Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHÂM CỨU HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH SAU NHIỄM ZONA VÙNG ÂM ĐẠO Ngô Thị Kim Oanh*, Trịnh Thị Diệu Thường* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo một nghiên cứu lớn dựa trên dân số ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc Zona là 3,60/1000 người-năm (95 CI, 3,40 - 3,70), tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi, với 68% trường hợp xảy ra ở người từ 50 tuổi trở lên. Đau thần kinh sau Zona gây ra tình trạng đau cực kỳ khó chịu cho những bệnh nhân trong một thời gian dài, đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi. Cơn đau ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Vấn đề điều trị đang được Y học quan tâm và giải quyết và thực tế, có rất nhiều nghiên cứu đặt vấn đề điều trị làm mục tiêu. Hiện nay không có sự can thiệp nào làm giảm đáng kể triệu chứng của bệnh nhân và thường phải kết hợp nhiều loại thuốc. Tuy nhiên các loại thuốc thường gây ra nhiều tác dụng phụ. Việc ứng dụng châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích ,với ít tác dụng phụ, trong điều trị đau do tổn thương thần kinh cho đến hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Với mục tiêu nghiên cứu là mô tả và đánh giá mức độ giảm đau bằng thang điểm QDSA trước và sau châm các huyệt Hoa Đà giáp tích trên một bệnh nhân đau thần kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu một ca lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị đau thần kinh sau nhiễm Zona âm đạo 48 tháng. Phương tiện nghiên cứu gồm: Kim châm cứu số 4, máy điện châm, thang DN4, QDSA. Kết quả: Xác định được điểm đánh giá của bệnh nhân bằng thang QDSA: ngày 0: 50 điểm, ngày 7: 41 điểm, ngày 14: 31 điểm, ngày 21: 25 điểm, ngày 28: 18 điểm. Trong đó điểm đánh giá về tinh thần bệnh nhân: ngày 0: 21 điểm, ngày 7: 18 điểm, ngày 14: 13 điểm, ngày 21: 9 điểm, ngày 28: 6 điểm. Kết luận: Tuy quan sát trên một ca nhỏ lẻ chưa đủ chứng cứ thuyết phục nhưng đây là một bệnh nhân đáp ứng ngoạn mục với châm cứu mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra như đối với việc sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc tây như y văn đã đề cập. Đây được coi là một điểm đáng chú ý nhất ở bệnh nhân này và sẽ tạo tiền đề trong các nghiên cứu về sau. Từ khóa: đau thần kinh sau Zona, huyệt Hoa Đà giáp tích, thang điểm QDSA, điện châm ABSTRACT AVALUATING OF THE EFFICENCY OF ACUPUNCTURE HUATUOJIAJI POINTS ON TREATING POSTHEPERTIC NEURALGIA AFTER VAGINAL HERPES INFECTION Ngo Thi Kim Oanh, Trinh Thi Dieu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 29 – 34 Objectives: According to a large population-based study in the United States, the incidence of Herpes zoster (HZ) is 3.60 per 1000 person-years (95 CI, 3.40 - 3.70), incidence and complication rate increases with age, with 68% of cases occurring in people 50 years and older. Postherpetic neuralgia causes extremely uncomfortable feelings for patients for a long time, especially for elderly patients. The pain of Postherpetic neuralgia (PHN) affects the quality of life. Treatment issues are being discussed and in fact, several studies have targeted on finding solutions. So far, there is no intervention that significantly reduces the patient's symptoms and it often requires a combination of medications. However, those drugs often cause many side *Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Thị Kim Oanh ĐT: 0964783153 Email: ntkoanh@ump.edu.vn Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 29
