- Trang Chủ
- Du lịch
- Đánh giá hệ thống tuyến du lịch ở Quảng Nam phục vụ quản lí và phát triển du lịch bằng phương pháp định lượng
Xem mẫu
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0024
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2, pp. 164-172
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TUYẾN DU LỊCH Ở QUẢNG NAM PHỤC VỤ
QUẢN LÍ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
Trần Văn Anh
Phòng Quản lí Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Trường Đại học Quảng Nam
Tóm tắt. Trong bài viết này, tác giả tiến hành xây dựng bộ công cụ (quy trình và hệ thống
tiêu chí, hệ số, thang bậc có tính định lượng) để đánh giá, phân loại, xếp hạng tuyến du lịch
ở các địa phương phục vụ công tác quản lí hoạt động du lịch. Trên cơ sở bộ công cụ đã xây
dựng, tác giả đã tiến hành đánh giá các tuyến du lịch ở Quảng Nam, phục vụ công tác quản
lí và phát triển du lịch. Đồng thời, khẳng định độ tin cậy, giá trị khoa học và thực tiễn của
quy trình và bộ tiêu chí.
Từ khóa: Đánh giá tuyến; Xếp hạng tuyến; tuyến Quảng Nam; tiêu chí tuyến.
1. Mở đầu
Là một hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch, tuyến du lịch được ví như mạch máu của hệ thống
lãnh thổ du lịch kết nối các điểm, khu, đô thị, trung tâm và vùng du lịch. Tuyến du lịch được vận
hành trên cơ sở hệ thống giao thông và các điều kiện cần thiết về hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật,
các cơ sở dịch vụ và hệ thống các điểm, khu và trung tâm du lịch. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu về tuyến du lịch như Nguyễn Thế Chinh, Hồ Công Dũng, Phạm Trung Lương... [2, 3, 4]. Tuy
nhiên, các tác giả này chưa đưa ra quy trình và các tiêu chỉ định lượng cụ thể để đánh giá tuyến du
lịch. Do đó, việc xây dựng quy trình và các tiêu chí định lượng để đánh giá, phân loại các tuyến du
lịch là vấn đề cần thiết cả đối với khoa học và thực tiễn quản lí ở Quảng Nam và cả nước.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quy trình và tiêu chí đánh giá
2.1.1. Xác định tiêu chí
Tiêu chí đánh giá tuyến du lịch đã có nhiều tác giả trước đây nghiên cứu và sử dụng. Trong
giai đoạn hiện nay, khi hệ thống tuyến du lịch có sự phát triển đa dạng về loại hình, rộng về phạm
vi và lớn về quy mô, việc đánh giá, phân loại tuyến du lịch cần phải cập nhật bổ sung các tiêu chí
và đưa ra các chỉ số định lượng để đánh giá hết được các yếu tố tác động đến sự vận hành của một
tuyến du lịch. Khi nghiên cứu địa bàn Quảng Nam, tác giả sử dụng 5 tiêu chí sau:
- Độ hấp dẫn của tuyến du lịch (HD) [1]: Độ hấp dẫn của tuyến du lịch thể hiện qua số
Ngày nhận bài: 15/5/2015 Ngày nhận đăng: 10/2/2016
Liên hệ: Trần Văn Anh e-mail: tranvanvhdl@gmail.com
164
- Đánh giá hệ thống tuyến du lịch ở Quảng Nam phục vụ quản lí và phát triển du lịch...
lượng và chất lượng điểm du lịch, việc có hay không có các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc
tế (QG, QT).
+ Tuyến du lịch rất hấp dẫn: Có trên 10 điểm du lịch đáp ứng được trên 5 loại hình du lịch
khác nhau, có ít nhất 3 điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn, giá trị có ý nghĩa QG, QT, phân bố tập trung
trong khoảng cách dưới 70 km.
+ Tuyến du lịch hấp dẫn: Có trên 7-9 điểm du lịch đáp ứng được trên 4 loại hình du lịch
khác nhau; có ít nhất 2 điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn, giá trị có ý nghĩa QG, QT, phân bố tập trung
trong khoảng cách 70-100 km.
+ Tuyến du lịch hấp dẫn trung bình: Có 5-6 điểm du lịch đáp ứng được trên 3 loại hình du
lịch khác nhau, có ít nhất 1 điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn, giá trị được có ý nghĩa QG, QT, phân
bố tập trung trong khoảng cách 101- 120 km.
