HCM, 16(1):pp.276-281. học, tr. 1-73. Đại học Y Dược Tp.HCM. 11. Vahratian ADA, Patel K, Wolff X (2008). “Colleege students’ 6. Phùng Thị Ngọc Việt (2014). Kiến thức, thái độ, thực hành thuốc perceptions of emergency contraception provision”. J Womens viên tránh thai kết hợp ở những khách hàng đang sử dụng tại Health (Larchmt), 17(1):pp.103-111. bệnh viện Bình Thạnh. Luận văn thạc sĩ y học, pp.1-71. Đại học Y 12. Võ Thị Định (2003). Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về dược Tp.HCM. viên uống ngừa thai trên người đang sử dụng tại huyện Bến 7. Smit J, McFadyen L, Beksinska M, De Pinho H, Morroni C, Lức, tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ y khoa. Đại học Y dược Mqhayi M, et al (2011) "Emergency contraception in South Tp.HCM. Africa: knowledge, attitudes, and use among public sector primary healthcare clients". Contraception, 64(6):pp.333-337. 8. Tổ chức Y tế Thế giới (2017). Sức khỏe vị thành niên. URL: Ngày nhận bài báo: 01/11/2017 http://www.wpro.who.int/vietnam/topics/adolescent_health/fact Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2017 sheet/vi/ (access on 11/4/2017). Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 165
nguon tai.lieu . vn