- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- Đánh giá hiệu quả của châm cứu huyệt hoa đà giáp tích trong điều trị đau thần kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo
Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÂM CỨU
HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH
SAU NHIỄM ZONA VÙNG ÂM ĐẠO
Ngô Thị Kim Oanh*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo một nghiên cứu lớn dựa trên dân số ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc Zona là 3,60/1000 người-năm
(95 CI, 3,40 - 3,70), tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi, với 68% trường hợp xảy ra ở người từ 50
tuổi trở lên. Đau thần kinh sau Zona gây ra tình trạng đau cực kỳ khó chịu cho những bệnh nhân trong một thời
gian dài, đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi. Cơn đau ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Vấn đề điều trị đang
được Y học quan tâm và giải quyết và thực tế, có rất nhiều nghiên cứu đặt vấn đề điều trị làm mục tiêu. Hiện
nay không có sự can thiệp nào làm giảm đáng kể triệu chứng của bệnh nhân và thường phải kết hợp nhiều loại
thuốc. Tuy nhiên các loại thuốc thường gây ra nhiều tác dụng phụ. Việc ứng dụng châm tê các huyệt Hoa Đà
giáp tích ,với ít tác dụng phụ, trong điều trị đau do tổn thương thần kinh cho đến hiện nay vẫn chưa được nghiên
cứu rõ ràng. Với mục tiêu nghiên cứu là mô tả và đánh giá mức độ giảm đau bằng thang điểm QDSA trước và
sau châm các huyệt Hoa Đà giáp tích trên một bệnh nhân đau thần kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu một ca lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
bị đau thần kinh sau nhiễm Zona âm đạo 48 tháng. Phương tiện nghiên cứu gồm: Kim châm cứu số 4, máy điện
châm, thang DN4, QDSA.
Kết quả: Xác định được điểm đánh giá của bệnh nhân bằng thang QDSA: ngày 0: 50 điểm, ngày 7: 41
điểm, ngày 14: 31 điểm, ngày 21: 25 điểm, ngày 28: 18 điểm. Trong đó điểm đánh giá về tinh thần bệnh nhân:
ngày 0: 21 điểm, ngày 7: 18 điểm, ngày 14: 13 điểm, ngày 21: 9 điểm, ngày 28: 6 điểm.
Kết luận: Tuy quan sát trên một ca nhỏ lẻ chưa đủ chứng cứ thuyết phục nhưng đây là một bệnh nhân đáp
ứng ngoạn mục với châm cứu mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra như đối với việc sử dụng kết hợp
nhiều loại thuốc tây như y văn đã đề cập. Đây được coi là một điểm đáng chú ý nhất ở bệnh nhân này và sẽ tạo
tiền đề trong các nghiên cứu về sau.
Từ khóa: đau thần kinh sau Zona, huyệt Hoa Đà giáp tích, thang điểm QDSA, điện châm
ABSTRACT
AVALUATING OF THE EFFICENCY OF ACUPUNCTURE HUATUOJIAJI POINTS ON TREATING
POSTHEPERTIC NEURALGIA AFTER VAGINAL HERPES INFECTION
Ngo Thi Kim Oanh, Trinh Thi Dieu Thuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 29 – 34
Objectives: According to a large population-based study in the United States, the incidence of Herpes
zoster (HZ) is 3.60 per 1000 person-years (95 CI, 3.40 - 3.70), incidence and complication rate increases
with age, with 68% of cases occurring in people 50 years and older. Postherpetic neuralgia causes extremely
uncomfortable feelings for patients for a long time, especially for elderly patients. The pain of Postherpetic
neuralgia (PHN) affects the quality of life. Treatment issues are being discussed and in fact, several studies
have targeted on finding solutions. So far, there is no intervention that significantly reduces the patient's
symptoms and it often requires a combination of medications. However, those drugs often cause many side
*Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Thị Kim Oanh ĐT: 0964783153 Email: ntkoanh@ump.edu.vn
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 29
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
effects. To date, the application of Huatuojiaji acupoints, with few side effects, in the treatment of pain due to
nerve damage has not been clearly studied. Our study purpose is to describe and evaluate the of pain
relieving level by QDSA scale before and after applying acupuncture at Huatuojiaji points on a patient with
PHN after vaginal herpes infection.
