Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 64 (4/2019) No. 64 (4/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN BÓNG CHUYỀN TỰ CHỌN THEO MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN Evaluating the efficiency of applying the selective volleyball program as the sport club model at Saigon University TS. Trần Ngọc Cương Trường Đại học Sài Gòn Tóm tắt Sau khi ứng dụng chương trình môn thể thao tự chọn bóng chuyền theo mô hình câu lạc bộ vào trong giảng dạy, nhóm nam thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng về thành tích thể lực, ở mức tăng từ 1.79% đến 9.16%. Nhóm nam thực nghiệm có thành tích thể lực tốt hơn nhóm đối chứng với mức tăng trưởng từ 0.07% đến 3.96%, nổi bật là thành tích nằm ngửa gập thân và chạy 5 phút tùy sức. Nhóm thực nghiệm, sau khi phân loại thể chất theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thành tích đạt được ở mức “Tốt” và “Đạt” chiếm tỷ lệ 75% đến 87.5%. Sự tăng trưởng về thành tích thể lực của nhóm thực nghiệm phản ánh tính hiệu quả và khả thi của chương trình. Từ khóa: bóng chuyền, câu lạc bộ, chương trình, tự chọn Abstract After the application of the selective volleyball program as the sport club model into teaching, the male experimental and control groups experienced growth in physical fitness from 1.79% to 9.16%. Besides, the experimental group had better physical fitness than the control group with a growth rate of 0.07% to 3.96%, notably in abdominal crunch and 5 minutes running tests. According to the fitness standards of Ministry of Education and Training, the achievement of the experimental group was “Good” and “General”, accounting for the ratio from 75% to 87.5%; therefore, the growth in physical fitness of the experimental group reflects the effectiveness and feasibility of the program. Keywords: volleyball, sport club, program, selective 1. Giới thiệu năng, thái độ, trình độ tập luyện….. Các Chương trình môn bóng chuyền tự tiêu chuẩn sau khi đánh giá đã chỉ ra những chọn theo mô hình câu lạc bộ tại Trường ưu khuyết điểm, từ đó xây dựng các giải đại học sài gòn, được xây dựng và đưa vào pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy, phát ứng dụng thực nghiệm trong 1 năm. Hiệu triển thể chất cho sinh viên và hoàn thiện quả ứng dụng của chương trình được đánh chương trình. Mức độ hiệu quả của chương giá thông qua các tiêu chuẩn: kiến thức, kĩ trình, làm tiền đề cho sự phát triển các câu Email: tranngoccuong78@gmail.com 3
  2. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) lạc bộ thể thao sinh viên. Phân tích và xử lý số liệu thu thập 2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu được với sự trợ giúp của phần mềm MS- 2.1. Phương pháp nghiên cứu Excel 2010. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi 2.2. Đối tượng nghiên cứu sử dụng một số phương pháp: Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương - Phân tích tổng hợp tài liệu, thu thập trình môn bóng chuyền tự chọn theo mô thông tin từ các văn bản, quyết định của Bộ hình câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn. Giáo dục đào tạo, Thủ tướng Chính phủ về 2.3. Khách thể nghiên cứu Giáo dục thể chất, các tài liệu, luận văn Bao gồm 30 giảng viên, chuyên gia thạc sĩ, tiến sĩ có liên quan. giáo dục thể chất, 64 sinh viên (32 nam đối - Phỏng vấn bằng phiếu trực tiếp, gián chứng và 32 nam thực nghiệm) trường Đại tiếp để điều tra các đối tượng được xác học Sài Gòn. định. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu: - Thực nghiệm sư phạm được sử dụng Chiều cao trung bình của nhóm đối chứng để so sánh song song giữa 1 nhóm đối (167.66cm ± 9.52), nhóm thực nghiệm chứng nam sinh viên sử dụng chương trình (167.38cm ± 5.52), cân nặng trung bình môn tự chọn bóng chuyền cũ và 1 nhóm của nhóm đối chứng (57.19kg ± 4.65), thực nghiệm nam sinh viên sử dụng nhóm thực nghiệm (58.94kg ± 9.00), lứa chương trình mới. tuổi 19. Đây là nhóm không tham gia chơi - Kiểm tra sư phạm: gồm 6 nội dung: bóng chuyền ngoài giờ. chiều cao, cân nặng, nằm ngửa gập thân, 3. Kết quả nghiên cứu bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, 3.1. Chương trình giảng dạy đổi mới chạy 5 phút tùy sức (Đỗ Vĩnh &Trịnh Hữu môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình Lộc, 2010, tr. 112-125). Câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn - Thống kê toán học được sử dụng để Cơ sở xây dựng chương trình được tính toán các chỉ số về giá trị trung bình, thực hiện dựa trên các văn bản và quyết phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến định của Bộ GD-ĐT. Ngoài ra chương thiên, t-Student, nhịp tăng trưởng (Huỳnh trình còn tham khảo (Đề cương chi tiết học Trọng Khải & Đỗ Vĩnh, 2010, tr. 26-35). phần môn bóng chuyền của trường Đại học Trong đó, nhịp tăng trưởng của các chỉ Cần Thơ, Nguyễn Văn Hòa, 2017, phụ lục tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm giữa lần tr. 32-47); (Giáo trình Bóng chuyền, Đinh đo thứ hai lần đo thứ nhất trên cùng một Văn Lẫm, 2006, tr. 252-267) đối tượng được tính theo công thức của Chương trình đã xác định được các nội S.Brody (1927). dung về lý thuyết, thực hành, kiểm tra đánh Chỉ tiêu t-student lý thuyết được tra giá môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình ở trong bảng “phân phối t” có bậc tự do câu lạc bộ qua từng học phần và từng cấp df= n1+n2–2, với mức ý nghĩa 𝛼 = 0.05, độ gồm: Học phần cơ bản (HPCB), Học n1 là nhóm đối chứng và n2 là nhóm thực phần nâng cao 1 (HPNC1), Học phần nâng nghiệm. cao 2 (HPNC2), kết quả tại Bảng 1. 4
  3. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Bảng 1: Xây dựng chương trình môn tự chọn bóng chuyền theo mô hình Câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn Học Thời STT NỘI DUNG Ghi chú Phần lượng Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Sơ lược về lịch sử, nguyên lý kỹ thuật, điều luật cơ bản, kỹ năng sơ cứu, ảnh hưởng và tác dụng của môn bóng chuyền. Kĩ năng: Rèn luyện nâng cao thể chất, nắm bắt kỹ thuật cơ bản bóng chuyền, tập luyện theo đội nhóm. Thái độ: Giáo dục tính tích cực tự giác, ý thức kỷ luật, tinh thần đồng đội. Lý thuyết - Lịch sử ra đời và phát triển môn bóng chuyền 1 - Nguyên lý kỹ thuật động tác 1 - Một số điều luật cơ bản 1 - Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp cứu 1 Thực hành. 1 - Làm quen với các kỹ thuật tạo cảm giác ban đầu với 2 Học bóng phần - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay 4 cơ - Kỹ thuật đệm bóng 4 bản - Kỹ thuật phát bóng 4 - Phát triển thể lực 4 - Thi đấu 4 Hình thức thi (thực hành) Thi giữa kỳ 2 (Kỹ thuật chuyền bóng cao tay) Thi cuối kỳ 2 (Kỹ thuật đệm bóng) Mục tiêu cụ thể: Học Kiến thức: Nắm bắt nguyên lý kỹ thuật, điều luật nâng phần cao, phương pháp tổ chức thi đấu cơ bản môn bóng 2 nâng chuyền tự chọn, sơ cứu chấn thương. cao Kỹ năng: Rèn luyện thể chất,hình thành kỹ năng vận 1 động, chiến thuật cơ bản, thực hành sơ cứu chấn thương, kỹ năng trọng tài, điều khiển trận đấu. 5
