- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- Đánh giá chất lượng phôi sau rã đông và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi ngày 2 - ngày 3 đông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá
Xem mẫu
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÔI SAU Rà ðÔNG
VÀ TỶ LỆ CÓ THAI SAU CHUYỂN PHÔI NGÀY 2 - NGÀY 3
ðÔNG LẠNH THEO PHƯƠNG PHÁP THUỶ TINH HOÁ
Phan Thị Thanh Lan1, Nguyễn Viết Tiến2, Vũ Văn Tâm 1
1
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, 2Bộ Y tế
Nghiên cứu mô tả tiến cứu nhằm xác ñịnh tỷ lệ phôi sống sau rã ñông, tỷ lệ có thai và diễn b iến thai kỳ
sau chuyển phôi ngày 2 và ngày 3 ñông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá. Tại b ệnh viện Phụ sản Trung
ương (từ tháng 1/2013 ñến tháng 1/2015). Kết quả cho thấy, tỷ lệ phôi sống sau rã ñông của phôi ngày 2 là
78,9%, phôi ngày 3 là 70,3%. Tỷ lệ có thai của phôi ngày 2 là 22,2%, phôi ngày 3 là 22,8%. Tỷ lệ ñẻ con
sống của phôi ngày 2 là 17,3%, phôi ngày 3 là 13%. Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau rã
ñông phôi thuỷ tinh hoá, bao gồm cả 3 loại tốt, trung b ình, xấu, có nuôi qua ñêm, không cao hơn so các
nghiên cứu khác (chỉ tiến hành trữ phôi chất lượng tốt, sau khi rã ñông nuôi thêm 2 - 3h và tiến hành chuyển
phôi ngay mà không tiếp tục nuôi invitro qua ñêm). So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau chuyển phôi
thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi ngày 2 - ngày 3 không có sự khác biệt khi trung b ình số phôi ñộ 3 trước
ñông/chu kỳ chuyển phôi ñông lạnh của 2 nhóm là như nhau.
Từ khoá: tỷ lệ có thai, phôi ngày 2 – ngà y 3, thuỷ tinh hoá
I. ðẶT VẤN ðỀ
Trữ lạnh phôi là một kỹ thuật không thể mẫu tế bào ñược làm lạnh với tốc ñộ hạ nhiệt
thiếu của một trung tâm hỗ trợ sinh sản hoàn chậm (1 - 30C/1 phút) từ nhiệt ñộ sinh lý
chỉnh. Việc áp dụng kỹ thuật trữ lạnh và rã xuống nhiệt ñộ rất t hấp (khoảng - 800 C) t rước
ñông phôi người góp phần làm tăng khả năng khi ñưa mẫu vào lưu trữ trong nitơ lỏng. Ngoài
có thai của một cặp vợ chồng ñến ñiều trị vô ra, tốc ñộ rã ñông cũng diễn ra chậm, quá
sinh bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Phôi trình xâm nhập và loại bỏ các chất bảo vệ
có thể ñược ñông lạnh t heo nhiều quy trình ñông lạnh ñược diễn ra qua nhiều bước nhỏ
khác nhau. [2].
Hai phương pháp t rữ lạnh phôi ñược sử Trong kỹ thuật thủy tinh hóa, hai y ếu tố
dụng nhiều nhất hiện nay trong thụ tinh ống quan trọng góp phần vào sự thành công c ủa
nghiệm trên người là hạ nhiệt ñộ chậm (slow- kỹ thuật là nồng ñộ của các CPA sử dụng và
freezing) và thuỷ tinh hoá (vitrific ation). Sự tốc ñộ hạ nhiệt/làm ấm [3]. ðể có t hể chuy ển
khác biệt của hai phương pháp này là ở tốc một lượng môi trường có c hứa phôi từ dạng
ñộ hạ nhiệt và nồng ñộ chất bảo quản (CPA) lỏng thành dạng "kính", các CPA cần phải
[1]. Trong phương pháp hạ nhiệt ñộ chậm, ñược sử dụng ở nồng ñộ rất cao. Trong một
khoảng thời gian dài sau khi ñược giới thiệu,
thủy tinh hóa vẫn ñược xem là một kỹ thuật
ðịa chỉ liên hệ: Phan thị Thanh Lan, bệnh viện Phụ sản mang tính thử nghiệm vì nhiều lý do. Trong
Hải Phòng.
