Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUY TRÌNH TẨY GIUN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Đoàn Bình Minh*, Lê Thành Đồng*, Phùng Thị Thanh Thúy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh giun, sán gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, trường hợp nặng có thể gây tử vong. Có nhiều loại giun, sán gây bệnh, phổ biến ở các nước trên thế giới là giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun lươn; các loài sán lá gan, sán lá ruột, sán dây, ấu trùng sán dây lợn. Nhiễm giun, sán ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ con người. Do đó, việc áp dụng các biện pháp tẩy giun dựa vào cộng đồng cần phải được triển khai rộng rãi ở nhiều địa phương góp phần làm giảm các tác hại do giun sán gây ra. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của quy trình tẩy giun dựa vào cộng đồng tại 3 điểm thuộc 3 tỉnh ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng từ tháng 6/2017 – 10/2018. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp cộng đồng. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất chung ở các điểm nghiên cứu trước lúc tẩy giun là 11,30% (79/699). Trong đó giun đũa 1,00% (7/699) với 100,00% (7/7) cường độ nhiễm nhẹ, giun tóc 0,72% (5/699) với 100,00% (5/5) cường độ nhiễm nhẹ, giun móc/mỏ 9,59% (67/699) với 68,66% (46/67) cường độ nhiễm nhẹ, 25,37% (17/67) cường độ nhiễm trung bình, 5,97% (4/67%) cường độ nhiễm nặng; Tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng tẩy giun giảm xuống còn 1,71% (12/700). Trong đó giun đũa 0,14% (1/700) với 100,00% (1/1) cường độ nhiễm nhẹ, giun tóc 0% (0/700), giun móc/mỏ 1,57% (11/700) với 100,00% (11/11) cường độ nhiễm nhẹ; Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất sau 12 tháng tẩy giun là 2% (14/700). Trong đó giun đũa 0,29% (2/700) với 100,00% (2/2) cường độ nhiễm nhẹ, giun tóc 0% (0/700), giun móc/mỏ 1,71% (12/700) với 100,00% (12/12) cường độ nhiễm nhẹ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của quy trình tẩy giun dựa vào cộng đồng. Từ khóa: tẩy giun, giun sán, giun truyền qua đất ABSTRACT EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF THE PROCESS OF COMMUNITY-BASED DEWORMING Le Thanh Dong, Doan Binh Minh, Phung Thi Thanh Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 115 – 123 Background: Helminthiases have negative impacts on human health, severe cases can be fatal. There are many helminth species causing diseases; the most common ones in the world are Ascariasis, Trichuriasis, strongyloidiasis; fascioliasis (fluke disease), tapeworm. Helminth infections affect the physical, mental and intellectual human development. Therefore, it is necessary to apply community-based deworming procedure widely in many areas, which is contributing to reduce harms from helminth infections. Objective: To evaluate the effectiveness of community-based deworming procedure at 3 sites of 3 provinces in the Southern region - Lam Dong province from June 2017 to October 2018. Methods: Community intervention. Results: The prevalence of soil – transmitted helminth infections in the study sites before deworming was 11.30% (79/699). In which, Ascaris accounted for 1.00% (7/699) with 100,00% light-intensity infections (7/7); Trichuris accounted for 0.72% (5/699) with 100,00% light-intensity infections (5/5); hookworm accounted for *Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Thành Đồng ĐT: 0912009217 Email: lethanhdong@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 115
