Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC PHÒNG TRÁNH NHIỄM TRÙNG
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ
Vương Tuyết Mai1, Phạm Thanh Tuyền2, Đỗ Gia Tuyển1
1

Trường Đại học Y Hà Nội; 2Trường Đại học Thăng Long

Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức phòng tránh nhiễm trùng ở bệnh
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa vào bộ câu hỏi đánh giá kiến thức
phòng tránh nhiễm trùng của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú được thực hiện ở các bệnh nhân
đang được điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại khoa Thận - Tiết niệu, Bệnh viện
Bạch Mai từ tháng 03/2014 đến tháng 09/2014. Nghiên cứu bao gồm 188 bệnh nhân, nam chiếm tỉ lệ 56,4%
(n = 106) và nữ chiếm tỉ lệ 43,6% (n = 82). Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 45,4±13,3 (1887 tuổi). Hầu hết bệnh nhân sống ở nông thôn, chiếm tỉ lệ 77,7% (n = 146), bệnh nhân sống ở thành thị chiếm tỉ lệ
22,3% (n = 42). Trình độ học vấn dưới cấp 3 chiếm tỉ lệ cao nhất là 47,3% (n = 89), trình độ học vấn cấp 3
chiếm 28,2% (n = 53) và trình độ học vấn trên cấp 3 chiếm 24,5% (n = 46). Số bệnh nhân thuộc diện nghèo
là 107 bệnh nhân (57%) cao hơn so với số bệnh nhân thuộc diện đủ sống (81 bệnh nhân chiếm 43%). Kết
quả nghiên cứu cho thấy tổng điểm trung bình bệnh nhân đạt được là 16,2 ± 3,7, điểm trung vị là 16/35
điểm, điểm thấp nhất là 5 điểm, điểm cao nhất là 27 điểm. Nhóm bệnh nhân đạt điểm kiến thức cao chiểm tỉ
lệ thấp 6,4% (n = 12), nhóm bệnh nhân có điểm kiến thức trung bình chiếm 30,9% (n = 58), nhóm bệnh nhân
đạt điểm kiến thức thấp chiếm tỉ lệ khá cao 62,7% (n = 118).
Từ khoá: Lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD)

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn đang tăng lên nhanh chóng

[5]. Ước tính có khoảng 10 – 15% số bệnh

và trở thành một vấn đề y tế toàn cầu [1]. Tỉ

nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều

lệ mắc bệnh thận mạn trên thế giới khoảng 8

trị bằng phương pháp lọc màng bụng [6]. Lọc

– 16% dân số thế giới [2]. Tại Anh mỗi năm tỉ

màng bụng ngày càng trở nên phổ biến do

lệ suy thận mạn tính là 100/1000.000 dân [3],

tính đơn giản, thuận tiện và bệnh nhân có thể

Hoa



tự thực hiện tại nhà [7; 8]. Có hai phương

336/1.000.000 dân [4]. Khi bệnh nhân bị suy

pháp lọc màng bụng đó là: lọc màng bụng liên

giảm chức năng thận, người ta căn cứ vào

tục ngoại trú (CAPD - Continuous Ambulatory

mức lọc cầu thận để lựa chọn biện pháp điều

Peritoneal Dialysis) và lọc màng bụng tự động

trị. Khi mức lọc cầu thận dưới 15 ml/phút/1.73

bằng máy (APD – Automated Peritoneal

Kỳ

tỉ

lệ

suy

thận

mạn

tính

2

m da, cần áp dụng các phương pháp điều trị

Dialysis). Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay thì

thay thế thận: ghép thận, thận nhân tạo và lọc

phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú

màng bụng. Trên thế giới có khoảng trên 1,8

là phương pháp lọc màng bụng phổ biến. Lọc

triệu người đang được điều trị thay thế thận

màng bụng liên tục ngoại trú được bệnh nhân
tự thay dịch bằng tay. Mỗi tháng bệnh nhân

Địa chỉ liên hệ: Vương Tuyết Mai, Bộ môn Nội tổng hợp,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: vuongtuyetmai@gmail.com
Ngày nhận: 6/8/2015
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015

74

chỉ phải đến viện tái khám và lĩnh dịch 1 lần.
Với phương pháp lọc màng bụng liên tục
ngoại trú thì việc bệnh nhân tự thực hiện các
thao tác thay dịch và chăm sóc tại nhà không
TCNCYH 97 (5) - 2015

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chỉ giúp giảm quá tải ở các bệnh viện tuyến
trung ương mà còn là giải pháp giúp cho bệnh

3. Nội dung nghiên cứu

nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối vẫn

- Bộ câu hỏi nghiên cứu đánh giá kiến thức
phòng tránh nhiễm trùng của bệnh nhân lọc

có thể tiếp tục công việc, học tập, tiếp tục tạo

màng bụng liên tục ngoại trú dựa theo bộ câu

ra những lợi ích kép về kinh tế cho người

hỏi trong nghiên cứu của Sayed và cộng sự
[10].