ñó, lo ngại về các ñộc tính có thể có của việc
Email: bsthanhlan@gmail.com
Ngày nhận: 09/05/2015 sử dụng CPA nồng ñộ cao trên phôi và k hó
Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015 khăn trong việc thiết lập một hệ thống làm
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 15
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
lạnh với tốc ñộ c ao là những trở ngại chính є: 0,014 ñộ chính xác.
[3]. Sau khi áp dụng t ính toán, thì số lượng ñối
Phôi cũng có thể ñược trữ lạnh ở các giai tượng nghiên cứu cần có là 126 người cho
ñoạn phát triển khác nhau của phôi: giai ñoạn mỗi nhóm. Thực tế chúng tôi lấy ñược 162 ca
tiền nhân, giai ñoạn phân chia sớm và giai phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu c ho mỗi
ñoạn phôi nang [4]. ðông lạnh phôi ở giai nhóm.
ñoạn phân chia (ngày 2 và ngày 3) thường 4. Phương pháp tiến hành và thu thập
phổ biến nhất, sự lựa chọn phôi trước và sau số liệu
rã ñông dựa vào tiêu chuẩn hình thái rất thuận
- Sau khi phôi tươi chất lượng tốt nhất
lợi [5]. Nhưng lựa chọn phôi ngày 2 hay phôi
ñược lựa chọn ñể chuyển phôi nhữ ng phôi dư
ngày 3 ñông lạnh sẽ cho kết quả tốt hơn ?
ñược ñánh giá chất lượng và trữ lạnh theo
Nghiên cứu ñánh giá hiệu quả của ñông
phương pháp thuỷ tinh hoá.
lạnh phôi ngày 2 và ngày 3 bằng phươ ng
- Môi trường ñông lạnh và rã ñông của
pháp thuỷ tinh hoá, tại bệnh viện Phụ sản
Vitrolile - Thuỵ ðiển.
Trung ương trong 2 năm, từ tháng 1 năm
- Trong chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh, niêm
2013 ñến tháng 1 năm 2015 ñược thực hiện mạc tử cung ñược chuẩn bị bằng estradiol và
nhằm mục tiêu: progesterone ngoại sinh.
1. ðánh giá chất lượng phôi sau rã ñông - Phôi ñược rã ñông, ñánh giá chất lượng
của phôi ngày 2 - ngày 3. và nuôi qua ñêm. Mục tiêu khi rã ñông là có ít
2. ðánh giá tỷ lệ có thai và diễn tiến thai nhất 1 phôi sống, chúng tôi rã ñông số phôi
kỳ sau chuyển phôi ñông lạnh ngày 2- ngày 3. trữ cho tới khi ñạt mục tiêu này.
- ðánh giá chất lượng phôi t rước chuyển.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Với số phôi chuyển, nếu có nhiều hơn 5 phôi
1. ðối tượng sống, sẽ chỉ lựa chọn 5 phôi t ốt nhất ñể
chuyển.
- ðối tượng 1: phôi ngày 2 - ngày 3 ñông lạnh
Tất cả các thông tin t rên ñược ghi ñầy ñủ
theo phương pháp thủy tinh hóa.
trong hồ sơ nghiên cứu.
- ðối tượng 2: bệnh nhân chuyển phôi rã
ñông nuôi qua ñêm của phôi ñông lạnh ngày 2 4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
và ngày 3.
4.1. Ch't lư+ng phôi
2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.
- Tỷ lệ phôi sống sau rã ñông ñược tính
3. Cỡ mẫu nghiên cứu bằng phần trăm số phôi sống sau rã ñông trên
tổng số phôi rã.
Công thức tính cỡ mẫu cho thử nghiệm
- Tỷ lệ phôi rã ñông thoái hoá hoàn toàn
theo Tổ chức Y tế Thế giới là:
ñược tính bằng phần trăm số phôi thoái hoá
T2. ∂2 hoàn toàn sau rã ñông trên tổng số phôi rã.
n= - Tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn 100% ñược
(ε)2 tính bằng phần t răm số phôi sống nguyên vẹn
n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu 100% sau rã ñông trên tổng số phôi rã.