  4. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) Thái độ: Giáo dục tính tích cực tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đồng đội cao. Lý thuyết - Ôn lại một số điều luật cơ bản 1 - Chiến thuật cơ bản 1 - Một số điều luật nâng cao 1 - Ôn lại kỹ năng thực hành sơ cấp cứu. 1 Thực hành. - Ôn lại các kỹ thuật chuyền bóng, đệm bóng và phát bóng 2 - Kỹ thuật đập bóng 4 - Kết hợp kỹ thuật đệm bóng + chuyền bóng + đập bóng 2 - Kỹ thuật chắn bóng 4 - Kết hợp kỹ thuật đập bóng + chắn bóng 2 - Thi đấu 4 - Phát triển thể lực. 4 Hình thức thi (thực hành) Thi giữa kỳ 2 (Kỹ thuật phát bóng) Thi cuối kỳ 2 (Kỹ thuật đập bóng) Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Hoàn thiện nguyên lý kỹ chiến thuật, điều luật, phương pháp tổ chức thi đấu nâng cao, sơ cứu chấn thương. Kỹ năng: Hình thành kỹ xảo vận động, các bài tập Học chiến thuật nâng cao, hoàn thiện kỹ năng thực hành sơ cứu chấn thương cơ bản, kỹ năng điều hành trận đấu. phần Thái độ: Giáo dục tính tích cực tự giác, ý thức tổ chức nâng kỷ luật, Có tinh thần đồng đội. cao 2 Lý thuyết - Phương pháp tổ chức hội thao cơ bản 1 3 - Một số điều luật nâng cao 1 - Giới thiệu chiến thuật tấn công, phòng thủ 1 - Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp cứu 1 6
  5. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Thực hành - Ôn kỹ thuật kết hợp đệm bóng + chuyền bóng 2 - Ôn kỹ thuật kết hợp chuyền bóng + đập bóng + chắn 4 bóng - Ôn lại kỹ thuật kết hợp phát bóng + đệm bóng + 4 chuyền bóng + đập bóng + chắn bóng - Ôn lại kỹ thuật kết hợp chuyền bóng + đập bóng + 2 chắn bóng - Ôn lại kỹ thuật chắn bóng 2 - Phát triển thể lực. 4 - Thi đấu 4 Hình thức thi (thực hành) Thi giữa kì 2 (Kỹ thuật chắn bóng) Thi cuối kỳ (Kỹ thuật kết hợp phát bóng + đệm bóng + chuyền 2 bóng + đập bóng) Qua Bảng 1 và đối chiếu với chương bóng ở vị trí số 2, 4 (3 tổ x 10 lần nghỉ giữa trình cũ (Chương trình môn học bóng 1 phút), Chạy 5 phút tùy sức cuối mỗi buổi chuyền, Bộ môn Giáo dục thể chất, 2015, tập, chạy biến tốc 4x100 (1 tổ x 3 lần nghỉ tr.13-20), chúng tôi có những nhận xét sau: giữa 1 phút; - Chương trình mới có sự cải tiến hơn - Sự khác biệt trong chương trình, ảnh so với chương trình cũ; hưởng đến thể lực và kỹ thuật của 2 nhóm - Phần lý thuyết có hướng dẫn kỹ năng đối chứng và thực nghiệm. thực hành sơ cấp cứu; 3.2. Tổ chức thực nghiệm chương - Phần thực hành có thời lượng 2 tiết trình môn thể thao tự chọn bóng chuyền tập luyện tạo cảm giác ban đầu làm quen theo mô hình câu lạc bộ tại Trường Đại với bóng (2 tiết), các loại kỹ thuật chuyền học Sài Gòn bóng cao tay, đệm bóng, phát bóng, đập Chương trình được ứng dụng thực bóng, chắn bóng đều có sự kết hợp với nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh 2 phát triển thể lực chuyên môn (8 tiết), thời nhómnam sinh viên học môn bóng chuyền. lượng thi đấu nhiều hơn (4 tiết). Các bài Nhóm nam thực nghiệm (TN) gồm 32 tập bổ trợ với cường độ vận động như di sinh viên, học chương trình mới môn Bóng chuyển chuyền bóng, đệm bóng ở vị trí số chuyền tự chọn theo mô hình CLB. 2, 4 (5 tổ x 5 lần nghỉ giữa 1 phút), đập Nhóm nam đối chứng (ĐC) gồm 32 bóng liên tục ở vị trí số 2, 4 (3 tổ x 5 lần sinh viên, học theo chương trình cũ môn nghỉ giữa 1 phút), Di chuyển ngang chắn Bóng chuyền tự chọn. 7