+ Tuyến du lịch kém hấp dẫn: Có 4-5 điểm du lịch đáp ứng được trên 2 loại hình du lịch
khác nhau; các điểm du lịch trong tuyến có sức hấp dẫn đối với du khách nhưng chỉ có ý nghĩa địa
phương (không có điểm du lịch QG, QT), phân bố tập trung trong khoảng cách trên 121-150km.
+ Tuyến du lịch rất kém hấp dẫn: Có dưới 4 điểm du lịch đáp ứng được trên 2 loại hình du
lịch khác nhau; các điểm du lịch trong tuyến có sức hấp dẫn đối với du khách nhưng chỉ có ý nghĩa
địa phương (không có điểm du lịch QG, QT), phân bố tập trung trong khoảng cách trên 150 km.
- Mức độ khai thác của tuyến du lịch (MĐKT) [1] : Chỉ tiêu được xác định trên cơ sở số
lượng tour/chuyến đi hoặc số lượng khách tham gia thực hiện theo các hình thức khác nhau hoặc
chỉ tiêu % số điểm được khai thác trong tuyến. Các bậc đánh giá của chỉ tiêu này như sau:
+ Mức độ khai thác rất cao: Có trung bình từ trên 30 tour/tháng hoặc trên 2000 khách/tháng
hoặc >70% số điểm trên tuyến được khai thác,
+ Mức độ khai thác cao: Có trung bình từ trên 20-29 tour/tháng hoặc trung bình trên
1000-2000 khách/tháng hoặc 50-70% số điểm trên tuyến được khai thác,
+ Mức độ khai thác trung bình: Có trung bình từ trên 10-19 tour/tháng hoặc trung bình trên
500-1000 khách/tháng hoặc 40-50% số điểm trên tuyến được khai thác,
+ Mức độ khai thác thấp: Có trung bình 5-10 tour/tháng hoặc dưới 300-500 khách/tháng
hoặc dưới 30-40% số điểm trên tuyến được khai thác.
+ Mức độ khai thác rất thấp: Có trung bình dưới 5 tour/tháng hoặc dưới 300 khách/tháng
hoặc dưới 30% số điểm trên tuyến được khai thác.
- Mức độ thuận lợi của cơ sở hạ tầng (CSHT) [1]: Mức độ thuận lợi của CSHT của tuyến
du lịch được xác định trên cơ sở đánh giá hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng
tiếp cận và mức độ an toàn của khách du lịch. Chỉ tiêu có các bậc như sau:
+ CSHT rất tốt: Có 1-2 loại hình giao thông, có thể đi từ 2-3 loại phương tiện khác nhau,
thời gian di chuyển 1-2 giờ, phương tiện giao thông chất lượng tốt. Hệ thống thông tin liên lạc
thông suốt, đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ du khách trên toàn tuyến.
+ CSHT tốt: Có 1-2 loại hình giao thông, có thể đi từ 1-2 loại phương tiện khác nhau, thời
gian di chuyển 2-3 giờ, phương tiện giao thông chất lượng tốt. Hệ thống thông tin liên lạc thông
suốt, các dịch vụ hỗ trợ cơ bản đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của du khách trên toàn tuyến.
+ CSHT trung bình: Có 1 loại hình giao thông, có thể đi từ 1-2 loại phương tiện khác nhau,
thời gian di chuyển 4-5 giờ, phương tiện giao thông chất lượng tương đối tốt. Hệ thống thông tin
liên lạc thông suốt, có các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của du khách trên toàn tuyến.
+ CSHT kém: Có 1 loại hình giao thông, có thể đi từ 1-2 loại phương tiện khác nhau, thời
165
- Trần Văn Anh
gian di chuyển trên 6-7 giờ, phương tiện giao thông chất lượng đảm bảo. Hệ thống thông tin liên
lạc chưa liên tục trên toàn tuyến, có một số dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của du khách trên toàn
tuyến.
+ CSHT rất kém: Có 1 loại hình giao thông, có thể đi bằng 1 loại phương tiện khác nhau,
thời gian di chuyển trên 8 giờ, phương tiện giao thông chất lượng thấp. Hệ thống thông tin liên lạc
chưa liên tục trên toàn tuyến, thiếu các dịch vụ cơ bản phục vụ khách.