T = 1.96, với ñộ tin cậy 95%. - Tỷ lệ phôi sau rã ñông phân chia tiếp
∂: 0,08 ñộ lệch chuẩn. ñược tính bằng phần trăm số phôi phân c hia
16 TCNCYH 95 (3) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
qua ñêm từ 2 tế bào trở lên trên tổng số phôi + Trước chuyển phôi: dựa vào các phân ñộ
sống sau rã. phôi trước ñông và ñộ thoái hoá, sự phân chia
T2 l3 có thai sau chuy:n phôi rã ñông: tiếp của phôi:
ñược tính bằng phần trăm số ca c ó thai trên ðộ 3: còn nguyên vẹn không bị thoái hoá,
tổng số ca thực hiện rã ñông. khi nuôi qua ñêm có ít nhất một phôi bào phân
chia tiếp.
Di@n biBn thai kỳ ðộ 2: thoái hoá < 25%, khi nuôi qua ñêm
Có thai sinh hoá, có thai lâm s àng, sảy có ít nhất một phôi bào phân chia hoặc các
thai, thai chết lưu, ñẻ con sống khoẻ mạnh, ñẻ phôi bào tương ñối không ñồng ñều.
con dị tật. ðộ 1a: không có phôi bào phân chia tiếp,
hoặc thoái hoá ≥ 25%, < 50% hoặc các phôi
4.2. MGt sH yBu tH liên quan ñBn t2 l3 có
thai bào không ñồng ñều.
ðộ 1b: thoái hoá > 50%.
- ðộ dày niêm mạc tử cung.
- ðiểm chuy ển phôi. 4.4. Ch'm ñi:m chuy:n phôi [5]
4.3. Tiêu chuLn ch'm ñi:m phôi ngày 2, 1 - Chấm ñiểm chất lượng phôi trước chuyển
ngày 3 [4] - 2 ñiểm: có ≥ 2 phôi ñộ 3.
- 1 ñiểm: có 1 phôi ñộ 3.
+ Phôi trước ñông:
- 0 ñiểm: không có phôi ñộ 3.
- ðộ 3 (Grade III, HIPS (high implant ation
2 - Chấm ñiểm ñộ dày niêm mạc tử cung
score)): ñộ chiết quang sáng, màng trong suốt
trước chuyển phôi.
còn nguyên vẹn, các tế bào ñồng ñều, không
- 2 ñiểm: 7mm < ñộ dày niêm mạc tử cung
có mảnh vỡ bào tương hoặc dưới 10%, phôi
< 14mm.
ngày 2 có 4 - 5 tế bào, phôi ngày 3 có từ 6 - 8
- 1 ñiểm: ñộ dày niêm mạc tử cung = 7 mm
tế bào.
hoặc = 14 mm.
- ðộ 2 (Grade II): ngày 2 có 3 - 4 tế bào - 0 ñiểm: ñộ dày niêm mạc tử cung < 7 mm
hoặc ngày 3 có 6 - 8 tế bào, các tế bào tương hoặc > 14 mm.
ñối ñồng ñều, hoặc tỷ lệ mảnh vỡ bào tương
Ch'm ñi:m kS thuTt chuy:n phôi
≥ 10%, < 25%.
- ðộ 1a (Grade I): ngày 2 có 2 tế bào hoặc - 2 ñiểm: Cathéter sau chuyển phôi sạch,
không nhày máu, không sót phôi, không kẹp
ngày 3 có 3 - 4 tế bào hoặc mảnh vỡ bào
cổ tử cung, không nong cổ tử cung.
tương ≥ 25% hoặc các tế bào không ñồng
ñều, màng trong suốt nguyên vẹn. - 1 ñiểm: Cathéter sau chuyển phôi có
nhày hoặc/ và kẹp cổ tử cung, không sót phôi,
- ðộ 1b: fragments ≥ 50%.
không nong cổ tử cung.