  6. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) Cả 2 nhóm đều học tập trong thời gian Để đánh giá hiệu quả ứng dụng là 1 năm bao gồm 3 học kỳ tương ứng với chương trình sau thực nghiệm (tn) của nam 3 học phần với thời lượng là 90 tiết. Thời sinh viên học môn tự chọn bóng chuyền, gian học 1 buổi/1 tuần (mỗi buổi 2 tiết ngoài việc đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái học); riêng học kỳ 3 học 3 buổi/ 1 tuần. độ, chúng tôi còn đánh giá trình độ tập Điều kiện tập luyện của các nhóm là luyện của sinh viên thông qua kiểm tra như nhau theo giờ học Giáo dục thể chất thành tích 2 lần với các chỉ tiêu: nằm ngửa nội khóa của trường. gập thân (NNGT), chạy 30m xuất phát cao 3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng (XPC), bật xa tại chỗ (BXTC), chạy 5 phút chương trình môn bóng chuyền giờ tự tùy sức. chọn theo mô hình CLB tại trường Đại Dùng công thức tính nhịp tăng trưởng học Sài Gòn. (n= 32) để tính toán, kết quả tại Bảng 2. Bảng 2: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể lực của nam nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm n = 32 n = 32 NNGT Chạy 30m Chạy 5p NNGT Chạy 30m Chạy 5p BXTC Nội dung (Số XPC (s) BXTC tùy sức (Số XPC (s) tùy sức (cm) (m) (cm) (m) lần/30s) lần/30s) GTTB 16.09 4.83 216.72 845 16.28 4.81 216 866 TN Phương sai 2.47 0.03 113.89 6945.06 5.29 0.18 260.00 7258.44 Độ lệch 1.57 0.17 10.67 83.34 2.30 0.43 16.12 85.20 chuẩn Hệ số biến thiên 9.77 3.49 4.92 9.86 14.15 8.87 7.47 9.83 Hiệu số NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức GTTB 0.19 (-0.02) (-0.72) 21 Giá trị NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức tĐC+TN 0.48 0.26 0.21 1 Xác suất P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 Ghi chú: df =32 + 32 – 2 = 62, t0.05= 1.990 (tbảng) s: Giây, GTTB: Giá trị trung bình, TTN: Trước thực nghiệm, tĐC+TN: Giá trị t-Student của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, P: xác suất. 8
  7. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Qua Bảng 2, chúng tôi có những 3.3.1. Đánh giá nhịp tăng trưởng các nhận xét sau: nội dung thể lực của 2 nhóm nam đối Thành tích thể lực của 2 nhóm TN và chứng và thực nghiệm sau khi kết thúc từng ĐC là tương đương nhau ở cả 4/4 nội dung, học phần môn Bóng chuyền tự chọn. sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với Kết quả kiểm tra và tính toán tại các tĐC+TN < tbảng = 1.990 ở ngưỡng xác Bảng 3, 4, 5: suất P > 0.05. Bảng 3. Nhịp tăng trưởng các nội dung thể lực của nam sinh viên nhóm đối chứng và thực nghiệm sau tn học phần Bóng chuyền cơ bản( n=32) Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm n = 32 n = 32 NNGT Chạy Chạy 5p NNGT Chạy Chạy 5p BXTC tùy sức BXTC Nội dung (Số lần/30s) 30m (Số 30m XPC tùy sức XPC (s) (cm) (m) (s) (cm) (m) lần/30s) GTTB 16.09 4.83 216.72 845 16.28 4.81 216 866 TTN GTTB HPCB 16.95 4.75 222.22 889 17.84 4.59 227.50 935 Độ lệch 1.68 0.17 10.66 80.76 1.72 0.43 10.33 93.35 chuẩn Nhịp tăng trưởng 5.20 1.79 2.51 5.05 9.16 4.83 5.19 7.57 (%) Hiệu số NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức NTT(%) 3.96 3.04 2.68 2.52 Giá trị t 2.11 2.02 