Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO Ở TRẺ EM BẰNG PHÁC ĐỒ FRALLE 2000 TRONG 10 NĂM Huỳnh Thiện Ngôn*, Huỳnh Thiên Hạnh*, Nguyễn Quốc Vụ Khanh*, Võ Thị Thanh Trúc*, Phù Chí Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá những yếu tố nguy cơ, hiệu quả điều trị lâu dài, thời gian sống và các biến chứng trong quá trình điều trị bệnh Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) ở trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca trên 255 bệnh nhân BCCDL với tuổi ≤15, được điều trị phác đồ FRALLE 2000 từ 01/01/2005 đến 31/12/2015 tại 2 khoa Nhi. Kết quả: Nhóm tuổi thường gặp là 1 đến 10 tuổi. Tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 59% và 41%. Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận thời gian sống toàn bộ (OS) và thời gian sống không sự cố (EFS) sau 10 năm là 73,7% và 69,5%. Nguy cơ tái phát tích lũy 10 năm là 30,7%. Những yếu tố như tuổi lúc chẩn đoán, số lượng bạch cầu, sự nhạy với corticoid, đột biến nhiễm sắc thể, tồn lưu tế bào ác tính giúp phân nhóm điều trị và tiên lượng thời gian sống còn. Biến chứng nhiễm trùng cao và gặp ở tất cả các giai đoạn điều trị. Nhiễm trùng thường gặp là nhiễm trùng tiêu hoá (33,5%), kế đến là nhiễm trùng huyết (17,5%). Biến chứng, độc tính của thuốc trong điều trị còn nhiều, chủ yếu là tăng men gan, tăng amylase nhưng mức độ còn cho phép. Độc tính thường gặp nhất là độ I-II. Kết luận: Với phác đồ FRALLE 2000 mà Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BTH) đã áp dụng từ 2005 trong điều trị BCCDL ở trẻ em đã cho thấy hiệu quả tốt, mang lại thời gian sống lâu dài hơn cho bệnh nhi. Tỉ lệ đạt lui bệnh hoàn toàn khá cao (98%), tương đương với các nghiên cứu khác trên thế giới, cao hơn các nghiên cứu trong nước. Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn vẫn còn thấp so với các nghiên cứu khác trên thế giới. Chính vì thế, cần có những thay đổi và cập nhật những phác đồ tiên tiến trên thế giới giúp tăng thời gian sống còn và giảm tỉ lệ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi. Từ khóa: bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em ABSTRACT OUTCOME OF TREATMENT FOR CHILDHOOD ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA: 10-YEAR FOLLOW-UP OF FRALLE-2000 PROTOCOL Huynh Thien Ngon, Huynh Thien Hanh, Nguyen Quoc Vu Khanh, Vo Thi Thanh Truc, Phu Chi Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 108 – 113 Objective: To evaluate risk factors, long-term outcome, survival time and the complications during treatment for childhood acute lymphoblastic leukemia by using FRALLE 2000 protocol. Methods: A retrospective study, 255 ALL patients with age ≤ 15, treated with FRALLE 2000 regimen from January 1st, 2005 to December 31st, 2015 at Hematologic pediatric departments. Results: The common age group was 1 to 10 years. Male and female rates were 59% and 41% respectively. Overall survival (OS) and the Event-free survival (EFS) after 10 years were 73.7% and 69.5%. The cumulative incidence of relapse at 10 years was 30.7%. Factors such as age at diagnosis, leukocyte count, sensitivity to corticosteroids, chromosomal mutations, minimal residual disease help to justify the subgroups of treatment and prognosis of survival. High incidence of infectious complications could be seen in all stages of treatment. Common infections are gastrointestinal infections (33.5%), followed by septicemia (17.5%). Complications and toxicity of *Bệnh viện Truyền máu Huyết học, TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKI. Huỳnh Thiện Ngôn ĐT: 0909176169 Email: ngonht@gmail.com 108 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học drugs in treatment were many, mainly increase of liver enzymes, amylase, but the severity is still acceptable. Grade I-II toxicities were most common. Conclusion: With the FRALLE 2000 protocol that Blood Transfusion and