+ Sau rã ñông: ñánh giá t heo sự phân ñộ
trên, ñồng thời còn dựa vào ñộ % thoái hoá - 0 ñiểm: Cat héter sau chuy ển phôi có máu
của tế bào như sau: nhóm thoái hoá hoàn hoặc sót phôi, hoặc nong cổ tử cung.
toàn (THHT); nhóm 1 (TH1) thoái hoá < 25%; - Tổng ñiểm cao nhất là 6, thấp nhất là 0.
nhóm 2 (TH2) thoái hoá từ 25 - 50%; nhóm 3 5. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm
(TH3) thoái hoá ≥ 50%. SPSS so sánh trung bình, so sánh tỷ lệ và
Phôi sống: còn ít nhất 50% số t ế bào so phân tích hồi quy ña biến. p < 0,05 ñược cho
với phôi trước khi ñông. là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 17
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6. ðạo ñức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ các quy ñịnh về ñạo ñức nghiên cứu y sinh. Các ñối tượng ñược lựa chọn
vào nghiên cứu ñều ñược tư vấn, giải thích mục ñích của nghiên cứu và tình nguyện tham gia và
có quyền từ bỏ nghiên cứu bất kỳ lúc nào.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Một số ñặc ñiểm của bệnh nhân trong chu kỳ chuyển phôi trữ (FET)
ðặc ñiểm Nhóm bệnh nhân Nhóm bệnh nhân p
Tuổi 33,1 ± 5,8 33,9 ± 5,5 p > 0,05
ðộ dày niêm mạc 9,8 ± 1,4 10,2 ± 1,7 p > 0,05
Thời gian ñông phôi (ngày) 269,7 ± 346,4 302,1 ± 403,8 p > 0,05
ðiểm chuyển phôi 5,1 ± 1 4,7 ± 0,9 p < 0,05
Số phôi ñược rã ñông/chu kỳ FET 4,3 ± 1,8 3,4 ± 1,4 p < 0,05
Số phôi chuy ển / chu kỳ FET 3,1 ± 1,4 2,4 ± 1,3 p < 0,05
- Tuổi trung bình của bệnh nhân chuyển phôi ñông lạnh nằm trong ñộ tuổi sinh ñẻ từ 18 - 35
tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất thực hiện kỹ thuật này trong nghiên cứu của chúng tôi là 57 tuổi.
- ðộ dày niêm mạc ñạt ñược ở nhóm 2 ñiểm (> 7 mm và < 14 mm), nhóm tốt nhất cho phôi
làm tổ. Thực tế, trong nghiên cứu này, ñộ dày niêm mạc mỏng nhất tiến hành chuyển phôi là 5,8
mm, dày nhất là 17 mm.
Bảng 2. ðặc ñiểm mẫu phôi nghiên cứu
ðặc ñiểm Nhóm bệnh nhân Nhóm bệnh nhân p
Số phôi ñông 876 796
Số phôi rã 700 556
Số phôi sống 552 391
Số phôi phân chia tiếp 313 203
Số phôi chuy ển 501 390
Tỷ lệ sống sau rã 552/700 = 78,9% 391/556 = 70,3% p < 0,05
Tỷ lệ sống nguyên vẹn sau rã 471/700 = 67,3% 383/556 = 68,9% p < 0,05
Tỷ lệ phôi thoái hoá hoàn toàn 172/700 = 25,6% 173/556 = 31,1% p < 0,05
Tỷ lệ phôi phân chia tiếp 313/552 = 56,7% 203/391 = 51,9% p < 0,05
18 TCNCYH 95 (3) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Trong nghiên cứu này, ở nhóm phôi ngày 2, có 7/162 bệnh nhân (4,5%) toàn bộ số phôi t rữ
bị thoái hoá sau khi rã. Ở nhóm phôi ngày 3, số liệu là 19/162 (9,9%), nên không có phôi ñể nuôi
tiếp, bệnh nhân không có phôi ñể chuyển.
- Trong số phôi sống, sau khi nuôi qua ñêm, ở nhóm phôi ngày 2, có thêm 36/552 (6,5%) phôi
bị thoái hoá hoàn toàn. Ở nhóm phôi ngày 3, số liệu là 14/ 391(3,6%).