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 effects. To date, the application of Huatuojiaji acupoints, with few side effects, in the treatment of pain due to nerve damage has not been clearly studied. Our study purpose is to describe and evaluate the of pain relieving level by QDSA scale before and after applying acupuncture at Huatuojiaji points on a patient with PHN after vaginal herpes infection. Materials and Methods: This is a case report on a patient with Postherpetic neuralgia after vaginal herpes infection for 48 months. Materials: Acupuncture needles No. 4, electroacupuncture machine, DN4 and QDSA scales. Results: The patient's QDSA score at day 0: 50 points, day 7: 41 points, 14: 31 points, day 21: 25 points, day 28: 18 points. In which, the evaluation score of the patient spirit: day 0: 21 points, day 7: 18 points, day 14: 13 points, day 21: 9 points, day 28: 6 points. Conclusion: While this study is limited to a case report, the patient has responsed well to acupuncture without any side effects like other methods. This remarkable result in this patient may suggest a promising topic for future studies. Key words: posherpectic neuralgia (PHN), Huatuojiaji points, QDSA scale, electro-acupuncture ĐẶT VẤN ĐỀ Nhật: chóng mặt: 23,50%, buồn ngủ: 19,40%, Theo một nghiên cứu lớn dựa trên dân số ở phù ngoại vi: 11,70%, tăng cân: 11,70%(7). Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc Zona (Herpes zoster: HZ) là Châm cứu được biết đến như là một phương 3,60/1000 người-năm (95 CI, 3,40 - 3,70), tỷ lệ pháp điều trị đau có hiệu quả được minh mới mắc và tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi, với chứng qua các nghiên cứu trên thế giới và tại 68% trường hợp xảy ra ở người từ 50 tuổi trở Việt Nam. lên. Đau thần kinh sau nhiễm Zona (PHN) là Năm 2003, Hồ Ngọc Hồng có nghiên cứu một biến chứng sau nhiễm HZ, nguy cơ tăng tác dụng đau sau Zona bằng châm cứu các dần theo tuổi, tỷ lệ PHN (được xác định là ít huyệt Hoa Đà giáp tích tuy nhiên chưa đủ nhất 90 ngày bị đau) xảy ra ở 18% bệnh nhân chứng cứ để khẳng định rõ ràng tác dụng điều trưởng thành bị HZ và 33% ở những người 79 trị của nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích trên bệnh tuổi trở lên(8). Cơn đau dẫn đến phần lớn do lý đau sau Zona(2). Tuy nhiên, việc ứng dụng tổn thương dây thần kinh cảm giác, gây đau châm tê các huyệt Hoa Đà giáp tích trong điều thần kinh. Đau thần kinh sau Zona gây ra tình trị đau do tổn thương thần kinh cho đến hiện trạng đau cực kỳ khó chịu cho những bệnh nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Đồng nhân trong một thời gian dài, đặc biệt là thời, châm cứu là một phương pháp điều trị những bệnh nhân lớn tuổi. Cơn đau của PHN tương đối an toàn, ít gây tác dụng phụ cho can thiệp vào giấc ngủ, các hoạt động giải trí người bệnh và dễ dàng ứng dụng trong điều và có liên quan đến trầm cảm lâm sàng, ảnh trị(1,3). hưởng chất lượng cuộc sống(4). Vấn đề điều trị Mục tiêu nghiên cứu đang được y học quan tâm và giải quyết và Mô tả và đánh giá mức độ giảm đau bằng thực tế, có rất nhiều nghiên cứu đặt vấn đề thang điểm QDSA trước và sau châm các huyệt điều trị làm mục tiêu. Hoa Đà giáp tích trên một bệnh nhân đau thần Hiện nay không có sự can thiệp nào làm kinh sau nhiễm Zona vùng âm đạo. giảm đáng kể triệu chứng của bệnh nhân và ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU thường phải kết hợp nhiều loại thuốc. Tuy Thiết kế nghiên cứu nhiên các loại thuốc thường gây ra nhiều tác dụng phụ. Nghiên cứu của Ogawa S (2011) Nghiên cứu một ca lâm sàng. Pregabalin điều trị đau sau Zona trên người 30 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Thời gian nghiên cứu (vã mồ hôi, hoa mắt, bồn chồn, buồn nôn, tay Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2018. chân lạnh, ngất). Đối tượng nghiên