Materials and Methods: This is a case report on a patient with Postherpetic neuralgia after vaginal
herpes infection for 48 months. Materials: Acupuncture needles No. 4, electroacupuncture machine, DN4
and QDSA scales.
Results: The patient's QDSA score at day 0: 50 points, day 7: 41 points, 14: 31 points, day 21: 25 points,
day 28: 18 points. In which, the evaluation score of the patient spirit: day 0: 21 points, day 7: 18 points, day 14: 13
points, day 21: 9 points, day 28: 6 points.
Conclusion: While this study is limited to a case report, the patient has responsed well to acupuncture
without any side effects like other methods. This remarkable result in this patient may suggest a promising topic
for future studies.
Key words: posherpectic neuralgia (PHN), Huatuojiaji points, QDSA scale, electro-acupuncture
ĐẶT VẤN ĐỀ Nhật: chóng mặt: 23,50%, buồn ngủ: 19,40%,
Theo một nghiên cứu lớn dựa trên dân số ở phù ngoại vi: 11,70%, tăng cân: 11,70%(7).
Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc Zona (Herpes zoster: HZ) là Châm cứu được biết đến như là một phương
3,60/1000 người-năm (95 CI, 3,40 - 3,70), tỷ lệ pháp điều trị đau có hiệu quả được minh
mới mắc và tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi, với chứng qua các nghiên cứu trên thế giới và tại
68% trường hợp xảy ra ở người từ 50 tuổi trở Việt Nam.
lên. Đau thần kinh sau nhiễm Zona (PHN) là Năm 2003, Hồ Ngọc Hồng có nghiên cứu
một biến chứng sau nhiễm HZ, nguy cơ tăng tác dụng đau sau Zona bằng châm cứu các
dần theo tuổi, tỷ lệ PHN (được xác định là ít huyệt Hoa Đà giáp tích tuy nhiên chưa đủ
nhất 90 ngày bị đau) xảy ra ở 18% bệnh nhân chứng cứ để khẳng định rõ ràng tác dụng điều
trưởng thành bị HZ và 33% ở những người 79 trị của nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích trên bệnh
tuổi trở lên(8). Cơn đau dẫn đến phần lớn do lý đau sau Zona(2). Tuy nhiên, việc ứng dụng
tổn thương dây thần kinh cảm giác, gây đau châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích trong điều
thần kinh. Đau thần kinh sau Zona gây ra tình trị đau do tổn thương thần kinh cho đến hiện
trạng đau cực kỳ khó chịu cho những bệnh nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Đồng
nhân trong một thời gian dài, đặc biệt là thời, châm cứu là một phương pháp điều trị
những bệnh nhân lớn tuổi. Cơn đau của PHN tương đối an toàn, ít gây tác dụng phụ cho
can thiệp vào giấc ngủ, các hoạt động giải trí người bệnh và dễ dàng ứng dụng trong điều
và có liên quan đến trầm cảm lâm sàng, ảnh trị(1,3).
hưởng chất lượng cuộc sống(4). Vấn đề điều trị Mục tiêu nghiên cứu
đang được y học quan tâm và giải quyết và Mô tả và đánh giá mức độ giảm đau bằng
thực tế, có rất nhiều nghiên cứu đặt vấn đề thang điểm QDSA trước và sau châm các huyệt
điều trị làm mục tiêu. Hoa Đà giáp tích trên một bệnh nhân đau thần
Hiện nay không có sự can thiệp nào làm kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo.
giảm đáng kể triệu chứng của bệnh nhân và ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
thường phải kết hợp nhiều loại thuốc. Tuy
Thiết kế nghiên cứu
nhiên các loại thuốc thường gây ra nhiều tác
dụng phụ. Nghiên cứu của Ogawa S (2011) Nghiên cứu một ca lâm sàng.
Pregabalin điều trị đau sau Zona trên người
30 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Thời gian nghiên cứu (vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, buồn nôn, tay
Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2018. chân lạnh, ngất).
Đối tượng nghiên cứu KẾTQUẢ
Bệnh nhân nữ, có tiền căn nhiễm Zona ở Thông tin nền bệnh nhân
vùng âm đạo. Bệnh nhân nữ 52 tuổi, làm công việc nội trợ.
Tính chất đau tính theo bảng câu hỏi chẩn Có tiền căn nhiễm Zona ở vùng âm đạo
đoán đau thần kinh DN4(3) (Douleur được 48 tháng, sang thương đã lành tốt, đái tháo
Neuropathique en 4 Questions) ≥4/10 điểm, gồm đường type 2 được 5 năm đang điều trị
4 câu hỏi: 2 câu dành cho bệnh nhân, 2 câu thăm Metformin 850 mg (2 viên/ngày sau ăn), gia đình
khám của thầy thuốc, có 10 đáp án và mỗi đáp có mẹ bị đái tháo đường type 2.
án “có” là một điểm. Đau từ vùng âm đạo đến mặt trong đùi bên
Sinh hiệu trong giới hạn bình thường trái từ khi nhiễm Zona.
(Mạch: 60 - 99 lần/phút; Huyết áp: ≤130/90; Cân nặng: 45 kg, chiều cao 1,50 m, BMI = 20
Nhịp thở: 10 - 20 lần/phút). kg/m2.
Điểm số thang điểm QDSA ≥ 32(3). Sinh hiệu bệnh nhân
Phương pháp tiến hành Bảng 1. Các chỉ số sinh hiệu bệnh nhân trong 28
Cách chọn huyệt ngày điều trị
Châm huyệt Hoa Đà giáp tích cùng bên với Huyết áp tâm thu trung bình (mmHg) 103,67 ± 5,20
bên bị tổn thương, huyệt từ gai sau đốt sống đo Huyết áp tâm trương bình (mmHg) 71,21 ± 5,10
Mạch (lần/phút) 75,34 ± 3,50
ra hai bên, mỗi bên 0,50 thốn(5,6).
Nhịp thở (lần/phút) 14,14 + 2,10
Kỹ thuật châm Các chỉ số sinh hiệu trong 28 ngày khảo sát
Góc kim 90o (châm thẳng và vuông góc với đều nằm trong giới hạn bình thường (Bảng 1).
bề mặt da), độ sâu 1,50 – 2 cm, cảm giác đắc khí
Thang điểm DN4
phải đạt (căng, nặng, tức, mỏi), kích thích điện
Bảng 2. Bảng điểm DN4 của bệnh nhân trong ngày
vào huyệt (dòng điện sử dụng: dòng điện xung
đầu khảo sát
với dạng sóng Const, cường độ tối đa (5 - 10
Đau có nhiều trong số các đặc tính sau
mA) trong vòng 2 giây, tần số cao, độ rộng sóng:
Đau bỏng rát Có
100 µS, thời gian thông điện: 20 phút, vị trí mắc Đau lạnh buốt Không
điện cực: cực dương trên, cực âm dưới). Đau như điện giật Có
Phương tiện nghiên cứu Đau có liên quan đến một hay nhiều các triệu chứng
Râm ran, tê tê Có
Kim hào châm số 4, máy điện châm ES-160- Châm chích kiến bò Có
ITO, Thang đánh giá QDSA (thang định lượng, Tê cóng Không
có 16 nội dung cần hỏi và trong dó có 4 nhóm (0: Ngứa, rần rần Có
không đau, 1: đau nhẹ, 2: đau trung bình, 3: đau Đau khu trú trong một khu vực nơi sự thăm khám
lâm sang có thể bộc lộ một hay nhiều triệu chứng:
mức độ dữ dội, 4: đau không chịu nổi).
Tăng cảm với sờ Có
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá Tăng cảm với tê Không
Đánh giá tại các thời điểm: ngày 0 (bắt đầu), Đau khu trú trong một khu vực nơi sự thăm khám
lâm sàng, trong vùng đau, đau bị gây ra hay bị tăng
ngày 7, ngày 14, ngày 21, ngày 28. lên bởi:
Các biến số theo dõi Sự kích thích lướt qua do chải Có
Tổng cộng 7
Sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp
thở), thang QDSA, tác dụng phụ của châm cứu Bệnh nhân đạt được 7 điểm/10 điểm đủ tiêu
chuẩn (≥ 4điểm/10 điểm) để xác định có đau do
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 31
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
nguồn gốc thần kinh (Bảng 2). Tác dụng phụ của châm cứu: Trong 4 liệu
Thang điểm QDSA trình của bệnh nhân không ghi nhận các tác
Kết quả cho thấy, tại thời điểm bắt đầu khảo dụng phụ của điện châm.
sát bệnh nhân đau ở mức độ dữ dội; ngày thứ 7
bệnh nhân chuyển sang đau ở mức độ nhiều;
ngày thứ 14 và 21 bệnh nhân ghi nhận đau ở
mức độ vừa phải, đồng thời những cảm xúc tiêu
cực (ám ảnh, lo lắng, có ý định tự sát) cũng giảm
khá rõ ở ngày thứ 21; ngày thứ 28 ghi nhận mức
độ giảm đau ngoạn mục, những ý nghĩ tiêu cực
giảm xuống mức nhẹ nhất (mỗi trạng thái đều
ghi nhận 1 điểm). Tuy nhiên, bệnh nhân ghi
nhận vẫn còn các triệu chứng đau râm ran, bỏng Hình 1. Sự cải thiện thang điểm QDSA sau 4 liệu
rát, cảm giác kiến bò ở vùng âm đạo (Bảng 3, trình
Hình 1).
Bảng 3. Bảng đánh giá QDSA trong 4 liệu trình điều trị
Tính chất đau Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngày 28
Như bị đập
A Như xé 4 3 2 2 1
Như điện giật
B Đau lan truyền 4 3 2 2 2
Đau như chích
Như cắt
C Như xuyên 4 2 2 2 1
Như đấm
Đau như xé
D Đau như xiết 4 3 2 2 1
Đau như đè
Đau như nghiến
Co kéo
Căng 4 3 2 2 2
E Xoắn
Co kéo
F Cảm giác nóng
Bỏng 4 3 2 2 2
G Cảm giác lạnh
Như nước đá 0 0 0 0 0
H Cảm giác kiến bò 3 2 2 1 1
I Tê
Nặng 3 3 2 2 1
J Gây mệt mỏi
Gây suy nhược 4 3 2 1 1
K Gây buồn nôn
Gây nghẹt thở
Gây ngất 3 2 2 1 1
L Gây lo lắng
Gây nặng ngực 4 3 2 2 1
M Gây ám ảnh
Dữ dội 3 3 2 2 1
N Cảm giác làm phiền
Gây khổ sở
32 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Tính chất đau Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngày 28
Không chịu nổi 4 3 3 2 1
O Gây cáu gắt 3 2 2 1 1
P Làm suy sụp
Muốn tự sát 3 3 2 1 1
TỔNG ĐIỂM 50 41 31 25 18
BÀN LUẬN cảm(8). Từ đây gợi ý rằng có sự liên quan mật
Yếu tố nguy cơ làm tăng độ trầm trọng của biến thiết giữa mức độ đau và trầm cảm, chính vì thế
chứng đau thần kinh sau nhiễm Zona thần trong quá trình điều trị cần ưu tiên làm giảm
kinh triệu chứng đau thần kinh và không bỏ sót
những trạng thái tình cảm của bệnh nhân.
Bệnh nhân 52 tuổi, đang điều trị đái tháo
đường 5 năm, nhiễm Herpes zoster vùng âm Bệnh nhân này đáp ứng khá rõ với điện
đạo cách 48 tháng và bị biến chứng đau thần châm ngay từ tuần thứ nhất điều trị và triệu
kinh trầm trọng từ khi nhiễm tới thời điểm khảo chứng giảm dần trong các liệu trình tiếp theo và
sát. Kết quả ghi nhận phù hợp với nghiên cứu tới liệu trình thứ 4 gần như bệnh nhân chuyển
Theresa Mallick- Searle ghi nhận từ năm 1988 bậc về mức độ nhẹ. Kết quả phù hợp với nghiên
đến 1994 tại US, tần suất và mức độ nghiêm cứu của Nguyễn Tấn Hưng (2011) cho thấy khi
trọng của đau thần kinh sau nhiễm HZ tăng theo điện châm các huyệt Hoa Đà giáp tích thì
tuổi (20% ở nhóm 60 – 65 tuổi; 30% nhóm ≥ 80 ngưỡng đau của các vùng da chi phối bởi tiết
tuổi)(4,9). Nếu xét về tuổi thì bệnh nhân lại không đoạn thần kinh tương ứng tăng lên(5). Bệnh nhân
nằm trong nhóm có biến chứng nghiêm trọng. này bị tổn thương ở vùng chi phối của L1-L2 bên
Tuy nhiên, trong nghiên cứu có đề cập các yếu trái, khi ta tác động vào các huyệt nêu trên thì
nguy cơ có biến chứng thần kinh nặng sau thấy hiệu quả rõ ràng. Từ đây cho thấy điện
nhiễm HZ thì đái tháo đường được ghi nhận là châm kích thích mạnh các huyệt Hoa Đà giáp
một trong nhiều yếu tố nguy cơ đó phù hợp với tích có tác dụng làm giảm đau tại vùng da mà
bệnh nhân này(10). Từ đây có thể gợi ý độ trầm tiết đoạn thần kinh tương ứng chi phối. Tuy
trọng của biến chứng đau thần kinh sau nhiễm nhiên bệnh nhân theo ghi nhận vẫn còn các cảm
Zona không chỉ tùy thuộc và độ tuổi mắc bệnh giác khó chịu (nóng rát, kiến bò ở tại âm đạo)
mà còn phụ thuộc vào bệnh kèm theo như đái vấn đề cần được nghiên cứu thêm để có kết luận
tháo đường, Lupus ban đỏ. chính xác hơn.
Mức độ cải thiện ngoạn mục đánh giá bằng Độ an toàn của châm cứu trên bệnh nhân
thang điểm QDSA sau khi can thiệp bằng Bệnh nhân trong 4 liệu trình điện châm
châm cứu không hề ghi nhận có các tác dụng phụ nào.
Tại thời điểm đầu đánh giá bệnh nhân ghi Trong khi theo các nghiên cứu Priya
nhận thấy mức độ đau của bệnh nhân khả năng Sampathkumar (2009) thường muốn hạn chế
gây ra biểu hiện tiêu cực, trầm cảm (lo lắng, gây được triệu chứng đau thần kinh thường kết
mệt mỏi, cảm giác bị làm phiền, ám ảnh sợ sệt và hợp 3 loại thuốc tây(8). Theo nghiên cứu Ogawa
luôn luôn có tư tưởng tự sát), và khi mức độ đau S (2011), pregabalin điều trị đau sau Zona trên
thần kinh giảm từ mức độ dữ dội sang mức độ người Nhật: chóng mặt: 23,50%, buồn ngủ:
trung bình và nhẹ thì ghi nhận những triệu 19,40%, phù ngoại vi: 11,70%, tăng cân:
chứng trầm cảm biến chuyển theo hướng tích 11,70%(7). Pregabalin là thuốc phổ biến được
cực và gần như không còn, cho thấy kết quả phù dùng trong đau thần kinh sau Zona. Đây cũng
hợp với nghiên cứu của Priya Sampathkumar là một ưu điểm của châm cứu là một phương
(2009) cho thấy rằng mức độ đau thần kinh pháp dễ thực hành, rẻ tiền, và gần như không
(PHN) liên quan chặt chẽ với giấc ngủ, trầm có tác dụng phụ.
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 33
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Tuy quan sát trên một ca nhỏ lẻ chưa đủ TÀI LIỆU THAM KHẢO
chứng cứ thuyết phục nhưng đây là một bệnh 1. Fleckenstein J, et al (2009). "Acupuncture in acute herpes zoster
nhân đáp ứng ngoạn mục với châm cứu mà pain therapy (ACUZoster) - design and protocol of a
randomised controlled trial". BMC Complement Altern Med, 9:31.
không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra như 2. Hồ Ngọc Hồng (2003). Thăm dò hiệu quả giảm đau của phương
đối với việc sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc tây pháp châm tê Hoa Đà giáp tích trên chứng đau thần kinh sau
zona. Luận án chuyên Khoa cấp 2, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
như y văn đã đề cập. Đây được coi là một tiền đề
3. Jensen MP, Karoly P, Braver S (1986). "The measurement of
trong các nghiên cứu về sau. clinical pain intensity: a comparison of six methods". Pain,
27(1):26-117.
KẾT LUẬN 4. Mallick-Searle T, et al (2016). Postherpetic neuralgia:
Kết quả điều trị điện châm các huyệt Hoa Đà epidemiology, pathophysiology, and pain management
pharmacology. J Multidiscip Healthc, 9:447-454.
giáp tích L1-L2 (T) trên thang điểm QDSA: 5. Ngo Thi Kim Oanh, Phan Quan Chi Hieu (2014). Scalp
- Ngày 0: 50 điểm, dermatomes influenced by applying acupunctural anesthesia on
cervical Hua Tuo Jia Ji Points C1, C2, C3, C4. Medical Journal Ho
- Ngày 7: 41 điểm; Chi Minh City, 18(1):7-12.
- Ngày 14: 31 điểm, 6. Nguyễn Tấn Hưng (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da
của huyệt Hoa Đà giáp tích. Luận văn Thạc Sĩ YHCT, Đại học Y
- Ngày 21: 25 điểm, Dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Ogawa S, et al (2012). "Pregabalin treatment for peripheral
- Ngày 28: 18 điểm.
neuropathic pain: a review of safety data from randomized
Bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau bốn liệu trình controlled trials conducted in Japan and in the west". Drug Saf,
điều trị về triệu chứng của đau thần kinh và 35(10):793-806.
8. Sampathkumar P, et al (2009). Herpes Zoster (Shingles) and
triệu chứng trầm cảm. Tuy quan sát trên một ca Postherpetic Neuralgia Herpes Zoster (Shingles) and
nhỏ lẻ chưa đủ chứng cứ thuyết phục nhưng Postherpetic Neuralgia. Mayo Clin Proc, 84(3):274-280.
9. Truini A, et al (2008). "Pathophysiology of pain in postherpetic
đây là một bệnh nhân đáp ứng ngoạn mục với
neuralgia: a clinical and neurophysiological study". Pain,
châm cứu mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào 140(3):10-405.
xảy ra như đối với việc sử dụng kết hợp nhiều 10. Ursini T, et al (2011). "Acupuncture for the treatment of severe
acute pain in herpes zoster: results of a nested, open-label,
loại thuốc tây như y văn đã đề cập. Đây được coi randomized trial in the VZV Pain Study". BMC Complement
là một điểm đáng chú ý nhất ở bệnh nhân này và Altern Med, 11:46.
sẽ tạo tiền đề trong các nghiên cứu về sau.
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
34 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
nguon tai.lieu . vn