Bảng 3. Chất lượng phôi trước ñông, chất lượng phôi sau rã, chất lượng phôi trước chuyển
Nhóm phôi ngày 2 Nhóm phôi ngày 3
Chất lượng phôi trung bình số Trung bình số
n1 n2 p
phôi/ chu kỳ FET phôi/chu kỳ FET
Trước ñông ñộ 1 259 1,6 ± 1,6 303 1,9 ± 2,4 p > 0,05
Trước ñông ñộ 2 307 1,9 ± 1,9 208 1,3 ± 1,5 p < 0,05
Trước ñông ñộ 3 310 1,9 ± 2,7 285 1,8 ± 2,3 p > 0,05
Sau rã ñộ 1 264 1,6 ± 1,3 134 0,8 ± 1,1 p < 0,05
Sau rã ñộ 2 190 1,2 ± 1,2 137 0,8 ± 0,9 p < 0,05
Sau rã ñộ 3 110 0,8 ± 1,1 126 0,8 ± 1 p > 0,05
Trước chuyển ñộ 1 197 1,2 ± 1,1 87 0,5 ± 1 p < 0,05
Trước chuyển ñộ 2 144 0,9 ± 1 110 0,7 ± 0,9 p < 0,05
Trước chuyển ñộ 3 160 1 ± 1,4 193 1,2 ± 1,3 p > 0,05
Với cả 2 nhóm bệnh nhân, trong nghiên cứu này, tất cả số phôi còn dư ñều ñược trữ lạnh, sau
khi ñã chấm ñiểm c hất lượng phôi. Mục ñíc h của việc lựa chọn này nhằm tìm hiểu mối liên quan
chất lượng phôi trước ñông với khả năng sống sau rã và kết quả có thai của cả 3 loại phôi tốt (ñộ
3), phôi trung bình (ñộ 2), phôi xấu (ñộ 1).
Bảng 4. Mối liên quan giữa chất lượng phôi trước ñông và tỷ lệ có thai
Chất lượng phôi trước ñông OR 95%CI p
Có ≥ 1 phôi ñộ 3 8,68 4,14 - 18,22 p < 0,001
Có ≥ 1 phôi ñộ 2 1,24 0,71 - 2,16 p = 0,46
Có ≥ 1 phôi ñộ 1 0,53 1,87 - 4,17 p = 0,017
Phân tích hồi quy ña biến giữa chất lượng phôi trước ñông liên quan ñến tỷ lệ có thai cho thấy:
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 3 sẽ làm tăng khả năng có thai lên 8,68 lần,
p < 0,05.
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 2 s ẽ làm tăng khả năng có thai nhưng k hông có ý
nghĩa thống kê, p > 0,05.
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 19
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 1 sẽ không làm tăng khả năng có thai, p > 0,05.
Bảng 5. Kết quả có thai và diễn biến thai kỳ sau chuyển phôi
Nhóm bệnh nhân chuyển phôi ngày 2 Nhóm bệnh nhân chuyển phôi ngày 3
Kết quả
n1 % n2 %
Có thai 36 22,2 37 22,8
Thai sinh hoá 0 0 2 1,2
Sảy thai 8 4,9 8 4,9
Thai lưu 0 0 6 3,7
ðẻ con sống 28 17,3 21 13
Không có thai 126 77,8 125 77,2
Tổng 162 100 162 100
V. BÀN LUẬN
Một số ñặc ñiểm của bệnh nhân trong chu Ở nhóm phôi ngày 2: tỷ lệ phôi sống sau rã
kỳ chuyển phôi trữ (FE T): (78,9% ) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
Tuổi, ñộ dày niêm mạc và thời gian ñông nhóm phôi ngày 3, p < 0,05. Kết quả này có
phôi giữ a 2 nhóm không có sự khác biệt. ñược là do trung bình số phôi trữ ñộ 2/chu kỳ
ðiểm chuy ển phôi, trung bình số phôi ñược FET ở nhóm phôi ngày 2 cao hơn nhóm phôi
rã ñông/chu kỳ FE T, trung bình s ố phôi ngày 3.