Hematology Hospital (BTH) has applied since 2005 in the treatment of ALL in children, it has been shown to have good efficacy, bringing a longer lifetime for children. The rate of complete remission was quite high (98%), equivalent to other studies in the world, higher than domestic studies. However, the survival rate compared to other studies in the world is still low. Therefore, it is necessary to change and update advanced regimens in the world to increase survival time and reduce the recurrence rate, improve the quality of life for patients. Key words: acute lymphoblastic leukemia ĐẶT VẤN ĐỀ nâng cao hiệu quả điều trị BCCDL ở trẻ em. Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) là bệnh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU lý ác tính thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm Đối tượng nghiên cứu khoảng 30% các bệnh và 75% các bệnh ung thư Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán Bạch cầu máu ở trẻ em. Bệnh ác tính và gây tỉ lệ tử vong cấp dòng lympho nhập viện lần đầu tại khoa cao. Chỉ cách đây 30 năm, bệnh này đã gây tử Huyết học trẻ em - Bệnh viện Truyền máu Huyết vong cho hầu hết các trẻ em bị mắc bệnh. Năm học từ năm 2005 đến 2015. 1965, dưới 1% trẻ em mắc bệnh có hy vọng được Tiêu chuẩn chọn bệnh sống sót lâu dài(4). Tuy nhiên, ngày nay gần 80% Thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: ≤15 tuổi, nhập trẻ em mắc bệnh được chữa khỏi với tỉ lệ sống viện tại khoa Huyết học trẻ em - Bệnh viện không biến cố (EFS) sau 5 năm tăng từ 75% đến Truyền máu Huyết học từ năm 2005 đến 2015. 83%(8). Thành công này là nhờ vào những tiến bộ Đồng thời, là bệnh mới (de novo) được chẩn trong điều trị với các phác đồ đa hóa trị liệu tăng đoán xác định bệnh Bạch cầu cấp dòng lympho cường và điều trị nâng đỡ (truyền máu, kháng (dựa trên lâm sàng, huyết - tủy đồ). Các bệnh sinh, kháng virus và dinh dưỡng). nhân này chưa được điều trị gì trước đó và gia Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên đình đồng ý tham gia điều trị theo phác đồ cứu thử nghiệm lâm sàng được áp dụng để điều FRALLE 2000. Cuối cùng, không có chống chỉ trị bệnh nhi bệnh BCCDL đã đạt được kết quả định về tim mạch khi điều trị với Anthracyclines cao với thời gian sống toàn bộ (OS) sau 5 năm (phân suất tống máu EF >50% và điện tâm đồ khoảng 80%(3). Việc điều trị này góp phần làm bình thường). cải thiện tỉ lệ lui bệnh, thời gian EFS và OS cho các bệnh nhi BCCDL. Tiêu chuẩn loại trừ Cho đến nay, cũng có những nghiên cứu về Không hội đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc vấn đề điều trị bệnh BCCDL ở trẻ em và hiệu có 1 trong các tiêu chuẩn sau: Bỏ điều trị. Hoặc quả của phác đồ FRALLE 2000. Tuy nhiên, việc bệnh nhi được chẩn đoán bệnh BCCDL nhóm L3 nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đoạn tấn công (Burkitt) theo phân loại FAB. Cuối cùng là và tỉ lệ đạt lui bệnh hoàn toàn sau tấn công mà Trisomy 21 (hội chứng Down). chưa có một báo cáo tổng quát về kết quả điều Thiết kế nghiên cứu trị của phác đồ này. Với những kết quả đạt được, Hồi cứu hàng loạt ca. sau hơn 10 năm thực hiện phác đồ, chúng tôi KẾT QUẢ mong muốn đánh giá hiệu quả lâu dài của phác Đặc điểm chung đồ, cũng như xem lại những biến chứng, độc Từ 01/01/2005 đến 31/12/2015, tại Bệnh viện tính thuốc nhằm so sánh với những phác đồ Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh, khoa khác để giúp cải thiện, cập nhật những tiến bộ, Huyết học trẻ em, có 255 bệnh nhân từ 1 – 15 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 109