- Mức độ hoàn thiện của cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVC) được xác định trên cơ sở đánh giá
tiện nghi, hoàn thiện, của hệ thống cơ sở lưu trú, nhà hàng,... [1]
+ Tiện nghi CSVC rất tốt: Có trên 10 cơ sở lưu trú, trong đó có ít nhất 3 khách sạn 3 sao trở
lên, nhà nghỉ đủ tiện nghi, nhà hàng đảm bảo đón khách trên 2000 lượt khách/ngày.
+ Tiện nghi CSVC tốt: Có 7-9 cơ sở lưu trú, trong đó có ít nhất 1-2 khách sạn 2 sao trở lên,
nhà nghỉ đủ tiện nghi, nhà hàng đảm bảo đón khách trên 1000-2000 lượt khách/ngày.
+ Tiện nghi CSVC trung bình: Có 5-6 cơ sở lưu trú, trong đó có ít nhất 1 khách sạn 1 sao
trở lên, nhà nghỉ đủ tiện nghi, nhà hàng đảm bảo đón khách trên 500 -1000 lượt khách/ngày.
+ Tiện nghi CSVC kém: Có 3-4 cơ sở lưu trú, trong đó có khách sạn đạt chuẩn, nhà nghỉ đủ
tiện nghi, nhà hàng đảm bảo đón khách dưới 300-500 lượt khách/ngày.
+ Tiện nghi CSVCKT rất kém: Có ít hơn 3 cơ sở lưu trú, trong đó có nhà nghỉ đủ tiện nghi,
đảm bảo đón khách dưới 300 lượt khách/ngày. - Khả năng đáp ứng các dịch vụ du lịch trên tuyến
(DV) [1]: Các dịch vụ phục vụ khách du lịch là một trong những yếu tố góp phần vận hành và tăng
độ hấp dẫn, hiệu quả khai thác của tuyến du lịch, cũng như sức hút đối với các tour và khách du
lịch.
+ Khả năng đáp ứng rất cao: Trên tuyến có đầy đủ các loại hình dịch vụ đạt tiêu chuẩn có
khả năng phục vụ tốt khách như các cơ sở ăn uống, cửa hàng bán hàng lưu niệm, trạm dừng nghỉ,
hệ thống xe buýt, có hệ thống trạm tiếp nhiện liệu, sửa chữa phương tiện; các cơ sở y tế, vui chơi
giải trí,... và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
+ Khả năng đáp ứng cao: Trên tuyến có một số các loại hình dịch vụ cơ bản phục vụ khách
như các cơ sở ăn uống, của hàng bán hàng lưu niệm, hệ thống xe buýt, có hệ thống trạm tiếp nhiện
liệu, sửa chữa phương tiện; một số dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
+ Khả năng đáp ứng trung bình: Trên tuyến có một số các loại hình dịch vụ cơ bản phục vụ
khách như các cơ sở ăn uống, của hàng bán hàng lưu niệm, có hệ thống trạm tiếp nhiện liệu; một
số dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
+ Khả năng đáp ứng thấp: Trên tuyến chỉ có một số các loại hình dịch vụ cơ bản phục vụ
khách như các cơ sở ăn uống, của hàng bán hàng lưu niệm... với quy mô nhỏ, dịch vụ chưa đa
dạng.
+ Khả năng đáp ứng rất thấp: chưa có các dịch vụ du lịch cơ bản. Các dịch vụ du lịch như
ăn uống, bán hàng lưu niệm,.. sử dụng chung với các dịch vụ của hoạt động kinh tế xã hội của địa
phương.
2.1.2. Thang, hệ số và công thức đánh giá
Để phân loại tốt nhất các tuyến du lịch, tác giả sử dụng thang điểm 15 và được phân thành
5 bậc ứng với mức độ thuận lợi khác nhau (bậc 5: rất thuận lợi, bậc 1: không thuận lợi). Sử dụng 3
mức hệ số 1, 2, 3. Hệ số 3 tương ứng với tiêu chí độ hấp dẫn và số lượng điểm du lịch. Đây là tiêu
chí quan trọng nhất đối với tuyến du lịch. Hệ số 2 tương ứng với tiêu chí mức độ khai thác, cơ sở
hạ tầng là hai tiêu chí khá quan trọng khi đánh giá tuyến du lịch. Hệ số 1 tương ứng với cơ sở vật
166
- Đánh giá hệ thống tuyến du lịch ở Quảng Nam phục vụ quản lí và phát triển du lịch...
chất kĩ thuật và dịch vụ phục vụ khách.