chuyển/chu kỳ FE T của nhóm phôi ngày 2 cao Tỷ lệ sống nguyên vẹn sau rã và tỷ lệ phôi
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi thoái hoá hoàn toàn của nhóm phôi ngày 2
ngày 3, p < 0,05. thấp hơn nhóm phôi ngày 3 có ý nghĩa thống
Mối liên quan giữa chất lượng phôi trước kê. ðiều này có nghĩa là dù t ăng t rung bình số
ñông với chất lượng phôi sau rã, chất lượng phôi trữ ñộ 2/chu kỳ FE T cũng không làm tăng
phôi trước chuyển: Trước ñông trung bình số tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn sau rã, cũng như
phôi tốt (ñộ 3)/ chu kỳ FET của 2 nhóm là như tỷ lệ phôi thoái hoá hoàn toàn.
nhau. Kết quả thu ñược sau rã ñông và t rước Tỷ lệ phôi phân chia tiếp trên tổng số phôi
chuyển phôi: trung bình số phôi tốt/chu kỳ sống sau rã ñông trong nghiên cứu này khá
FET của 2 nhóm cũng tương ñương nhau, thấp (56, 7%) cho nhóm phôi ngày 2, (51,9%)
p > 0,05. cho nhóm phôi ngày 3. Tỷ lệ phôi phân chia
Trong nghiên cứu này, trung bình số phôi tiếp của nhóm phôi ngày 2 cao hơn nhóm phôi
ñộ 2/chu kỳ FET của nhóm phôi ngày 2 cao ngày 3 có ý nghĩa thống kê, do trung bình số
hơn nhóm phôi ngày 3 có ý nghĩa thống kê, phôi chuy ển ñộ 2/chu kỳ FET của nhóm ngày
p < 0,05. ðiều này làm cho sau rã ñông và 2 cao hơn nhóm ngày 3.
trước chuyển phôi trung bình số phôi ñộ 2/ Theo nghiên cứu hồi cứu của tác giả Chi
chu kỳ FET, trung bình số phôi ñộ 1/chu kỳ F- 2013 [5], tỷ lệ phôi sống s au rã ñông của 2
FET của 2 nhóm là khác biệt, p < 0,05. nhóm là tương ñương: nhóm ngày 2 (92,7%),
20 TCNCYH 95 (3) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhóm ngày 3 (92,8%) khi tác giả chỉ chọn phôi So sánh với các nghiên cứu khác: kết quả
tốt, ñồng nhất về số lượng cho 2 nhóm. này khác với với kết quả của tác giả Chi F -
Tỷ lệ sống (78,9%) và tỷ lệ sống nguyên 2013 [5], khi nghiên cứu hồi cứu, thấy rằng tỷ
vẹn (67,3% ) của phôi ngày 2 thấp hơn nghiên lệ có thai của nhóm phôi ngày 2 (4%) thấp
cứu của Nguyễn Thị Thu Lan (2011) [6] lần hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi
lượt là 100% và 99,1%. Nguyên nhân của sự ngày 3 (17,6%). Kết quả có t hai của nhóm
thấp hơn này có thể là do sự khác nhau khi phôi ngày 2 (22,2%) thấp hơn so với nghiên
lựa chọn phôi trữ. Chúng tôi lấy cả 3 loại phôi: cứu của Nguyễn Thị Thu Lan (29,53%) [ 6].
tốt, trung bình, xấu ñể trữ. Còn trong nghiên Kết quả có thai của nhóm phôi ngày 3 (22,8%)
cứu của Nguyễn Thị Thu Lan chỉ trữ những thấp hơn so với nghiên cứu của Rama Raju -
phôi chất lượng tốt (4 - 6 t ế bào, có dưới 20% 2009 (36,8 %) [7], Nina Desai- 2010 (24%) [ 8].
mảnh vỡ bào tương). Các tác giả trên chỉ trữ những phôi chất lượng
Tỷ lệ phôi ngày 3 sống sau rã (70,3%) tốt. Ngoài ra (Rama Raju -2009, Nina Desai -
thấp hơn nghiên cứu của Rama Raju - 2009 2010, Chi F- 2013) [7; 8; 5] sau khi rã ñông
[7] là 90,37%, Nina Desai -2010 [8] là 93,5%. nuôi thêm 2 - 3h, sẽ tiến hành chuyển phôi
do các tác giả này cũng chỉ chọn phôi tốt (có ngay, mà không tiếp tục nuôi invit ro qua ñêm,
6 - 8 tế bào, dưới 20% mảnh vỡ bào tương) ñặc biệt với phôi ngày 3. (có thể dùng thêm kỹ
ñể trữ. thuật hỗ trợ phôi thoát màng). V ậy với cách
Theo nghiên cứu Giovanna Fasano - 2014 làm này có làm tăng tỷ lệ có thai so với cách
[9], áp dụng thuỷ tinh hoá với môi trường của làm của chúng tôi hay không cũng cần nghiên
Vitrolife cho phôi ở giai ñoạn phân chia (gồm cứu thêm.