bệnh, gia đình họ và xã hội [7]. Tuy nhiên,
phương pháp lọc màng bụng có thể gặp thất
bại do các biến chứng, đặc biệt là các biến
chứng nhiễm trùng và một tỉ lệ tương đối cao

- Bộ câu hỏi bao gồm 15 câu hỏi được
chia thành 3 nhóm câu hỏi:

bệnh nhân lọc màng bụng phải chuyển đổi

- Nhóm câu hỏi kiến thức về viêm màng
bụng bao gồm các câu hỏi liên quan đến triệu

phương pháp là do biến chứng viêm màng

chứng, xử trí và phòng ngừa viêm màng

bụng [9]. Các biến chứng nhiễm trùng trong
đó có viêm màng bụng có thể hạn chế hơn khi

bụng: câu 1 đến câu 3.
- Nhóm câu hỏi kiến thức về nhiễm trùng

bệnh nhân có đầy đủ kiến thức về phương

chân catheter bao gồm các câu hỏi liên quan

pháp lọc màng bụng. Bệnh nhân có kiến thức

đến triệu chứng, xử trí và phòng ngừa nhiễm

về phương pháp lọc màng bụng tốt sẽ tuân

trùng chân catheter: câu 4 đến câu 6.

thủ điều trị tốt hơn và tỉ lệ nhiễm trùng thấp

- Nhóm câu hỏi kiến thức về xử trí các sự

hơn [10; 11]. Việc tìm hiểu, đánh giá kiến thức
của bệnh nhân lọc màng bụng để có kế hoạch

cố có thể gặp tại nhà: câu 7 đến câu 15.
- Bệnh nhân được một điểm cho mỗi ý trả

tái huấn luyện, nhắc nhở bệnh nhân trong vấn

lời đúng (2 - 3 điểm cho mỗi câu hỏi), số điểm

đề phòng tránh và phát hiện sớm các triệu

tối đa cho 15 câu hỏi là 35 điểm và được chia
làm 3 bậc:

chứng nhiễm trùng là vô cùng cần thiết. Vì vậy
tiêu đánh giá kiến thức phòng tránh nhiễm

+ Thấp: dưới 18 điểm.
+ Trung bình: 19 đến 21 điểm.

trùng ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục

+ Cao: trên 21 điểm.

nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục

ngoại trú.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích
bằng phần mềm SPSS 22.0.
5. Đạo đức nghiên cứu

1. Phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.
2. Đối tượng
Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng
phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú
tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai
từ tháng 03/2014 đến tháng 09/2014 đạt tiêu

Đối tượng tham gia nghiên cứu được
thông báo về mục đích nghiên cứu và tự
nguyện tham gia nghiên cứu. Số liệu nghiên
cứu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa
học, không sao chép, không để lộ danh tính
đối tượng. Trong quá trình phỏng vấn, các đối
tượng có quyền từ chối bất cứ câu hỏi nào mà

chuẩn nghiên cứu: trên 18 tuổi, có thời gian

họ không muốn trả lời, người nghiên cứu cũng
không gây một áp lực nào đòi hỏi hoặc cố

lọc màng bụng liên tục ngoại trú trên 6 tháng,

gắng thuyết phục đối tượng để lấy thông tin và

có thể tiếp xúc và trả lời được bộ câu hỏi dùng
cho phỏng vấn, đồng ý và tình nguyện tham

họ có thể ngừng cuộc phỏng vấn bất cứ khi
nào họ muốn. Nghiên cứu không có hại cho

gia vào nghiên cứu.

bệnh nhân.

TCNCYH 97 (5) - 2015

75

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành trên 188 bệnh nhân bao gồm 56,4% là nam và 43,6% là nữ. Tuổi
trung bình là 45,4 ±13,3, tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 87 tuổi.
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm

Số bệnh nhân (n = 188)

%

Nhóm tuổi
< 35

47

25,0

35 – 60

117

62,2

> 60

24

12,8

Nơi ở
Thành phố

42

22,3

Nông thôn

146

77,7

Dưới cấp 3

89

47,3

Cấp 3

53

28,2

Trên cấp 3

46

24,5

Xóa đói giảm nghèo

49

26,1

Thiếu thốn

58

30,9

Đủ sống

80

42,6

Dư sống

1

0,5

Học vấn

Kinh tế gia đình

Bệnh nhân ở độ tuổi từ 35 - 60 chiếm lệ cao nhất (62,2%). Hầu hết bệnh nhân sống tại nông
thôn chiếm tỉ lệ 77,7%. Nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất
47,3%. Số bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế xóa đói giảm nghèo và thiếu thốn vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao (26,1% và 30,9%).
Bảng 2. Phân bố nhóm tổng điểm kiến thức của bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú
Nhóm điểm

Số bệnh nhân (n = 188)

%

Thấp (< 18 điểm)

118

62,7

Trung bình (19 - 21 điểm)

58

30,9

Cao (> 21 điểm)