cứu KẾTQUẢ Bệnh nhân nữ, có tiền căn nhiễm Zona ở Thông tin nền bệnh nhân vùng âm đạo. Bệnh nhân nữ 52 tuổi, làm công việc nội trợ. Tính chất đau tính theo bảng câu hỏi chẩn Có tiền căn nhiễm Zona ở vùng âm đạo đoán đau thần kinh DN4(3) (Douleur được 48 tháng, sang thương đã lành tốt, đái tháo Neuropathique en 4 Questions) ≥4/10 điểm, gồm đường type 2 được 5 năm đang điều trị 4 câu hỏi: 2 câu dành cho bệnh nhân, 2 câu thăm Metformin 850 mg (2 viên/ngày sau ăn), gia đình khám của thầy thuốc, có 10 đáp án và mỗi đáp có mẹ bị đái tháo đường type 2. án “có” là một điểm. Đau từ vùng âm đạo đến mặt trong đùi bên Sinh hiệu trong giới hạn bình thường trái từ khi nhiễm Zona. (Mạch: 60 - 99 lần/phút; Huyết áp: ≤130/90; Cân nặng: 45 kg, chiều cao 1,50 m, BMI = 20 Nhịp thở: 10 - 20 lần/phút). kg/m2. Điểm số thang điểm QDSA ≥ 32(3). Sinh hiệu bệnh nhân Phương pháp tiến hành Bảng 1. Các chỉ số sinh hiệu bệnh nhân trong 28 Cách chọn huyệt ngày điều trị Châm huyệt Hoa Đà giáp tích cùng bên với Huyết áp tâm thu trung bình (mmHg) 103,67 ± 5,20 bên bị tổn thương, huyệt từ gai sau đốt sống đo Huyết áp tâm trương bình (mmHg) 71,21 ± 5,10 Mạch (lần/phút) 75,34 ± 3,50 ra hai bên, mỗi bên 0,50 thốn(5,6). Nhịp thở (lần/phút) 14,14 + 2,10 Kỹ thuật châm Các chỉ số sinh hiệu trong 28 ngày khảo sát Góc kim 90o (châm thẳng và vuông góc với đều nằm trong giới hạn bình thường (Bảng 1). bề mặt da), độ sâu 1,50 – 2 cm, cảm giác đắc khí Thang điểm DN4 phải đạt (căng, nặng, tức, mỏi), kích thích điện Bảng 2. Bảng điểm DN4 của bệnh nhân trong ngày vào huyệt (dòng điện sử dụng: dòng điện xung đầu khảo sát với dạng sóng Const, cường độ tối đa (5 - 10 Đau có nhiều trong số các đặc tính sau mA) trong vòng 2 giây, tần số cao, độ rộng sóng: Đau bỏng rát Có 100 µS, thời gian thông điện: 20 phút, vị trí mắc Đau lạnh buốt Không điện cực: cực dương trên, cực âm dưới). Đau như điện giật Có Phương tiện nghiên cứu Đau có liên quan đến một hay nhiều các triệu chứng Râm ran, tê tê Có Kim hào châm số 4, máy điện châm ES-160- Châm chích kiến bò Có ITO, Thang đánh giá QDSA (thang định lượng, Tê cóng Không có 16 nội dung cần hỏi và trong dó có 4 nhóm (0: Ngứa, rần rần Có không đau, 1: đau nhẹ, 2: đau trung bình, 3: đau Đau khu trú trong một khu vực nơi sự thăm khám lâm sang có thể bộc lộ một hay nhiều triệu chứng: mức độ dữ dội, 4: đau không chịu nổi). Tăng cảm với sờ Có Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá Tăng cảm với tê Không Đánh giá tại các thời điểm: ngày 0 (bắt đầu), Đau khu trú trong một khu vực nơi sự thăm khám lâm sàng, trong vùng đau, đau bị gây ra hay bị tăng ngày 7, ngày 14, ngày 21, ngày 28. lên bởi: Các biến số theo dõi Sự kích thích lướt qua do chải Có Tổng cộng 7 Sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở), thang QDSA, tác dụng phụ của châm cứu Bệnh nhân đạt được 7 điểm/10 điểm đủ tiêu chuẩn (≥ 4điểm/10 điểm) để xác định có đau do Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 31
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 nguồn gốc thần kinh (Bảng 2). Tác dụng phụ của châm cứu: Trong 4 liệu Thang điểm QDSA trình của bệnh nhân không ghi nhận các tác Kết quả cho thấy, tại thời điểm bắt đầu khảo dụng phụ của điện châm. sát bệnh nhân đau ở mức độ dữ dội; ngày thứ 7 bệnh nhân chuyển sang đau ở mức độ nhiều; ngày thứ 14 và 21 bệnh nhân ghi nhận đau ở mức độ vừa phải, đồng thời những cảm xúc tiêu cực (ám ảnh, lo lắng, có ý định tự sát) cũng giảm khá rõ ở ngày thứ 21; ngày thứ 28 ghi nhận mức độ giảm đau ngoạn mục, những ý nghĩ tiêu cực giảm xuống mức nhẹ nhất (mỗi trạng thái đều ghi nhận 1 điểm). Tuy nhiên, bệnh nhân ghi nhận vẫn còn các triệu chứng đau râm ran, bỏng Hình 1. Sự cải thiện thang điểm QDSA sau 4 liệu rát, cảm giác kiến bò ở vùng âm đạo (Bảng 3, trình Hình 1). Bảng 3. Bảng đánh giá QDSA trong 4 liệu trình điều trị Tính chất đau Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngày 28 Như bị đập A Như xé 4 3 2 2 1 Như điện giật B Đau lan truyền 4 3 2 2 2 Đau như chích Như cắt C Như xuyên 4 2 2 2 1 Như đấm Đau như xé D Đau như xiết 4 3 2 2 1 Đau như đè Đau như nghiến Co kéo Căng 4 3 2 2 2 E Xoắn Co kéo F Cảm giác nóng Bỏng 4 3 2 2 2 G Cảm giác lạnh Như nước đá 0 0 0 0 0 H Cảm giác kiến bò 3 2 2 1 1 I Tê Nặng 3 3 2 2 1 J Gây mệt mỏi Gây suy nhược 4 3 2 1 1 K Gây buồn nôn Gây nghẹt thở Gây ngất 3 2 2 1 1 L Gây lo lắng Gây nặng ngực 4 3 2 2 1 M Gây ám ảnh Dữ dội 3 3 2 2 1 N Cảm giác làm phiền Gây khổ sở 32 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Tính chất đau Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21 Ngày 28 Không chịu nổi 4 3 3 2 1 O Gây cáu gắt 3 2 2 1 1 P Làm suy sụp Muốn tự sát 3 3 2 1 1 TỔNG ĐIỂM 50 41 31 25 18 BÀN LUẬN cảm(8). Từ đây gợi ý rằng có sự liên quan mật Yếu tố nguy cơ làm tăng độ trầm trọng của biến thiết giữa mức độ đau và trầm cảm, chính vì thế chứng đau thần kinh sau nhiễm Zona thần trong quá trình điều trị cần ưu tiên làm giảm kinh triệu chứng đau thần kinh và không bỏ sót những trạng thái tình cảm của bệnh nhân. Bệnh nhân 52 tuổi, đang điều trị đái tháo đường 5 năm, nhiễm Herpes zoster vùng âm Bệnh nhân này đáp ứng khá rõ với điện đạo cách 48 tháng và bị biến chứng đau thần châm ngay từ tuần thứ nhất điều trị và triệu kinh trầm trọng từ khi nhiễm tới thời điểm khảo chứng giảm dần trong các liệu trình tiếp theo và sát. Kết quả ghi nhận phù hợp với nghiên cứu tới liệu trình thứ 4 gần như bệnh nhân chuyển Theresa Mallick- Searle ghi nhận từ năm 1988 bậc về mức độ nhẹ. Kết quả phù hợp với nghiên đến 1994 tại US, tần suất và mức độ nghiêm cứu của Nguyễn Tấn Hưng (2011) cho thấy khi trọng của đau thần kinh sau nhiễm HZ tăng theo điện châm các huyệt Hoa Đà giáp tích thì tuổi (20% ở nhóm 60 – 65 tuổi; 30% nhóm ≥ 80 ngưỡng đau của các vùng da chi phối bởi tiết tuổi)(4,9). Nếu xét về tuổi thì bệnh nhân lại không đoạn thần kinh tương ứng tăng lên(5). Bệnh nhân nằm trong nhóm có biến chứng nghiêm trọng. này bị tổn thương ở vùng chi phối của L1-L2 bên Tuy nhiên, trong nghiên cứu có đề cập các yếu trái, khi ta tác động vào các huyệt nêu trên thì nguy cơ có biến chứng thần kinh nặng sau thấy hiệu quả rõ ràng. Từ đây cho thấy điện nhiễm HZ thì đái tháo đường được ghi nhận là châm kích thích mạnh các huyệt Hoa Đà giáp một trong nhiều yếu tố nguy cơ đó phù hợp với tích có tác dụng làm giảm đau tại vùng da mà bệnh nhân này(10). Từ đây có thể gợi ý độ trầm tiết đoạn thần kinh tương ứng chi phối. Tuy trọng của biến chứng đau thần kinh sau nhiễm nhiên bệnh nhân theo ghi nhận vẫn còn các cảm Zona không chỉ tùy thuộc và độ tuổi mắc bệnh giác khó chịu (nóng rát, kiến bò ở tại âm đạo) mà còn phụ thuộc vào bệnh kèm theo như đái vấn đề cần được nghiên cứu thêm để có kết luận tháo đường, Lupus ban đỏ. chính xác hơn. Mức độ cải thiện ngoạn mục đánh giá bằng Độ an toàn của châm cứu trên bệnh nhân thang điểm QDSA sau khi can thiệp bằng Bệnh nhân trong 4 liệu trình điện châm châm cứu không hề ghi nhận có các tác dụng phụ nào. Tại thời điểm đầu đánh giá bệnh nhân ghi Trong khi theo các nghiên cứu Priya nhận thấy mức độ đau của bệnh nhân khả năng Sampathkumar (2009) thường muốn hạn chế gây ra biểu hiện tiêu cực, trầm cảm (lo lắng, gây được triệu chứng đau thần kinh thường kết mệt mỏi, cảm giác bị làm phiền, ám ảnh sợ sệt và hợp 3 loại thuốc tây(8). Theo nghiên cứu Ogawa luôn luôn có tư tưởng tự sát), và khi mức độ đau S (2011), pregabalin điều trị đau sau Zona trên thần kinh giảm từ mức độ dữ dội sang mức độ người Nhật: chóng mặt: 23,50%, buồn ngủ: trung bình và nhẹ thì ghi nhận những triệu 19,40%, phù ngoại vi: 11,70%, tăng cân: chứng trầm cảm biến chuyển theo hướng tích 11,70%(7). Pregabalin là thuốc phổ biến được cực và gần như không còn, cho thấy kết quả phù dùng trong đau thần kinh sau Zona. Đây cũng hợp với nghiên cứu của Priya Sampathkumar là một ưu điểm của châm cứu là một phương (2009) cho thấy rằng mức độ đau thần kinh pháp dễ thực hành, rẻ tiền, và gần như không (PHN) liên quan chặt chẽ với giấc ngủ, trầm có tác dụng phụ. Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 33
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tuy quan sát trên một ca nhỏ lẻ chưa đủ TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng cứ thuyết phục nhưng đây là một bệnh 1. Fleckenstein J, et al (2009). "Acupuncture in acute herpes zoster nhân đáp ứng ngoạn mục với châm cứu mà pain therapy (ACUZoster) - design and protocol of a randomised controlled trial". BMC Complement Altern Med, 9:31. không có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra như 2. Hồ Ngọc Hồng (2003). Thăm dò hiệu quả giảm đau của phương đối với việc sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc tây pháp châm tê Hoa Đà giáp tích trên chứng đau thần kinh sau zona. Luận án chuyên Khoa cấp 2, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh. như y văn đã đề cập. Đây được coi là một tiền đề 3. Jensen MP, Karoly P, Braver S (1986). "The measurement of trong các nghiên cứu về sau. clinical pain intensity: a comparison of six methods". Pain, 27(1):26-117. KẾT LUẬN 4. Mallick-Searle T, et al (2016). Postherpetic neuralgia: Kết quả điều trị điện châm các huyệt Hoa Đà epidemiology, pathophysiology, and pain management pharmacology. J Multidiscip Healthc, 9:447-454. giáp tích L1-L2 (T) trên thang điểm QDSA: 5. Ngo Thi Kim Oanh, Phan Quan Chi Hieu (2014). Scalp - Ngày 0: 50 điểm, dermatomes influenced by applying acupunctural anesthesia on cervical Hua Tuo Jia Ji Points C1, C2, C3, C4. Medical Journal Ho - Ngày 7: 41 điểm; Chi Minh City, 18(1):7-12. - Ngày 14: 31 điểm, 6. Nguyễn Tấn Hưng (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà giáp tích. Luận văn Thạc Sĩ YHCT, Đại học Y - Ngày 21: 25 điểm, Dược TP. Hồ Chí Minh. 7. Ogawa S, et al (2012). "Pregabalin treatment for peripheral - Ngày 28: 18 điểm. neuropathic pain: a review of safety data from randomized Bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau bốn liệu trình controlled trials conducted in Japan and in the west". Drug Saf, điều trị về triệu chứng của đau thần kinh và 35(10):793-806. 8. Sampathkumar P, et al (2009). Herpes Zoster (Shingles) and triệu chứng trầm cảm. Tuy quan sát trên một ca Postherpetic Neuralgia Herpes Zoster (Shingles) and nhỏ lẻ chưa đủ chứng cứ thuyết phục nhưng Postherpetic Neuralgia. Mayo Clin Proc, 84(3):274-280. 9. Truini A, et al (2008). "Pathophysiology of pain in postherpetic đây là một bệnh nhân đáp ứng ngoạn mục với neuralgia: a clinical and neurophysiological study". Pain, châm cứu mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào 140(3):10-405. xảy ra như đối với việc sử dụng kết hợp nhiều 10. Ursini T, et al (2011). "Acupuncture for the treatment of severe acute pain in herpes zoster: results of a nested, open-label, loại thuốc tây như y văn đã đề cập. Đây được coi randomized trial in the VZV Pain Study". BMC Complement là một điểm đáng chú ý nhất ở bệnh nhân này và Altern Med, 11:46. sẽ tạo tiền đề trong các nghiên cứu về sau. Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019 34 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
nguon tai.lieu . vn