phôi ngày 2 c ó 4 - 6 tế bào ngày 3 có 8 - 12 tế Tỷ lệ ñẻ con sống của nghiên cứu này cao
bào, các tế bào ñồng ñều, < 30% mảnh vỡ hơn so với nghiên cứu của Giovanna Fasano
bào tương) thì tỷ lệ phôi sống là 87,6%, tỷ lệ 2014 (7,5% ) [9]. Theo nghiên cứu của Nina
sống nguyên vẹn sau rã là 76, 1%, tỷ lệ phôi Desai, tỷ lệ ñẻ con sống của nhóm chuy ển
phân chia tiếp sau nuôi qua ñêm là 81, 3%. phôi ngày 3 giảm theo tuổi: nhóm dưới 38 t uổi
Tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng là 26,5%, nhóm từ 38 - 42 tuổi là 18,6% [8].
phôi trước ñông và tỷ lệ có thai bằng phân tích Theo một nghiên cứu tiến cứu của tác giả
hồi quy ña biến cho thấy: Rama Raju -2009 [7], tỷ lệ ñẻ con sống nhóm
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 3 phôi ngày 3 là 24,21%, tỷ lệ sảy thai và thai
sẽ làm tăng khả năng có thai lên 8,68 lần với lưu là 7,71%. Kết quả có thai t rong nghiên
p < 0,0001 (OR = 8,68, CI: 4,14 - 18,22). cứu của chúng tôi lần lượt là: 22, 2% với nhóm
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 2 phôi ngày 2 và 22,8% với nhóm phôi ngày 3.
sẽ làm tăng khả năng có thai nhưng không có Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
ý nghĩa thống kê (OR = 1,24, CI: 0, 71 - 2,16, p > 0,05, mặc dù ở nhóm phôi ngày 2, trung
p = 0,46). bình số phôi ñộ 1, ñộ 2/chu kỳ FE T t rước
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 1 ñông, sau rã, trước chuyển cao hơn nhóm
sẽ không làm tăng khả năng có thai (OR = phôi ngày 3.
0,53, p = 0,017). Sự khác biệt về tỷ lệ ñẻ con s ống giữa
Vậy tỷ lệ có thai lâm sàng phụ thuộc vào nhóm chuyển phôi ñông lạnh ngày 3 (13%)
trước ñông có ít nhất 1 phôi c hất lượng tốt với nhóm ngày 2 (17,3% ) là không có ý nghĩa
hay không. thống kê.
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 21
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
V. KẾT LUẬN laboratory. Review on vitrification Reprod Bio-
med Online, 12, 779 - 796.
Nếu trước ñông trung bình số phôi tốt (ñộ
2. Frabbri R, Porcu E, Marsella T (2001).
3) t rên chu kỳ FE T của 2 nhóm là như nhau
Human oocyte cryopreservation new perspec-
thì kết quả thu ñược sau rã ñông và trước
tives regarding oocyte survival. Human
chuyển phôi: trung bình số phôi t ốt trên chu kỳ
Reprod, 16, 411 - 416.
FET của 2 nhóm cũng tương ñương nhau.
3. Mojtaba. R. V (2009). Vitrification versus
Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con
slow - freezing gives excellent survival,
sống sau rã ñông phôi ngày 2 - ngày 3 thuỷ
post - warming embryo morphology and
tinh hoá, bao gồm cả 3 ñộ tốt, trung bình, xấu,
pregnancy outcomes for human cleaved
có nuôi qua ñêm, không cao hơn so các
embryos. Journal Assist Reprod Genet Jun,
nghiên cứu khác: chