- Trang Chủ
- Sức khỏe trẻ em
- Đánh giá hiệu quả của phác đồ sử dụng Polyethylene glycol 3350 trong điều trị táo bón mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh hoá
Xem mẫu
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ SỬ DỤNG POLYETHYLENE GLYCOL
3350 TRONG ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN MẠN TÍNH Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HOÁ
Trịnh Văn Long¹, Nguyễn Thị Việt Hà2
TÓM TẮT age was 41 months (15months-10 years). Before
treatment, solid stools (type 1 and 2 in Bristol
27
Táo bón mạn tính chức năng không được điều trị
classification) and straining to poop were common
và theo dõi hợp lý, có thể dẫn đến các biến chứng gây
manifestations, accounting for 70.2% and 83.8%,
ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm lý cho
respectively. After treatment with PEG 3350, the
trẻ em. Polyethylene 3350 (PEG 3350) là thuốc nhuận
average number of bowel movements per week and
tràng được khuyến sử dụng điều trị táo bón cho mọi
the percentage of children with soft stools increased.
lứa tuổi. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của
The symptoms of bloody stools, anal pain, straining to
polyethylene glycol 3350 trong điều trị táo bón mạn
poop and holding in poop improved markedly. The
tính chức năng ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Thanh Hoá.
effectiveness of treatment with the regimen using PEG
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
3350 gradually increased from 68.9% after 1 month to
tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh trên 74 bệnh nhân được
86.5% and 94.6% after 2 months and 3 months.
chẩn đoán táo bón mạn tính chức năng theo tiêu
Conclusion: Polyethylene glycol 3350 has highly
chuẩn ROME IV tại bệnh viện Nhi Thanh Hoá. Kết
effective and safe in the treatment of chronic
quả: Tuổi trung vị của nhóm nghiên cứu là 41 tháng
functional constipation in children.
(15 tháng-10 tuổi). Sau điều trị bằng PEG 3350, số lần
Keywords: Functional constipation, chronic,
đại tiện trung bình trong tuần của trẻ và tỉ lệ trẻ đi
polyethylene glycol 3350, children
ngoài phân mềm tăng lên. Các triệu chứng đại tiện
phân máu, đau hậu môn, gắng sức khi đại tiện và tư I. ĐẶT VẤN ĐỀ
thế giữ phân cải thiện rõ rệt. Hiệu quả điều trị bằng
phác đồ sử dụng PEG 3350 tăng dần từ 68,9% sau 1 Táo bón là một bệnh lý tiêu hóa thường gặp ở
tháng lên 86,5% và 94,6% sau 2 tháng và 3 tháng, sự trẻ em có tỷ lệ mắc từ 0,7% đến 29,6% với 90-
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022
01/12/2020 đến 31/03/2022. Trẻ được chẩn Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm trẻ bị
đoán táo bón mạn tính chức năng theo tiêu táo bón mạn tính chức năng trước điều trị
chuẩn ROME IV [4] khi đáp ứng đủ các tiêu chí Số bệnh Tỉ lệ
Đặc điểm lâm sàng
sau: Không có nguyên nhân thực thể gây táo nhân (n) (%)
bón và có ít nhất 2 trong 6 tiêu chuẩn sau: (1) 12-24 tháng 6 8,1
Đại tiện ≤ 2 lần trong tuần; (2) Tiền sử nhịn đi 25-36 tháng 23 31,1
ngoài hoặc ứ phân quá mức; (3) Tiền sử đại tiện Nhóm 37- 60 tháng 27 36,5
phân cứng hoặc đau khi đại tiện; (4) Có khối tuổi ≥ 60 tháng 17 24,3
phân lớn trong trực tràng; (5) Són phân ít nhất 1 Nam 44 59,5
Giới
lần trong tuần ở trẻ đã biết tự vệ sinh và (6) Tiền Nữ 30 40,5
sử đi ngoài khuôn phân kích thước lớn, có thể Loại 1 18 24,3
làm nghẽn bồn cầu. Các triệu chứng kéo dài ít Tính
Loại 2 34 45,9
chất
nhất 1 tháng. Trẻ và gia đình đồng ý tham gia Loại 3 19 25,7
phân
nghiên cứu, tuân thủ phác đồ điều trị, đến khám Loại 4 3 4,1
định kỳ theo hẹn. Đại tiện phân máu 31 41,9
2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu Đau hậu môn 47 63,5
can thiệp, tiến cứu, không đối chứng. Cỡ mẫu Tư thế giữ phân 49 66,2
cho nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp Gắng sức khi đi đại tiện 62 83,8
chọn mẫu thuận tiện, tất cảbệnh nhân đến khám Nhận xét: Tuổi trung vị của nhóm nghiên
và điều trị tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa đủ tiêu cứu là 41 tháng (15 tháng-10 tuổi). Tỷ lệ trẻ trai:
chẩn chẩn đoán táo bón mạn tính theo ROME IV trẻ gái là 1,5:1. Phân rắn(loại 1, loại 2 theo phân
và đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được lựa chọn. loại Bristol)và gắng sức khi đi đại tiện là các biểu
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được lấy hiện thường gặp, chiếm tỉ lệ lần lượt là 70,2% và
thông tin,khám lâm sàng và đánh giá tình trạng 83,8%.
bệnh ở thời điểm ban đầu (T 0). Bệnh nhân được
kê đơn thuốc nhuận tràng PEG3350 với liều phù
hợp và được giải thích tầm quan trọng của
phương pháp điều trị và sự tuân thủ phác đồ.
Cha mẹ/người trực tiếp chăm sóc trẻ được phát
một tờ phiếu hướng dẫn cách tính lượng nước
trong ngày, lượng xơ trong ngày, biểu đồ Bristol
để theo dõi tính chất phân và nhật ký theo dõi số
lần đi ngoài trong tuần cho trẻ, các tác dụng
không mong muốn thường gặp. Sau đó, bệnh
nhân được hẹn khám lại sau 1 tháng (T 1), 2
tháng (T2), 3 tháng (T3).Tại mỗi thời điểm trẻ Biểu đồ 1. Sự thay đổi số lần đại tiện trung
được hỏi bệnh và khám theo bộ câu hỏi đã được bình trong tuần sau điều trị
thiết kế trước,nộp lại túi thuốc còn lại của đợt Nhận xét: Số lần đại tiện trung bình trong tuần
điều trị và nhật ký theo dõi diễn biến đi đại tiện,
tăng rõ rệtsau điều trị 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng.
các tác dụng không mong muốn trong giai đoạn
điều trị tại nhà. Nếu lượng thuốc còn lại trên
10% thì được tính là không tuân thủ điều trị.
3. Xử lý số liệu. Xử lý số liệu trên phần mềm
SPSS 20.0. Các thuật toán thống kê: χ2, tính giá
trị trung bình, độ lệch, T- test, Chi-square test.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2022
Bảng 2. Thay đổi triệu các chứng lâm sàng khác của trẻ bị táo bón mạn tính chức năng
sau điều trị
T0 T1 T2 T3
Triệu chứng
n % n % n % n %
Đại tiện phân máu 31 41,9 11 14,9 6 8,1 3 4,1
Đau hậu môn 47 63,5 7 9,5 3 4,1 2 2,7
Tư thế giữ phân 49 66,2 7 9,5 3 4,1 2 2,7
Gắng sức khi đi đại tiện 62 83,8 16 21,6 8 10,8 4 5,4
Nhận xét: Các triệu chứng đại tiện phân máu, đau hậu môn, gắng sức khi đại tiện và tư thế giữ phân
cải thiện rõ rệt sau điều trị bằng PEG 3350 ở cả 3 thời điểm nghiên cứu (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022
thấy tỉ lệ tác dụng không mong muốn thấp hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO
các nghiên cứu trên thế giới của Dorota 1. Van den Berg MM, Benninga MA, Di Lorenzo
Jarzebicka[4] và David Candy [7]. Điều này có C. Epidemiology of childhood constipation: a
thể được giải thích do bệnh nhân trong nghiên systematic review. The American Journal of
Gastroenterology. 2006; 101(10), 2401–2409
cứu của chúng tôi được đánh giá và điều chỉnh 2. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY, et al.
liều điều trị PEG 3350 phù hợp ở từng thời điểm. European Society for Pediatric Gastroenterology,
Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên đầy Hepatology, and Nutrition; North American Society
đủ các tiêu chí là số lần đại tiện, tính chất phân for Pediatric Gastroenterology. Evaluation and
treatment of functional constipation in infants and
mềm và cải thiện các triệu chứng lâm sàng khác. children: evidence-based recommendations from
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hiệu quả điều ESPGHAN and NASPGHAN. J Pediatr Gastroenterol
trị cao, tăng dần từ 68,9% sau một tháng điều Nutr. 2014; 58(2):258–27
trị lên 86,5% và 94,6% sau hai tháng và ba 3. Dorota Jarzebicka, Joanna Sieczkowska-
Golub, Jaroslaw Kierkus, et al. PEG 3350
tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Versus Lactulose for Treatment of Functional
(p
nguon tai.lieu . vn