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 9.59% (67/699) with 68.66% light-intensity infections (46/67), 25.37% moderate-intensity infections (17/67), 5.97% heavy-intensity infections (4/67). After 6 months of deworming, the prevalence of soil – transmitted helminth infections decreased to 1.71% (12/700). In which, the proportion of Ascaris was 0.14% (1/700) with 100.00% light-intensity infections (1/1); the figure for Trichuris was 0.00% (0/700); the figure for hookworm was 1.57% (11/700) with 100.00% light-intensity infections (11/11). After 12 months of deworming, the prevalence of soil – transmitted helminth infections was 2.00% (14/700). In which, Ascaris attributed 0.29% (2/700) with 100.00% light-intensity infections (2/2); Trichurs did 0.00% (0/700), hookworm did 1.71% (12/700) with 100.00% light-intensity infections (12/12). Conclusion: Research results showed the effectiveness of community-based deworming process. Keywords: deworming, helminths, soil-transmitted helminths ĐẶT VẤN ĐỀ nhưng việc xây dựng quy trình cũng như đánh Các loại giun đường ruột ở người chủ yếu giá quy trình tẩy giun ở cộng đồng hiện nay gồm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc còn rất ít. Xuất phát từ vấn đề trên Viện Sốt rét (Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh duodenale/Necator americanus) và thường gọi là đã thực hiện nghiên cứu này. giun truyền qua đất (Soil-transmitted helminth). Mục tiêu nghiên cứu Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ Đánh giá hiệu quả quy trình tẩy giun dựa biến trên toàn thế giới và ảnh hưởng chủ yếu vào cộng đồng. đến những người dân nghèo và ở những cộng ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU đồng dân cư còn kém phát triển. Người bị nhiễm Đối tượng nghiên cứu giun truyền qua đất là do ăn phải trứng giun từ thức ăn bị ô nhiễm, qua rau sống, qua bàn tay Người dân sống tại các điểm nghiên cứu, bẩn, qua nước uống. Đối với giun móc/mỏ ấu tuổi từ 02 tuổi trở lên. trùng xâm nhập xuyên qua da vào cơ thể và gây Tiêu chuẩn chọn vào bệnh cho người. Các triệu chứng thường gặp khi Người dân sống ở các điểm nghiên cứu. bị nhiễm giun như gầy yếu, da xanh, hay bị đau Tiêu chuẩn loại trừ bụng, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, ăn uống khó Người đang mắc bệnh cấp tính, đang sốt tiêu, bụng chướng, chậm lớn. Điều kiện thời tiết (>38,50C); Người đang mắc một số bệnh mạn tại nước ta thuận lợi cho sự phát triển của giun tính như: suy thận, suy tim, suy gan, hen phế cùng với điều kiện vệ sinh môi trường kém, tập quản; Người có tiền sử dị ứng với các thành quán sinh hoạt, canh tác đã tạo điều kiện thuận phần của thuốc; Phụ nữ có thai trong 3 tháng lợi cho sự nhiễm và lan truyền bệnh này. Các đầu, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 12 bệnh giun truyền qua đất cho đến nay vẫn bị tháng tuổi. xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng quên”, chưa có sự đầu tư thích đáng, mà mới chỉ có một vài Phương pháp nghiên cứu tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt Thiết kế nghiên cứu động này ở một số vùng có tỉ lệ nhiễm cao, Nghiên cứu cắt ngang mô tả nhưng không mang tính thường xuyên. Tình trạng nhiễm giun tại địa bàn nghiên cứu. Trong 10 năm qua hoạt động phòng chống Nghiên cứu can thiệp cộng đồng giun sán đã đạt được những kết quả khích lệ Thực hiện các giải pháp loại trừ nhiễm giun như giảm tỉ lệ nhiễm giun, giảm được cường truyền qua đất tại địa bàn nghiên cứu. độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun tới người bệnh và cộng đồng. Việc tẩy giun ở Thời gian nghiên cứu cộng đồng đã được tiến hành nhiều nơi, Từ tháng 6/2017 đến tháng 02/2019. 116 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Địa điểm nghiên cứu trong gam phân nhân với 24. Chủ động chọn 3 điểm của 3 tỉnh đại diện Quy trình trình tẩy giun dựa vào cộng đồng cho các vùng sinh thái, đại diện cho các quần thể của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. dân cư với tính chất đặc thù về tập quán lao Hồ Chí Minh: động, canh tác và thói quen ăn uống ở khu vực Bước 1. Điều tra ban đầu xác định tỉ lệ nhiễm Nam Bộ - Lâm Đồng, bao gồm: giun ở cộng đồng. Tây Nguyên: chọn tỉnh Lâm Đồng (xã An Bước 2. Công tác chuẩn bị: Trước ngày uống Nhơn, huyện Đạ Tẻh). thuốc, dự trù cơ số thuốc cần thiết, truyền thông Miền Đông Nam Bộ: chọn tỉnh Bà Rịa - Vũng trước ngày uống thuốc. Tàu (phường Kim Dinh, TP. Bà Rịa). Bước 3. Tổ chức thực hiện ngày uống thuốc: Miền Tây Nam Bộ: chọn TP. Cần Thơ Tuyến tỉnh và huyện, tuyến xã. (phường Lê Bình, quận Cái Răng). Bước 4. Theo dõi sau ngày uống thuốc. Chọn mẫu và cỡ mẫu Bước 5. Báo cáo. Cỡ mẫu Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ Các kỹ thuật khám, xét nghiệm đã được Bộ (WHO 1991). Y tế cho phép. Những người có kết quả xét Z 2  p (1  p ) nghiệm phân dương tính với giun/sán sẽ được (1 -  /2) n  2 nhóm nghiên cứu điều trị theo “Hướng dẫn d chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun, sán ở Trong đó: Việt Nam” do Bộ Y tế ban hành năm 2009 hoặc n = cỡ mẫu tối thiếu cần đạt được. hướng dẫn đến cơ sở y tế để điều trị. Nhóm Z 1-/2 = hệ số tinh cậy 95%, có giá trị 1,96. nghiên cứu cam kết xử lý triệt để những trường d = 0,05 (sai số tuyệt đối). hợp xảy ra tác dụng không mong muốn sau khi P = Tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun uống thuốc tẩy giun/sán. Các đối tượng nghiên móc/mỏ trong đó loài có tỉ lệ nhiễm thấp nhất là cứu được thông tin đầy đủ về nghiên cứu và có giun tóc (0,79%). thể không tham gia nghiên cứu vào bất kỳ lúc Theo công thức trên, tính được cỡ mẫu cho nào mà không cần phải đưa ra lý do gì. nghiên cứu xác định tình trạng nhiễm giun tại KẾT QUẢ địa bàn nghiên cứu là 225. Tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun tại cộng Các chỉ số đánh giá đồng trước lúc tẩy giun Tỉ lệ nhiễm giun = (Số mẫu xét nghiệm Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu dương tínhx100)/Tổng số mẫu được xét nghiệm. phân người trước lúc tẩy giun Cường độ nhiễm trứng giun (WHO năm Loại giun nhiễm Giun Giun Giun Nhiễm Địa điểm đũa tóc móc/mỏ GTQĐ 2002): Tính theo số trứng giun trong 1 gram An Nhơn (Lâm Đồng) SL (+) 3 3 36 42 phân (egg per gram - epg). n = 233 TL (%) 1,29 1,29 15,45 18,03 Bảng 1: Kim Dinh (BR-VT) SL (+) 3 1 24 28 Giun Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng n = 233 TL (%) 1,29 0,43 10,30 12,02 Giun đũa 1- 4999 epg 5000-49999 epg ≥ 50000 epg Lê Bình (Cần Thơ) SL (+) 1 1 7 9 Giun tóc 1-999 epg 1000-9999 epg  10000 epg n = 233 TL (%) 0,43 0,43 3,00 3,86 Giun móc 1-1999 epg 2000-3999 epg  4000 epg Chung SL (+) 7 5 67 79 Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu n = 699 TL (%) 1,00 0,72 9,59 11,30 Kỹ thuật Kato-katz (WHO, 1996). Sử dụng SL (+) là số lượng dương tính; TL (%) là tỉ lệ phần trăm; GTQĐ: Giun truyền qua đất phiến đong 41,7 mg phân. Hệ số tính số trứng Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 117
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Kết quả phân tích 699 mẫu phân người tại 3 (42/233), Kim Dinh 12,02% (28/233) và điểm có tỉ điểm nghiên cứu của 3 tỉnh thuộc khu vực Nam lệ nhiễm thấp nhất là Lê Bình 3,86% (9/233). Bộ - Lâm Đồng để tìm trứng, ấu trùng, giun Trong 3 nhóm giun truyền qua đất được xét trưởng thành thuộc các loài giun đũa (Ascaris nghiệm ở mẫu phân thì tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura), giun cao nhất chiếm tỉ lệ 9,59% (67/699), tiếp theo là móc/mỏ (Necator americanus/Ancylostoma giun đũa 1,00% (7/699) và thấp nhất là giun tóc duodenale). Kết quả như Bảng 2. 0,72% (5/699). Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân Từ kết quả xét nghiệm ở Bảng 1 chúng tôi người tại các điểm điều tra là 11,30% (79/699). tiến hành phân tích cường độ nhiễm giun truyền Điểm có tỉ lệ nhiễm cao nhất là An Nhơn 18,03% qua đất ở mẫu phân người như Bảng 3. Bảng 3: Cường độ nhiễm giun truyền qua đất trước tẩy giun Nhẹ Trung Bình Nặng Địa điểm Loại giun SL TL SL TL SL TL An nhơn Giun đũa 3 100,00% 0 0,00% 0 0,00% (Lâm Đồng) Giun tóc 3 100,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 233 Giun móc/mỏ 25 69,44% 9 25,00% 2 5,56% Kim Dinh Giun đũa 3 100,00% 0 0,00% 0 0,00% (BR-VT) Giun tóc 1 100,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 233 Giun móc/mỏ 16 66,67% 6 25,00% 2 8,33% Lê Bình Giun đũa 1 100,00% 0 0,00% 0 0,00% (Cần Thơ) Giun tóc 1 100,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 233 Giun móc/mỏ 5 71,43% 2 28,57% 0 0,00% Giun đũa 7 100,00% 0 0,00% 0 0,00% Chung Giun tóc 5 100,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 699 Giun móc/mỏ 46 68,66% 17 25,37% 4 5,97% Trong tổng số 79 mẫu dương tính với giun báo cáo từ các tỉnh này, chúng tôi xác định đây là truyền qua đất trong đó 7 mẫu giun đũa, 5 mẫu vùng đã triển khai điều trị giun hàng loạt tại giun tóc, 67 mẫu giun móc/mỏ. Có 4 mẫu có cộng đồng trong 5-6 năm liên tiếp gần đây, đạt cường độ nhiễm giun nặng, 17 mẫu nhiễm giun được mức độ bao phủ ≥75%. Chúng tôi tiến trung bình và 58 mẫu nhiễm nhẹ. hành tẩy giun cộng đồng 01 lần/năm bằng thuốc Kết quả tẩy giun ở cộng đồng Mebendazole 500mg (năm sản xuất tháng 01/2016, hạn sử dụng tháng 12/2020; hãng sản Bảng 4: Số lượng người được tẩy giun tại các điểm xuất Lusomedicamenta, Bồ Đào Nha) với liều nghiên cứu Cơ số Số lượng duy nhất (Bảng 4). Stt Thời gian Địa điểm thuốc đã người được Tại 3 điểm nghiên cứu, chúng tôi đã cấp sử dụng uống thuốc phát 900 viên thuốc Mebendazole 500mg cho 1 Tháng Xã An Nhơn 300 viên 300 người 09/2018 (Lâm Đồng) 900 người dân sinh sống. Mỗi điểm nghiên 2 Tháng Phường Lê Bình 300 viên 300 người cứu có 300 người tham gia tẩy giun. Hiệu quả 09/2018 (Cần Thơ) tẩy giun được đánh giá sau 6 tháng và 12 3 Tháng Phường Kim 300 viên 300 người 09/2018 Dinh (BRVT) tháng dựa vào tỉ lệ nhiễm (Bảng 5 và Hình 1) và Tổng cộng 900 viên 900 người cường độ nhiễm. Qua kết quả điều tra ban đầu chúng tôi đã Xã An Nhơn tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng là xác định được tỉ lệ nhiễm tại 3 điểm này lần lượt 3,2% (8/234) và 12 tháng 4,70% (11/234); xã Kim là 18,03% (xã An Nhơn), 12,02% (xã Kim Dinh), Dinh sau 6 tháng 1,72% (4/233) và 12 tháng 3,86% (phường Lê Bình). Qua kết quả điều tra và 1,29% (3/233); và phường Lê Bình sau 6 tháng 118 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học 0% (0/233) và 12 tháng 0% (0/233). 0,29% (2/700), giun tóc 0% (0/700), giun móc/mỏ Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân 1,71% (12/700). Trong khi đó, tỉ lệ nhiễm giun người tại các điểm tẩy giun đã giảm sau 6 tháng truyền qua đất ở các điểm nghiên cứu trước lúc đối với từng loại giun lần lượt là giun đũa 0,14% tẩy giun là giun đũa 1,00%, giun tóc 0,72% và (1/700), giun tóc 0% (0/700), giun móc 1,57% giun móc 9,59%. (11/700); sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun đũa là Bảng 5: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất sau tẩy giun 6 tháng và 12 tháng Loại giun nhiễm Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm GTQĐ Địa điểm 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng An Nhơn (LĐ) SL (+) 1 1 0 0 7 10 8 11 n = 234 TL (%) 0,43 0,43 0,00 0,00 2,99 4,70 3,42 4,70 Kim Dinh (BR-VT) SL (+) 0 1 0 0 4 2 4 3 n = 233 TL (%) 0,00 0,43 0,00 0,00 1,72 0,86 1,72 1,29 Lê Bình (CT) SL (+) 0 0 0 0 0 0 0 0 n = 233 TL (%) 0,00 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Chung SL (+) 1 2 0 0 11 12 12 14 n = 700 TL (%) 0,14 0,29 0,00 0,00 1,57 1,71 1,71 2,00 Hình 1: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất trước tẩy giun và sau tẩy giun 6, 12 tháng Bảng 6: Cường độ nhiễm giun sau 6 tháng và 12 tháng tẩy giun 6 tháng 12 tháng Địa điểm Loại giun Nhẹ Trung Bình Nặng Nhẹ Trung Bình Nặng SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Giun đũa 1 100,00% 0 0,00% 0 0,00% 1 100,00% 0 0,00% 0 0,00% An Nhơn Giun tóc 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 234 Giun móc/mỏ 7 100,00% 0 0,00% 0 0,00% 10 100,00% 0 0,00% 0 0,00% Giun đũa 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 1 0,43% 0 0,00% 0 0,00% Kim Dinh Giun tóc 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 233 Giun móc/mỏ 4 100,00% 0 0,00% 0 0,00% 2 100,00% 0 0,00% 0 0,00% Giun đũa 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% Lê Bình Giun tóc 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 233 Giun móc/mỏ 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% Giun đũa 1 100,00% 0 0,00% 0 0,00% 2 100,00% 0 0,00% 0 0,00% Chung Giun tóc 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% n = 700 Giun móc/mỏ 11 100,00% 0 0,00% 0 0,00% 12 100,00% 0 0,00% 0 0,00% Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 119
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Cường độ nhiễm giun sau 6 tháng tẩy giun tâm nhiều, người dân địa phương chưa có có 12 mẫu (cường độ nhiễm nhẹ) và sau 12 tháng nhiều điều kiện để xây nhà vệ sinh phù hợp. tẩy giun có 14 mẫu (cường độ nhiễm nhẹ). Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở phường Kim Không có mẫu nhiễm nào có cường độ nhiễm Dinh 12,02% (28/233), điều kiện thổ nhưỡng và trung bình và nhiễm nặng sau 6 tháng và 12 khí hậu ở đây cũng phù hợp với sự phát triển tháng tẩy giun (Bảng 6). của giun truyền qua đất tuy nhiên kinh tế chủ BÀN LUẬN yếu của người dân ở đây chủ yếu là hoạt động hương mại nên ít tiếp xúc với môi trường đất. Tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun tại cộng Phường Lê Bình có tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đồng trước lúc tẩy giun đất thấp nhất là 3,86% (9/233), đây là phường Từ kết quả Bảng 1 cho thấy tỉ lệ nhiễm giun thuộc quận Cái Răng, TP. Cần Thơ, điều kiện truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun thổ nhưỡng, khí hậu cũng như tập quán sinh móc/mỏ) ở 3 điểm điều tra là 11,30 %. Giun hoạt của người dân ở đây ít liên quan đến giun móc/mỏ có tỉ lệ nhiễm cao nhất trong 3 nhóm truyền qua đất. Nhìn chung, tỉ lệ nhiễm giun giun được xét nghiệm, tỉ lệ nhiễm loài giun truyền qua đất ở các điểm nghiên cứu này móc/mỏ là 9,59% (67/699). Ngược lại tỉ lệ nhiễm tương đối phù họp với các nghiên cứu trước của 2 loài giun còn lại là giun đũa và giun tóc rất đây như: thấp chỉ chiếm 1,00% (7/699) đối với giun đũa, Theo nghiên cứu của Wim van der Hoek: 0,72% (5/233) đối với giun tóc. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở Việt Tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ chung của 3 điểm Nam. Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở vùng 9,59% (67/699): Tỉ lệ nhiễm cao tập trung ở xã An đồng bằng/ven biển: giun đũa 78,5%, giun tóc Nhơn 15,45% (36/233), xã Kim Dinh 10,30% 36,5%, giun móc/mỏ 29,7%; tỉ lệ nhiễm giun (24/233) và thấp nhất ở phường Lê Bình 3,00% truyền qua đất ở miền núi/cao nghuyên: giun (7/233). đũa 39,8%, giun tóc 13,6%, giun móc/mỏ 37,0%; Tỉ lệ nhiễm giun tóc chung của 3 điểm 0,72% tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở khu vực thành (5/699)): Tỉ lệ nhiễm cao tập trung ở xã An Nhơn thị: giun đũa 34,7%, giun tóc 16,5%, giun 1,29% (3/233), xã Kim Dinh 0,43% (1/233) và móc/mỏ 1,1%; tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở phường Lê Bình 0,43% (1/233). khu vực ven thành thị: giun đũa 66.8%, giun tóc Tỉ lệ nhiễm giun đũa chung của 3 điểm 49,0%, giun móc/mỏ 34,3%; tỉ lệ nhiễm giun 1,00% (7/699): Tỉ lệ nhiễm cao tập trung ở xã An truyền qua đất ở khu vực nông thôn: giun đũa Nhơn 1,29% (3/233), xã Kim Dinh 1,29% (3/233) 63,8%, giun tóc 35,3%, giun móc/mỏ 25,6%(4). Tỉ và thấp nhất ở phường Lê Bình 0,43% (1/233). lệ nhiễm giun truyền qua đất ở Đồng bằng Sông Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất tại 3 điểm Hồng: giun đũa 58,3%, giun tóc 50,5%, giun nghiên cứu, tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất móc/mỏ 28,8%; tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở của xã An Nhơn cao nhất lên đến 18,03% miền núi phía Bắc: giun đũa 75,4%, giun tóc (42/233), đây là xã thuộc huyện Đạ Tẻ, tỉnh 38,1%, giun móc/mỏ 26,5%; tỉ lệ nhiễm giun Lâm Đồng, nơi đây có điều kiện thổ nhưỡng, truyền qua đất ở ven biển Bắc Trung bộ: giun khí hậu thích hợp cho sự phát triển của giun đũa 84,1%, giun tóc 40,2%, giun móc/mỏ 27,8%; truyền qua đất, xã có nhiều dân tộc sinh sống tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở Tây Nguyên: bao gồm đồng bào dân tộc gốc Tây Nguyên, giun đũa 30,2%, giun tóc 17,4%, giun móc/mỏ Tày, Nùng,… chủ yếu của người dân là lâm 47,8%; tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở ven biển nghiệp và nông nghiệp, tập quán sinh hoạt của Bắc Trung bộ: giun đũa 34,0%, giun tóc 3,8%, người dân tiếp xúc nhiều với môi trường đất, giun móc/mỏ 41,1%; tỉ lệ nhiễm giun truyền qua vấn đề vệ sinh môi trường chưa được quan đất ở Đông Nam bộ: giun đũa 12,7%, giun tóc 120 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học 3,4%, giun móc/mỏ 35,9%; tỉ lệ nhiễm giun nghiên cứu, 788 người tham gia, 59% 46–72%) có truyền qua đất ở Đồng bằng sông Cửu Long: tỉ lệ nhiễm cao nhất. Thái Lan có tỉ lệ nhiễm giun đũa 14,8%, giun tóc 0,1%, giun móc/mỏ Ascaris thấp hơn nhiều so với các nước khác ở 15,9%(4). Đông Nam Á (15 nghiên cứu, 8312 người tham Theo nghiên cứu của Silver ZA, phân bố địa gia, 1%, 0–6%)(2). lý của giun truyền qua đất và ảnh hưởng của Nhìn chung tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất kiểu cộng đồng dân cư ở Nam Á và Đông Nam chủ yếu là giun móc/mỏ ở tất cả các điểm nghiên Á - Một đánh giá có hệ thống. Nghiên cứu đã cứu nếu tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao kéo theo tỉ thống kê có hệ thống các tài liệu được xuất bản lệ nhiễm giun truyền qua đất cao hơn các điểm từ ngày 1 tháng 1 năm 1990 đến ngày 15 tháng 6 còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể do năm 2015 để đánh giá mối liên quan giữa tỉ lệ đặc điểm lây truyền sang người của 3 nhóm giun tryền qua đất và kiểu cộng đồng (nông giun này, trong đó giun móc/mỏ lan truyền sang thôn, thành thị hoặc dân tộc) ở Nam Á và Đông người do đặc điểm chui qua da, do con người Nam Á. Các nước này bao gồm: Bhutan, Ấn Độ, tiếp xúc với môi trường đất trong quá trình lao Pakistan, Sri Lanka, Bangladesh, Nepal, động chân tay, do thói quen đi chân đất…còn Maldives và Afghanistan (SAARC) và Malaysia, giun đũa và giun tóc lan truyền sang người chủ Brunei, Campuchia, Lào, Việt Nam, Philippines, yếu là do nuốt phải trứng của chúng nhưng Myanmar, Indonesia, Singapore và Thái Lan ngày nay ý thức an toàn vệ sinh thực phẩm của (ASEAN)(2). người dân cao hơn nên có thể dẫn đến vấn đề tỉ Giun móc/mỏ: trong số các quốc gia có trong lệ nhiễm 2 loài giun này ngày càng giảm. phân tích của nghiên cứu này, Lào đã đóng góp Nghiên cứu đã phân tích cường độ nhiễm 19 nghiên cứu và 27.087 người tham gia có tỉ lệ giun truyền qua đất ở mẫu phân người bị nhiễm người nhiễm giun móc cao nhất (30%, 17–48%), trứng giun (79 mẫu: 7 mẫu nhiễm giun đũa, 5 tiếp theo là Việt Nam (16 nghiên cứu, 12049 mẫu nhiễm giun tóc, 67 mẫu nhiễm giun người tham gia, 29%, 14–52%) và Campuchia (13 móc/mỏ) theo bảng 2 ở các mức độ nhiễm nhẹ, nghiên cứu, 14461 người tham gia, 28%, 18– nhiễm trung bình và nhiễm nặng, kết quả cho 42%). Các quốc gia có tỉ lệ người nhiễm giun thấy cường độ nhiễm của từng loại giun (giun móc thấp nhất là Pakistan (4 nghiên cứu, 2209 đũa, giun tóc, giun móc/mỏ) ở các điểm nghiên người tham gia, 2%, 1–7%), Bangladesh (7 cứu: giun đũa có 7 mẫu phân nhiễm giun đũa ở nghiên cứu, 2886 người tham gia, 3%, 1–17%) và mức độ nhiễm nhẹ, không có mẫu nhiễm giun Myanmar (4 nghiên cứu, 1000 người tham gia, đũa ở cường độ trung bình và nhiễm nặng; cả 5 4%, 1–18%)(2). mẫu phân nhiễm giun tóc đều ở cường độ Giun tóc: tỉ lệ người nhiễm Trichuris cao nhiễm nhẹ; 67 mẫu phân nhiễm giun móc/mỏ có nhất ở Philippines (4 nghiên cứu, 788 người 46 mẫu nhiễm ở mức độ nhẹ, 17 mẫu nhiễm ở tham gia, 76%, 45–93%) và Malaysia (21 nghiên mức trung bình và 4 mẫu ở mức nặng. cứu, 7907 người tham gia, 72%, 59–83). Tỉ lệ Nghiên cứu của Trần Thị Huệ Vân, nghiên nhiễm này cao hơn nhiều so với tỉ lệ nhiễm phổ cứu tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ và yếu tố liên biến ở các nước khác. Tỉ lệ nhiễm Trichuris thấp quan của người dân trong độ tuổi 15-65 tại xã nhất ở Pakistan (4 nghiên cứu, 2209 người tham Bến Củi, Dương Minh Châu, Tây Ninh, năm gia, 1%, 0–1%)(2). 2012. Nghiên cứu cắt ngang, 329 người 15 - 65 Giun đũa: dựa trên kết quả phân tích của tuổi tại xã Bến Củi, huyện Dương Minh Châu, nghiên cứu, Ascaris khá phổ biến ở khắp Nam Á tỉnh Tây Ninh. 93,07% có cường độ nhiễm nhẹ, và Đông Nam Á. Myanmar (5 nghiên cứu, 3497 5,94% nhiễm trung bình, 0,99% nhiễm nặng(3). người tham gia, 55%, 35–71%) và Philippines (4 Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương: Tình Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 121
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 hình nhiễm các bệnh giun truyền qua đất ở đã giảm: học sinh tiểu học tại tỉnh Cao Nguyên Lâm Trước lúc tẩy giun Đồng. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành Có 79/699 mẫu phân nhiễm giun truyền qua tại 5 trường tiêu học của 5 xã thuộc huyện Đức đất. Trong đó giun đũa 7/699 mẫu với 100,00% Trọng, Lâm Đồng. Có 367 học sinh tiểu học (7/7) cường độ nhiễm nhẹ, giun tóc 5/699 mẫu tham gia xét nghiệm phân, 100% học sinh với 100,00% (5/5) cường độ nhiễm nhẹ, giun nhiễm giun với cường độ nhiễm nhẹ(1). móc/mỏ 67/699 với 66% (46/67) cường độ nhiễm Kết quả tẩy giun ở cộng đồng nhẹ, 25,37% (17/67) cường độ nhiễm trung bình, Tổng số 900 người tham gia tẩy giun bằng 5,97% (4/67%) cường độ nhiễm nặng. thuốc mebendazole 500mg với liều duy nhất. Sau tẩy giun 6 tháng Kết quả sau 6 tháng và 12 tháng tẩy giun, tỉ lệ Có 12/700 mẫu phân nhiễm giun truyền qua nhiễm giun truyền qua đất đã giảm như sau đất. Trong đó giun đũa 1/700 mẫu với 100,00% (Bảng 4 và Hình 1): (1/1) cường độ nhiễm nhẹ, giun tóc 0/700 mẫu, Giun đũa giun móc/mỏ 11/700 với 100,00% (11/11) cường Trước lúc tẩy giun 1,00% (7/699), sau 6 tháng độ nhiễm nhẹ. tẩy giun tỉ lệ nhiễm giun đũa đã giãm xuống còn Sau tẩy giun 12 tháng 0,14% (1/700), sau 12 tháng tẩy giun tỉ lệ nhiễm Có 14/700 mẫu phân nhiễm giun truyền qua giun tăng lên 0,29% (2/700). đất. Trong đó giun đũa 2/700 mẫu với 100,00% Giun tóc (2/2) cường độ nhiễm nhẹ, giun tóc 0/700 mẫu, Trước lúc tẩy giun 0,72% (5/699), sau 6 tháng giun móc/mỏ 12/700 mẫu với 100,00% (12/12) tẩy giun tỉ lệ nhiễm giun tóc xuống 0% (0/700), cường độ nhiễm nhẹ. sau 12 tháng tẩy giun vẫn không phát hiện KẾT LUẬN trường hợp nhiễm giun tóc (0/700). Tỉ lệ nhiễm giun trước tẩy giun là 11,30% Giun móc/mỏ (79/699), cường độ nhiễm giun trước tẩy giun ở Trước lúc tẩy giun 9,59% (67/699), sau 6 mức độ nhiễm nặng 4/699 mẫu (chỉ có giun tháng tẩy giun tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ giảm móc/mỏ), trung bình 17/699 mẫu (giun móc/mỏ), xuống chỉ còn 1,57% (11/700), sau 12 tháng tẩy nhẹ 58/699 mẫu (giun đũa 7/699 mẫu, giun tóc giun tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ là 1,71% (12/700). 5/699 mẫu, giun móc/mỏ 46/699 mẫu). Nhìn chung tỉ lệ nhiễm trước lúc tẩy giun Tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng tẩy giun giảm của loài giun đũa và giun tóc thấp chỉ 7/699 mẫu xuống còn 1,71% (12/700). Trong đó giun đũa nhiễm giun đũa và 5/699 mẫu nhiễm giun tóc 0,14% (1/700) với 100% (1/1) nhiễm nhẹ, giun tóc nên khi sử dụng biện pháp tẩy giun dựa vào 0% (0/700), giun móc/mỏ 1,57% (11/700) với cộng đồng hiệu quả thấp. Trong khi đó tỉ lệ 100% (11/11) nhiễm nhẹ; Tỉ lệ nhiễm giun truyền nhiễm giun móc/mỏ trước lúc tẩy giun 67/699 qua đất sau 12 tháng tẩy giun là 2,00% (14/700). mẫu cao hơn giun tóc và giun nên khi áp dụng Trong đó giun đũa 0,29% (2/700) với 100% (2/2) biện pháp tẩy giun dựa vào cộng đồng thì kết nhiễm nhẹ, giun tóc 0% (0/700), giun móc/mỏ quả cho thấy hiệu quả cao. Từ đó, có thể kết luận 1,71% (12/700) với 100% (12/12) nhiễm nhẹ. quy trình tẩy giun dựa vào cộng đồng này có TÀI LIỆU THAM KHẢO hiệu rất cao khi áp dụng vào những vùng lưu 1. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tỉnh (2012). Tình hình hành giun truyền đất và vùng có tỉ lệ nhiễm nhiễm các bệnh giun truyền qua đất ở ;học sinh tiểu học tại tỉnh giun cao. Cao Nguyên Lâm Đồng. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 5. Kết quả ở Bảng 2 và Bảng 5, cho thấy cường 2. Silver ZA, Kaliappan SP, Samuel P, et al (2018). Geographical độ nhiễm giun truyền qua đất sau khi tẩy giun distribution of soil transmitted helminths and the effects of 122 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học community type in South Asia and South East Asia – A Cong (2003) Urrent status of soil-transmitted helminths in systematic review. PLoS Negl Trop Dis, 12(1):e0006153. Vietnam. Southeast Asian journal of Tropical Medicine and Public 3. Trần Thị Huệ Vân, Trần Thị Kim Chi, Lê Thị Xuân, Phan Anh Health, 34(S1):1-11. Tuấn, Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Tiến (2015). Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ và yếu tố liên quan của người dân Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 trong độ tuổi 15-65 tại xã Bến Củi, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, năm 2012. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 bệnh ký sinh trùng, số 6. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 4. Van der Hoek W, Nguyen Van De, Konradsen F, Phung Dac Cam, Nguyen Thi Viet Hoa, Nguyen Duy Toan and Le Dinh Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 123
nguon tai.lieu . vn