2.06 2.13 3.81 2.13 3.40 3.05 Giá trị NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức tĐC+TN 2.09 2.00 2.01 2.08 Xác suất P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 Ghi chú: HPCB: Học phần cơ bản, NTT: Nhịp tăng trưởng. t: giá trị t-Student của từng chỉ tiêu. Qua Bảng 3, chúng tôi có những lực của nhóm nam ĐC có mức tăng trưởng nhận xét sau: từ 1.79% đến 5.20%, sự khác biệt có ý Sau khi kết thúc học phần bóng nghĩa thống kê với t > tbảng = 1.990, ở chuyền cơ bản. Thành tích 4/4 nội dung thể ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là 9
  8. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) thành tích nằm ngửa gập thân với 3.11%. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN tốt hơn nhóm nam ĐC với nhóm nam TN có mức tăng trưởng từ 4.83% mức tăng trưởng từ 2.52% đến 3.96%, sự đến 9.16%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN+ĐC với t > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Tốt nhất là thành tích nằm ngửa gập 0.05. Thành tích tốt nhất là nằm ngửa gập thân với mức tăng trưởng 9.16%. thân với mức tăng trưởng là 3.96%. Bảng 4. Nhịp tăng trưởng về thể lực của nhóm nam đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm học phần Bóng chuyền nâng cao 1 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm n = 32 n = 32 NNGT Chạy Chạy 5p NNGT Chạy Chạy BXTC Nội dung (Số lần/30s) 30m BXTC tùy sức (Số 30m XPC 5p tùy XPC (s) (cm) (m) lần/30s) (s) (cm) sức (m) GTTB 16.95 4.75 222.22 889 17.84 4.59 227.50 935 HPCB GTTB 17.77 4.66 227.53 929 18.72 4.42 234.28 982 HPNC1 Độ lệch 1.39 0.17 9.36 80.62 1.35 0.22 12.71 92.31 chuẩn Nhịp tăng trưởng 4.72 1.79 2.36 4.43 4.79 3.78 2.94 4.96 (%) Hiệu số NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức NTT(%) 0.07 2.00 0.57 0.52 Giá trị t 2.13 2.00 2.12 2.00 2.26 2.01 2.34 2.05 Giá trị NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức tĐC+TN 2.77 5.16 2.42 2.43 Xác suất P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 Ghi chú: HPNC1: Học phần nâng cao 1 Qua Bảng 4, chúng tôi có những nhận đến 4.72%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xét sau: với tĐC > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất Thành tích 4/4 nội dung thể lực của P < 0.05. Tốt nhất là thành tích nằm ngửa nhóm nam ĐC có mức tăng trưởng từ 1.79% gập thân với mức tăng trưởng 4.72%. 10
  9. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Thành tích 4/4 nội dung thể lực của Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN có mức tăng trưởng từ nhóm nam TN tốt hơn nhóm nam ĐC với 2.94% đến 4.96%, sự khác biệt có ý mức tăng trưởng từ 0.07% đến 2.00%, sự nghĩa thống kê với tTN > tbảng = 1.990, khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN+ĐC ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác suất P < thành tích chạy 5p tùy sức với mức tăng 0.05. Thành tích tốt nhất là chạy 30m XPC, trưởng 4.96%. với mức tăng trưởng là 2.00%. Bảng 5. Diễn biến nhịp tăng trưởng về thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm học phần Bóng chuyền nâng cao 2 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm n = 32 n = 32 NNGT Chạy 30m Chạy 5p NNGT Chạy 30m BXTC Chạy 5p BXTC Nội dung (Số lần/30s) XPC (s) tùy sức (Số lần/30s) XPC (s) tùy sức (cm) (cm) (m) (m) GTTB 17.77 4.66 227.53 929 18.72 4.42 234.28 982 HPNC1 GTTB 18.77 4.58 232.31 971 20.09 4.26 241.28 1046 HPNC2 Độ lệch 1.39 0.17 9.02 81.51 1.87 0.21 12.57 96.42 chuẩn Nhịp tăng 5.47 1.83 2.08 4.37 7.09 3.64 2.94 6.30 trưởng (%) Hiệu số NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức NTT (%) 1.61 1.81 0.86 1.93 Giá trị t 2.88 2.04 2.08 2.05 3.37 2.96 2.22 2.71 Giá trị NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức tĐC+TN 3.21 6.80 3.28 3.36 Xác suất P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 Qua Bảng 5, chúng tôi có những nhóm nam TN có mức tăng trưởng từ nhận xét sau: 2.94% đến 7.09%, sự khác biệt có ý nghĩa Thành tích 4/4 nội dung thể lực của thống kê với tTN > tbảng = 1.990, ở nhóm nam ĐC có mức tăng trưởng từ ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là 1.83% đến 5.47%, sự khác biệt có ý nghĩa thành tích nằm ngửa gập thân với mức tăng thống kê với tĐC > tbảng = 1.990, ở trưởng 7.09%. ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là Thành tích 4/4 nội dung thể lực của thành tích nằm ngửa gập thân với mức tăng nhóm nam TN tốt hơn nhóm nam ĐC với trưởng 5.47%. mức tăng trưởng từ 0.86% đến 1.93%, sự Thành tích 4/4 nội dung thể lực của khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN+ĐC 11
  10. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác suất P < triển độ dẻo cho sinh viên. 0.05. Thành tích tốt nhất là chạy tùy sức 5 3.3.2. Đánh giá, phân loại kết quả đạt phút với mức tăng trưởng là 1.93%. được về tiêu chuẩn thể lực của nhóm thực Chương trình mang lại hiệu quả cao nghiệm nam sinh viên năm 2 sau thực khi thành tích ở các nội dung thể lực của nghiệm học phần tự chọn bóng chuyền. nhóm TN có sự tăng trưởng cao hơn nhóm Để đánh giá, phân loại kết quả đạt ĐC. Thành tích thể lực nổi bật nhất là nằm được về thể lực, bài báo dựa trên bảng tiêu ngửa gập thân. Đây cũng chính là lợi ích chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục và tập luyện môn bóng chuyền đối với sự phát Đào tạo, kết quả tại Bảng 6: Bảng 6: Phân loại thể lực của nhóm thực nghiệm nam sinh viên năm 2 học phần tự chọn bóng chuyền với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục và Đào tạo. (n= 32) Giá trị Phân loại Giai Nội dung các test Nhóm Tốt Đạt Không đạt đoạn x n % n % n % TN 16.25 0 0 15 46.88 17 53.12 TTN Nằm ngửa gập bụng ĐC 16.13 0 0 12 37.50 20 62.50 ( số lần /30s ) TN 20.09 0 0 24 75.00 8 25.00 STN ĐC 18.77 0 0 27 84.38 5 15.62 TN 4.81 12 37.50 17 53.13 3 9.37 TTN Chạy 30m XPC ĐC 4.83 3 9.38 29 90.63 0 0 (giây) TN 4.26 30 93.75 2 6.25 0 0 STN ĐC 4.58 18 56.25 14 43.75 0 0 TN 216 7 21.88 19 59.38 6 18.74 TTN Bật xa tại chỗ ĐC 216.72 6 18.75 20 62.50 6 18.75 (cm) TN 241.28 29 90.62 2 6.25 1 3.13 STN ĐC 232.31 24 75 8 25 0 0 TN 855 1 3.13 0 0 31 96.87 TTN Chay tùy sức 5 phút ĐC 847 0 0 0 0 32 100 (m) TN 1066 17 53.12 11 34.38 4 12.50 STN ĐC 971 2 6.24 15 46.88 15 46.88 12
  11. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Qua Bảng 6, chúng tôi có những song song trên 2 nhóm sinh viên thực nhận xét sau: nghiệm và đối chứng học môn bóng Qua phân loại theo tiêu chuẩn của Bộ chuyền, mỗi nhóm có 32 sinh viên, điều GD&ĐT, nhóm thực nghiệm nam có tỷ lệ kiện tập luyện của các nhóm là như nhau đạt loại “Tốt”, và “Đạt” từ 46.88% đến theo giờ học Giáo dục thể chất nội khóa 96.87%. Nhóm đối chứng có tỷ lệ đạt loại của Trường. “Tốt”, và “Đạt” từ 37.50% đến 90.63%. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương Với kết quả trên, chứng tỏ thể lực của nam trình giảng dạy mới môn bóng chuyền sau sinh viên nhóm thực nghiệm năm thứ 2 thực nghiệm qua nhịp tăng trưởng thể lực sau khi kết thúc học phần tự chọn bóng của sinh viên, thành tích thể lực của 2 chuyền tốt hơn nhóm đối chứng và được nhóm TN và ĐC là tương đương nhau ở cả xếp vào loại tốt. 4/4 nội dung, sự khác biệt không có ý 4. Kết luận nghĩa thống kê với tĐC+TN < tbảng = Chương trình đã lựa chọn được các nội 1.990 ở ngưỡng xác suất P > 0.05, kết quả dung về lý thuyết, thực hành, kiểm tra đánh so sánh sau thực nghiệm giữa hai nhóm, giá môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình cũng cho kết quả nhóm TN cao hơn nhóm câu lạc bộ qua từng học phần và từng cấp ĐC với cả 4/4 nội dung đều có sự khác biệt độ (Học phần cơ bản, Học phần nâng cao có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. 1, Học phần nâng cao 2). Chương trình Khi so sánh với tiêu chuẩn phân loại mới có sự cải tiến hơn so với chương trình thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thể cũ. Phần lý thuyết có hướng dẫn kỹ năng lực của nam sinh viên nhóm TN sau khi kết thực hành sơ cấp cứu, phần thực hành có thúc học phần tự chọn bóng chuyền có thời lượng 2 tiết tập luyện tạo cảm giác ban thành tích tốt hơn nhóm đối chứng và được đầu làm quen với bóng (2 tiết), các loại kỹ xếp vào loại tốt chiếm tỷ lệ từ 46.88% - thuật bóng chuyền đều có sự kết hợp với 96.87%. phát triển thể lực chuyên môn (8 tiết), thời Chương trình đạt hiệu quả cao, tác động lượng thi đấu nhiều hơn (4 tiết), Các bài trực tiếp đến nhịp tăng trưởng thể lực của tập bổ trợ với cường độ vận động lớn. nhóm nam sinh viên học môn bóng chuyền. Chương trình được ứng dụng thực Chương trình có thể ứng dụng vào thực tiễn nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh giảng dạy giáo dục thể chất của Trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ GD&ĐT. (2007). Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/08/2007, V/v Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Bộ GD&ĐT. (2008). Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008 V/v Ban hành qui định về việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. Bộ GD&ĐT. (2012). Tài liệu hướng dẫn tự đánh giá chương trình theo tiêu chuẩn AUN.QA. Bộ môn Giáo dục thể chất Đại học Sài Gòn. (2015). Chương trình môn học bóng chuyền, 13-20. 13
  12. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) Thủ tướng Chính phủ. (2011). Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011, V/v “phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011– 2030. Thủ tướng Chính phủ. (2016). Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016, V/v “Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Nguyễn Văn Hòa. (2017). Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên trường Đại học Cần Thơ. Luận án tiến sĩ khoa học. Phụ lục 32-47. Huỳnh Trọng Khải & Đỗ Vĩnh. (2010). Giáo trình thống kê học trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 26-35. Đinh Văn Lẫm. (2006). Giáo trình Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội. 252-267. Đỗ Vĩnh &Trịnh Hữu Lộc. (2010). Đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 112-125. Ngày nhận bài: 28/12/2018 Biên tập xong: 15/4/2019 Duyệt đăng: 20/4/2019 14
nguon tai.lieu . vn