12

6,4

76

TCNCYH 97 (5) - 2015

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tổng điểm trung bình bệnh nhân đạt được là 16,2 ± 3,7, điểm trung vị là 16/35 điểm, điểm
thấp nhất là 5 điểm, điểm cao nhất là 27 điểm. Bệnh nhân thuộc nhóm điểm thấp chiếm tỉ lệ cao
nhất (62,7%), bệnh nhân thuộc nhóm điểm cao chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,4%).
Bảng 3. Bảng điểm kiến thức về viêm màng bụng
Trả lời đúng

Trả lời sai

Kiến thức về viêm màng bụng
n1

%

n2

%

Triệu chứng
chính của viêm

Dịch đục

128

68,1

60

31,9

Đau bụng

168

89,4

20

10,6

màng bụng

Sốt

91

48,4

97

51,6

Liên lạc với nhân viên y tế

167

88,8

21

11,2

Mang túi dịch đục lên bệnh
viện kiểm tra

30

16,0

158

84,0

Rửa tay trước khi thay dịch

104

55,3

84

44,7

Thực hiện đầy đủ các bước
của quy trình thay dịch như

86

45,7

102

54,3

Xử trí khi thấy
dịch đục

Phòng ngừa viêm
màng bụng

được hướng dẫn
Bệnh nhân trả lời đúng nhiều nhất ở các câu: đau bụng là một triệu chứng chính của viêm
màng bụng (89,4%), liên lạc với nhân viên y tế khi phát hiện dịch đục (88,8%). Bệnh nhân trả lời
sai nhiều ở các câu: mang túi dịch đục lên bệnh viện kiểm tra (84,0%), thực hiện đầy đủ các
bước của quy trình thay dịch như được hướng dẫn (54,3%).
Bảng 4. Bảng điểm kiến thức về nhiễm trùng chân catheter

Kiến thức về nhiễm trùng chân catheter

Trả lời đúng

Trả lời sai

n1

%

n2

%

Triệu chứng chính
của nhiễm trùng

Chảy dịch/chảy mủ

138

73,4

50

26,6

Đỏ da xung quanh chân catheter

119

63,3

69

36,7

chân catheter

Nhiều vảy

5

2,7

183

97,3

Xử trí khi thấy
chảy mủ ở chân

Liên lạc với nhân viên y tế

121

64,4

catheter hoặc
triệu chứng của

Thay băng sạch chân catheter 2
lần/ngày

101

53,7

87

46,3

nhiễm trùng chân
catheter

Sử dụng betadine để sát trùng
chân catheter

64

34,0

124

66,0

TCNCYH 97 (5) - 2015

67

35,6

77

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Kiến thức về nhiễm trùng chân catheter

Trả lời đúng

Trả lời sai

n1

%

n2

%

8

4,3

180

95,7

Phòng ngừa

Cố định catheter chắc bằng băng dính và

nhiễm trùng

túi đeo

chân catheter

Thay băng chân catheter hàng ngày

175

93,1

13

6,9

Giữ catheter
thế nào trong

Băng kín catheter trong suốt quá trình tắm

132

70,2

56

29,8

Tránh để nước vào chân catheter

117

62,2

71

37,8

suốt quá trình

Thay băng chân catheter hàng ngày sau
khi tắm

29

15,4

159

84,6

tắm

Bệnh nhân trả lời đúng nhiều nhất ở câu thay băng chân catheter hàng ngày để phòng nhiễm
trùng chân catheter (93,1%).97,3% bệnh nhân chưa trả lời được nhiều vảy là một triệu chứng của
nhiễm trùng chân catheter.
Bảng 5. Bảng điểm kiến thức về các sự cố có thể gặp tại nhà
Kiến thức về xử trí sự cố có thể gặp tại nhà

Trả lời đúng

Trả lời sai

n1

%

n2

%

Chạm phải đầu
kết nối vô trùng

Ngừng thay dịch và đậy nắp mới lại

55

29,3

133

70,7

của catheter

Liên lạc với nhân viên y tế

123

65,4

64

34,0

Kiểm tra các đầu kết nối và các kẹp

37

19,7

151

80,3

trong khi thay dịch

Nếu dịch vẫn không chảy thì ngừng thay
dịch và liên lạc với nhân viên y tế

78

41,5

110

58,5

Dịch không chảy

Rỏ rỉ dịch từ

Ngừng thay dịch

79

42,0

109

58,0

catheter hay chân
catheter

Liên lạc với nhân viên y tế

173

92,0

15

8,0

Sưng mắt cá
chân, khó thở và

Uống giảm bớt nước

76

40,4

112

59,6

chóng

Liên lạc với nhân viên y tế và dùng dịch
có nồng độ cao 2,5% hoặc 4,25%

132

70,2

56

29,8

Hoa mắt, chóng

Uống nhiều nước hơn

13

6,9

175

93,1

Liên lạc với nhân viên y tế và ngừng
dùng dịch có nồng độ cao 2,5% hoặc

95

50,5

93

49,5

tăng cân nhanh

mặt, yếu mệt và
cân nặng giảm
hơn so với bình
thường

78

4,25%

TCNCYH 97 (5) - 2015

nguon tai.lieu . vn