Bảng 1. Tiêu chí, thang, bậc và hệ số xác định tuyến DL
STT Tiêu chí Hệ số Bậc và trọng số
Bậc 5 Bậc 4 Bậc 3 Bậc 2 Bậc 1
1 Độ hấp dẫn và số lượng điểm DL 3
2 Mức độ khai thác 2
3 Cơ sở hạ tầng 2 13-15 10-12 7-9 4-6 0-3
4 Cở sở vật chất kĩ thuật 1
5 Dịch vụ phục vụ khách 1
P
n
Điểm tổng hợp của mỗi điểm DL được tính bằng công thức: P = Wi .Si (1)
i=1
Trong đó: Wi là hệ số tính theo từng tiêu chí; Si là điểm xác định tính theo bậc; i là số thứ
tự các tiêu chí (từ 1 đến 5).
2.1.3. Đánh giá thành phần
Từ các tiêu chí đánh giá được xác định ở mục 2.1.1, tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá
từng tuyến du lịch để đánh giá, cho điểm một cách chi tiết.
2.1.4. Đánh giá tổng hợp và phân loại tuyến du lịch
Trên cở sở đánh giá thành phần, tiến hành đánh giá tổng hợp điểm trọng số P theo công thức
(1). Tác giả tiến hành phân loại tuyến du lịch trên cơ sở điểm tổng hợp và tỉ lệ điểm phần trăm so
với điểm tối đa như sau:
Bảng 2. Phân loại tuyến du lịch theo điểm và tỉ lệ phần trăm
Tỉ lệ phần trăm so với
TT Mức độ đánh giá Số điểm
số điểm tối đa
1 Mức 1: Rất thuận lợi (Tuyến DL có ý nghĩa QT, QG) 109-135 81 - 100%
2 Mức 2: Thuận lợi (Tuyến DL có ý nghĩa vùng) 82-108 61 – 80%
3 Mức 3: Trung bình (Tuyến DL có ý nghĩa địa phương) 55-81 41 – 60%
4 Mức 4: Ít thuận lợi (Tuyến DL tiềm năng) 28-54 21-40%
5 Mức 5: không thuận lợi (Tuyến DL ít tiềm năng) 0-27 0-20%
2.2. Khái quát về địa bàn và các tuyến được đánh giá
Quảng Nam gắn với thương hiệu “Một điểm đến hai di sản thế giới”. Hai di sản văn hóa thế
giới Mỹ Sơn, Hội An và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm được xem là tổ hợp – tam
giác tài nguyên du lịch độc đáo - đặc sắc với các giá trị văn hóa - tự nhiên - lịch sử đặc biệt nhất
Việt Nam. Ngoài ra, vùng đất này còn có hàng ngàn di tích lịch sử văn hóa, làng nghề là sản phẩm
của quá trình giao lưu - tiếp biến - trầm tích - lắng đọng với đại diện cho nhiều luồng văn hóa khác
nhau như Hòa Bình, Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đại Việt, Trung Hoa, Nhật Bản, Ấn Độ, Phương Tây,..
Những giá trị tự nhiên, sinh thái độc đáo với đường bờ biển dài - đẹp - đặc sắc, có những cảnh
quan địa hình biển - đảo - núi rừng - sông ngòi liền kề - kết nối trong một không gian mang tính
thống nhất – đa dạng rất cao [8].
Quảng Nam có thể là điểm tiếp nhận, trung chuyển và phân phối khách đi các khu vực khác.
Từ Quảng Nam đi lên Tây Nguyên qua đường Hồ Chí Minh, quốc lộ (QL) 14. Đi các tỉnh phía Bắc
167
- Trần Văn Anh
và phía Nam qua QL 1A, đường sắt Bắc – Nam. Đi CHDCND Lào, Thái Lan, Campuchia, Mianma
qua cửa khẩu Bờ Y, Lao Bảo, Đắk Ốc, hoặc sân bay Đà Nẵng. Từ Quảng Nam có thể đi khu vực
và quốc tế qua sân bay và các cảng biển ở Đà Nẵng và Quảng Nam. Nằm trên Con đường di sản
miền Trung, hành lang Kinh tế - văn hóa – du lịch Đông Dương thuận lợi cho việc thu hút khách
du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng [8].
Bảng 3. Các tuyến du lịch quốc tế (QT), liên vùng (LV),
nội tỉnh (NT) và chuyên đề (CĐ) ở tỉnh Quảng Nam
TT Mã số Hướng tuyến
I Tuyến tổng hợp
Tuyến du lịch từ các nước đến sân bay/cảng biển Đà Nẵng đi Hội An, Núi Thành
1 QT-QN01
(sau đó vào Bình Định, Nha Trang và ngược lại).