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 tuổi, được chẩn đoán BCCDL và thỏa các điều Đặc điểm Số lượng (n) Tỉ lệ (%) kiện chọn mẫu của nghiên cứu. Tuổi trung bình Thiểu bội ( 10 15 11,6% Thời gian sống sót Hình 1. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn thể (OS) và thời gian sống không sự cố (EFS) sau 10 năm Hình 2. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không sự cố (EFS) theo phân nhóm dựa trên số lượng bạch cầu và tuổi lúc chẩn đoán 110 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hình 3. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không sự cố (EFS) theo phân nhóm kiểu hình miễn dịch lúc chẩn đoán và sự nhạy với corticoid Hình 4. Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không sự cố (EFS) theo phân nhóm dựa trên đột biến nhiễm sắc thể Philadelphia và tồn lưu tế bào ác tính (MRD) đoán
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Yếu tố đột biến Philadelphia, tồn lưu tế bào Thường gặp nhất là tăng amylase máu, tăng ác tính (MRD), số lượng bạch cầu lúc chẩn đoán men gan. Tăng men gan gặp ở hầu hết các giai ảnh hưởng có ý nghĩa thật sự đến thời gian sống đoạn điều trị. Tăng amylase máu thường gặp ở còn (Bảng 2). giai đoạn có sử dụng L-asparaginase. Bảng 3. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng thời Độc tính và biến chứng gian sống không sự cố (EFS) Yếu tố nguy cơ So sánh HR Cl (95%) P Tuổi ≤ 1 và ≥10 1 < tuổi < 10 2,9 1,5 – 5,4 0,001 9 9 BC ≥ 50x10 /L BC < 50x10 /L 0,7 0,4 – 1,3 0,29 Nhạy corticoid Không nhạy 0,9 0,4 – 1,9 0,74 Không đột biến Phi Có 0,2 0,05 – 0,6 0,005 -4 -4 MRD < 10 ≥ 10 0,3 0,09 – 0,8 0,017 Yếu tố tuổi lúc chẩn đoán, đột biến Phl(+), tồn lưu tế bào ác tính có ảnh hưởng thật sự lên thời gian sống không sự cố (EFS) (Bảng 3). Tỉ lệ tái phát Tỉ lệ tái phát tích lũy sau 10 năm: Nguy cơ tái phát tích luỹ sau 10 năm là 30,7%. Hình 7. Tỉ lệ nhiễm trùng qua các giai đoạn điều trị BÀN LUẬN Bệnh BCCDL thường gặp ở lứa tuổi từ 1 đến 10 tuổi, giảm dần ở lứa tuổi trên 10. Đặc điểm tuổi được dùng để phân nhóm nguy cơ điều trị trong các nghiên cứu của BFM, FRALLE, CCG, COG. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, tuổi là một yếu tố tiên lượng độc lập cho các bệnh nhân BCCDL. Tiên lượng tốt ở lứa tuổi từ 1 đến 10 tuổi. Lứa tuổi nhỏ hơn 1 và lớn hơn 10 tuổi cho tiên lượng xấu. Với phác đồ FRALLE 2000, tỉ lệ đạt lui bệnh Hình 6. Nguy cơ tái phát tích lũy hoàn toàn khá cao (98%), tương đương với các Tỉ lệ tái phát cao 24,5%, chủ yếu là tái phát nghiên cứu khác trên thế giới, cao hơn các tuỷ và tái phát thần kinh trung ương. Tái phát nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của tác gặp nhiều nhất ở giai đoạn duy trì với tỉ lệ 13% giả Bùi Ngọc Lan với phác đồ CCG 91 là 87,8%(1), (Hình 6). hay của tác giả Nguyễn Thị Minh Thy với phác Biến chứng của điều trị chủ yếu ở mức độ II- đồ FRALLE 93 là 90,6%(5). III theo WHO. Biến chứng nhiễm trùng cao và Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chỉ gặp ở tất cả các giai đoạn điều trị, nhiều nhất ở có đặc điểm đột biến NST Philadelphia ảnh giai đoạn tấn công và tăng cường 2. Nhiễm hưởng có ý nghĩa lên tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn trùng thường gặp là nhiễm trùng tiêu hoá (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học nước và một số nước châu Á như nghiên cứu mang lại thời gian sống lâu dài hơn cho bệnh của Seksarn (2015) ở Thái Lan với phác đồ nhi. Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn thấp hơn so với ThaiPOG(7) nhưng thấp hơn các nghiên cứu khác các nghiên cứu khác trên thế giới. Hiện nay, ở các nước châu Âu. Tuy nhiên, tỉ lệ thời gian các nước tiên tiến trên thế giới không còn áp sống không sự cố sau 10 năm trong nghiên cứu dụng phác đồ FRALLE 2000 nữa mà có nhiều chúng tôi gần tương đương với những nghiên lựa chọn phác đồ khác tốt hơn cho tỉ lệ sống cứu lớn của POG hay CCG(2,6). còn ngày càng cao (>90%) như phác đồ COG Phân tích thời gian sống còn theo tuổi và của nhóm nghiên cứu Mỹ. theo số lượng bạch cầu lúc nhập viện, chúng tôi Hơn nữa, cùng với sự phát triển của kỹ thuật nhận thấy: OS - 10 năm, EFS-10 năm của nhóm di truyền tế bào, một số đột biến có giá trị tiên tuổi >1 và
nguon tai.lieu . vn