Tuyến du lịch từ các nước đến sân bay/cảng biển Đà Nẵng đi Hội An, Cù Lao
2 QT-QN02
Chàm, Mỹ Sơn.
Tuyến du lịch từ các nước đến sân bay/cảng biển Đà Nẵng đi Hội An lên đường Hồ
3 QT-QN03 Chí Minh (sau đó kết nối với Tây Nguyên, Lào, Thái Lan qua cửa khẩu Bờ Y hoặc
ngược lại).
Tuyến tuyến du lịch Con đường di sản miền Trung từ các nước đến sân bay Đà
4 QT-QN04 Nẵng/hoặc Nội Bài đi Thành Nhà Hồ - Thanh Hóa đến Hội An, Mỹ Sơn – Quảng
Nam hoặc ngược lại.
Tuyến du lịch trên hành lang du lịch Đông – Tây, Đông Dương từ các nước đến sân
5 QT-QN05 bay/cảng biển Đà Nẵng đi Hội An, Huế qua cửa khẩu Lao Bảo đi Lào, Thái Lan
hoặc ngược lại.
6 LV-QN01 Từ Quảng Nam đi các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và ĐBSH, TDMNPB và ngược lại.
7 LV-QN02 Từ Quảng Nam đi các tỉnh vùng Nam Trung bộ, ĐNB, ĐBSCL và ngược lại.
8 LV-QN03 Từ Quảng Nam với các Tây Nguyên, Đông Nam bộ và ngược lại.
9 NT-QN01 Tuyến du lịch Hội An/Tam Kỳ lên Trà My và ngược lại.
Tuyến du lịch Hội An theo đường Thanh Niên ven biển đi Tam Kỳ, Núi Thành và
10 NT-QN02
ngược lại.
11 NT-QN03 Tuyến du lịch Tam Kỳ - Hội An – Cù Lao Chàm và ngược lại.
12 NT-QN04 Tuyến Tam Kỳ - Biển rạng - Ban Than – tượng đài Núi Thành và ngược lại.
Tuyến du lịch Tam Kỳ/Hội An lên Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước
13 NT-QN05
Sơn.
14 NT-QN06 Tuyến du lịch Tam Kỳ/Hội An lên Hòn Kẻm – Đá Dừng.
II Tuyến chuyên đề
15 CĐ-QN01 Tuyến du lịch văn hóa di sản từ Đà Nẵng/Hội An đi Mỹ Sơn và ngược lại.
Tuyến du lịch biển từ Đà Nẵng/Hội An đi Cù Lao Chàm, Tam Thanh, Biển Rạng
16 CĐ-QN02
và ngược lại.
17 CĐ-QN03A Tuyến du lịch làng nghề, làng quê, làng văn hóa (đi Zara,..)
18 CĐ-QN03B Tuyến du lịch làng nghề, làng quê, làng cổ (đi Lộc Yên,..)
19 CĐ-QN04 Tuyến du lịch sông nước từ Hội An đi Hòn Kẻm – Đá Dừng.
20 CĐ-QN05 Tuyến du lịch sông nước từ Hội An đi Tam Kỳ Núi Thành.
21 CĐ-QN06 Tuyến du lịch văn hóa Văn hóa Chăm pa.
22 CĐ-QN07A Tuyến du lịch di tích lịch sử cách mạng (đi Nước Oa).
23 CĐ-QN07B Tuyến du lịch di tích lịch sử cách mạng (đi TĐ Núi Thành).
Hội An là trung tâm phân phối khách du lịch chính của tỉnh Quảng Nam. Ở đây có cơ sở
vật chất, cơ sở hạ tầng, các dịch vụ du lịch đồng bộ, hiện đại, chất lượng cao. Từ Hội An các tuyến
du lịch đi về phía Tây, phía Nam, kết nối với Đà Nẵng cũng như kết nối với các cảng biển, sân bay,
168
- Đánh giá hệ thống tuyến du lịch ở Quảng Nam phục vụ quản lí và phát triển du lịch...
cửa khẩu quốc tế, các vùng khác tạo thành một hệ thống các tuyến du lịch đa dạng và hấp dẫn.
Trên cơ sở hệ thống giao thông, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ và phân bố các
điểm du lịch, tác giả đã tiến hành xác định, lựa chọn để đưa vào đánh giá 23 tuyến du lịch, trong
đó có 14 tuyến du lịch tổng hợp và 9 tuyến du lịch chuyên đề thể hiện tại Bảng 3.
2.3. Kết quả đánh giá
Trên cơ sở các quy trình và hệ thống tiêu chí ở mục 2.1 và các tuyến được lựa chọn ở Bảng
3, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế 23 tuyến du lịch, các cửa khẩu, cảng biển, sân bay quốc tế
để đánh giá theo từng tiêu chí cụ thể. Kết quả đánh giá được thể hiện trong Bảng 4 và Biểu đồ 1.
Bảng 4. Đánh giá tổng hợp các tuyến du lịch ở Quảng Nam
Mã số
TT HD CSHT CSVC DV MĐKT Điểm Phân loại Xếp hạng
tuyến
I Tuyến tổng hợp
1 QT-QN01 12 14 15 13 14 120 RTL QG,QT
2 QT-QN02 15 12 15 13 15 127 RTL QG,QT
3 QT-QN03 13 10 15 13 11 109 RTL QG,QT
4 QT-QN04 15 14 15 15 14 131 RTL QG,QT
5 QT-QN05 13 14 14 14 11 117 RTL QG,QT
6 LV-QN01 11 10 14 13 14 108 TL Liên vùng
7 LV-QN02 9 10 15 14 13 102 TL Liên vùng
8 LV-QN03 9 10 12 9 7 82 TL Liên vùng
9 NT-QN01 7 9 7 5 2 55 TB Nội tỉnh
10 NT-QN02 6 7 4 4 1 42 KTL Tiềm năng
11 NT-QN03 9 8 11 9 9 81 TB Nội tỉnh
12 NT-QN04 7 8 5 7 4 57 TB Nội tỉnh
13 NT-QN05 10 7 9 9 6 74 TB Nội tỉnh
14 NT-QN06 8 7 2 4 6 56 TB Nội tỉnh
II Tuyến chuyên đề
15 CĐ-QN01 12 9 14 14 14 110 RTL QG,QT
16 CĐ-QN02 7 9 14 8 1 63 TB Nội tỉnh
17 CĐ-QN03A 8 7 14 7 3 65 TB Nội tỉnh
18 CĐ-QN03B 8 7 14 8 3 66 TB Nội tỉnh
19 CĐ-QN04 8 5 14 7 3 61 TB Nội tỉnh
20 CĐ-QN05 3 6 14 3 0 38 KTL Tiềm năng
21 CĐ-QN06 14 12 14 11 9 109 RTL QG,QT
22 CĐ-QN07A 8 7 14 7 3 65 TB Nội tỉnh
23 CĐ-QN07B 8 7 14 8 3 66 TB Nội tỉnh
Ghi chú: RTL: rất thuận lợi; TL: thuận lợi; TB: trung bình, KTL: kém thuận lợi
Qua phân tích kết quả đánh giá tại Bảng 4 và Biểu đồ 1 cho thấy, điểm tổng giữa các tuyến
du lịch có sự phân hóa rất rõ rệt. Các tuyến du lịch được phân loại, xếp hạng như sau:
a. Tuyến du lịch rất thuận lợi (có ý nghĩa quốc gia (QG), quốc tế(QT))
Kết quả đánh giá có 7 tuyến du lịch được xác định ở mức độ Rất thuận lợi cho phát triển du
lịch, trong đó có 5 tuyến tổng hợp và 2 tuyến chuyên đề. Các tuyến du lịch có mức điểm cao nhất
như QT-QN01, QT-QN02, QT-QN04. Các tuyến này, các tiêu chí đều đạt mức điểm rất cao. Các
tuyến còn lại có mức điểm thấp hơn như tuyến QT-QN03, QT-QN05, và CĐ-QN01, CĐ-QN06.
169
- Trần Văn Anh
Trong thời gian tới cần tập trung cải thiện độ hấp dẫn, CSHT, dịch vụ (QT-QN01); CSHT, dịch vụ
(QT-QN02, QT-QN03); độ hấp dẫn, mức độ khai thác (QT-QN05); CSHT, mức độ khai thác, dịch
vụ, độ hấp dẫn (CĐ-QN01); dịch vụ, CSHT và mức độ khai thác (CĐ-QN06). Nhìn chung, các
tuyến có tài nguyên du lịch hấp dẫn với hệ thống các di sản, di tích lịch sử, các lễ hội, các bãi biển;
có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ rất tốt tạo điều kiện để thu hút khách du lịch.
Biểu đồ 1. Mức điểm đánh giá theo tiêu chí các tuyến du lịch
b. Tuyến du lịch thuận lợi (có ý nghĩa liên vùng, vùng)
Có 3 tuyến du lịch đạt mức điểm Thuận lợi cho phát triển du lịch (vùng, liên vùng) gồm
LV-QN01 (108 điểm), LV-QN02 (102 điểm), LV-QN03 (82 điểm). Nhìn chung, các tuyến này đạt
mức điểm tương đối cao nhưng cần cải thiện các tiêu chí như độ hấp dẫn, CSHT, mức độ khai thác.
Tuyến LV-QN03 cần đặc biệt chú ý cải thiện dịch vụ trên toàn tuyến.
c. Tuyến du lịch Trung bình (có ý nghía địa phương, nội tỉnh)
Có 11 tuyến du lịch Trung bình (nội tỉnh) gồm NT-QN01, NT-QN02, NT-QN03, NT-QN04,
NT-QN05, NT-QN06, trong đó, tuyến NT-QN02 đạt mức điểm tuyến du lịch Tiềm năng. Nhìn
chung, các tuyến này cần cải thiện tất cả các tiêu chí, trong đó cần cải thiện múc độ khai thác, độ
hấp dẫn, dịch vụ du lịch.
d. Tuyến du lịch tiềm năng
Có 2 tuyến du lịch ở dạng tiềm năng gồm NT-QN02, CĐ-QN05. Các tuyến này gần như
chưa được khai thác do thiếu CSHT, CSVCKT, dịch vụ, độ hấp dẫn không cao nên mức độ khai
thác gần như không có. Do, đó cần cải thiện tất cả các tiêu chí để có thể đưa vào khai thác trong
thời gian tới.
170
- Đánh giá hệ thống tuyến du lịch ở Quảng Nam phục vụ quản lí và phát triển du lịch...
Trong các tuyến trên, có 14 tuyến du lịch tổng hơp (6 tuyến QG, QT, 3 tuyến liên vùng, 5
tuyến nội tỉnh và 1 tuyến tiềm năng) và có 9 tuyến du lịch chuyên đề.
2.3.1. Giải pháp phát triển các tuyến du lịch
a. Tuyến du lịch liên vùng, QG, QT
Các tuyến du lịch vùng, quốc gia và quốc tế đóng vai trò chính, trung tâm, kênh dẫn khách
trong quá trình phát triển du lịch Quảng Nam, cầu nối giữa du lịch Quảng Nam và cả nước cũng
như quốc tế.
- Cần phải làm mới sản phẩm đối với điểm du lịch này để cải thiện độ hấp dẫn. Xây dựng cơ
cấu sản phẩm phải đa dạng nhưng khác biệt tạo sự bất ngờ, ngạc nhiên và ấn tượng cho du khách.
- Đầu tư cơ sở vật, cơ sở hạ tầng hoàn thiện, đồng bộ, chất lượng cao. Phát triển hệ thống
dịch vụ du lịch cao cấp trên toàn tuyến để tăng mức độ khai thác.
- Cần có sự quản lí, điều phối của cơ quan quản lí và các địa phương trong xây dựng và phát
triển sản phẩm du lịch, các yếu tố trung gian trên những tuyến này nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất sự trùng lặp về sản phẩm và dịch vụ.
- Xây dựng thương hiệu, tăng cường xúc tiến, quảng bá thu hút khách để nâng cao hiệu quả
khai thác.
b. Tuyến du lịch địa phương
- Kết nối các điểm du lịch có ý nghĩa địa phương với các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia
và quốc tế. Xây dựng tuyến nội tỉnh thành bộ phận nối dài, gia tăng sản phẩm cho tuyến du lịch có
ý nghĩa quốc gia và quốc tế để tăng mức độ khai thác.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng trên toàn tuyến nhất là hệ thống đường kết nối
đến các điểm du lịch, hệ thống phương tiên giao thông (xe buýt) có chất lượng tốt.
- Đầu tư phát triển các điểm du lịch trên tuyến tạo sự đa dạng các sản phẩm du lịch.
- Phát triển các dịch vụ cơ bản trên toàn tuyến và tại các điểm du lịch để đáp ứng nhu cầu
của du khách.
- Tăng cường công tác quảng bá cho các điểm du lịch trên tuyến.
c. Các tuyến du lịch chuyên đề
Tuyến du lịch chuyên đề đóng vai trò giữ chân khách du lịch lưu trú lâu hơn, cũng như khai
thác tốt hơn các điểm du lịch chuyên đề ở Quảng Nam.
- Cần khai thác các di sản văn hóa hình thành tuyến du lịch di sản, khai thác làng nghề, làng
văn hóa hình thành tuyến du lịch cộng đồng có đặc trưng riêng để tăng độ hấp dẫn.
- Phát triển các dịch vụ cơ bản tại các điểm du lịch để phục vụ khách như lưu trú, ăn uống,
vận chuyển nội bộ, hàng lưu niệm tại các làng nghề, làng quê, làng văn hóa.
- Cần đầu tư nạo vét các tuyến sông (Trường Giang), xây dựng hệ thống bến thuyền, đường
kết nối với điểm du lịch, hệ thống phương tiện tàu thuyền.
- Các tuyến này kết nối chặt chẽ, trở thành một bộ phận của các tuyến du lịch quốc gia, quốc
tế trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quảng bá cho các tuyến chuyên đề để du khách có thể có đầy đủ
thông tin.
d. Các tuyến du lịch tiềm năng
Đối với tuyến này cần đầu tư bảo tồn tài nguyên, phát triển hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng,
171
- Trần Văn Anh
hệ thống các dịch vụ. Đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống giao thông kết nối với các điểm du
lịch. Bên cạnh đó, đầu tư phát triển các điểm du lịch trên tuyến để đưa vào khai thác phục vụ du
khách trong tương lai.
3. Kết luận
- Bộ công cụ đã đánh giá tương đối toàn diện hiện trạng các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng
đến sự vận hành của của một tuyến du lịch từ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, mức độ khai
thác, sức hấp dẫn của tài nguyên cũng như hệ thông các dịch vụ lịch trên toàn tuyến.
- Quảng Nam là địa phương có tiềm năng du lịch rất lớn. Đây cũng là nơi có nhiều tuyến
giao thông – du lịch quan trọng đi qua. Hệ thống tuyến du lịch ở Quảng Nam tương đối đa dạng,
nhiều tuyến du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế, nhiều tuyến du lịch chuyên đề rất độc đáo. Qua
đánh giá đã phân loại, xếp hạng các tuyến du lịch theo các mức độ khác nhau làm căn cứ để phân
cấp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường.
- Việc vận dụng bộ tiêu chí này vào các địa bàn tương tự hoặc các địa bàn khác có thể chỉ
điều chỉnh những chỉ tiêu định lượng trong từng tiêu chí cho phù hợp với đối tượng cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Văn Anh, 2014. “Đánh giá tuyến du lịch trên đường Hồ Chí Minh đoạn qua Quảng Nam
bằng phương pháp thang điểm tổng hợp”. Tạp chí khoa học, Đại học Quảng Nam, số 4, tr.1-10.
[2] Nguyễn Thế Chinh, 1995. Cơ sở khoa học của việc xác định các tuyến du lịch Nghệ An. Luận
án PTS Địa lí kinh tế - chính trị, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[3] Hồ Công Dũng, 1996. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến điểm du lịch vùng Trung
Bộ. Luận án PTS Địa lí kinh tế - chính trị, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[4] Phạm Trung Lương, 1995. Cơ sở khoa học cho việc xác định các tuyến, điểm du lịch. Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Hà Nội, Đề tài cấp Bộ.
[5] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2006. Luật du lịch. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[6] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam, 2012, 2013, 2014. Báo cáo tổng kết hoạt động
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
[7] Phạm Lê Thảo, 2006. Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm phát triển bền vững.
Luận án TS, Chuyên ngành Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[8] Tỉnh ủy Quảng Nam, 2001. Quảng Nam – thế và lực mới trong thế kỉ XXI. Nxb Lao động.
[9] Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, 2004. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí khu, tuyến, điểm
du lịch ở Việt Nam. Đề tài khoa học cấp Bộ.
ABSTRACT
A quantitative evaluation of the tourism route system
in Quang Nam Province
In this article, the author assembled a toolkit that includes a a procedure, criteria,
coefficients and quantitative scales that will make it possible to evaluate, classify and rank tourism
routes to improve tourism activity management. Using this toolkit, the author assessed the tourism
routes of Quang Nam and verified the reliability and scientific and practical value of his procedure
and criteria.
Keywords: "Route evaluation", "Route ranking", "Quang Nam route", “Route criteria"
172
nguon tai.lieu . vn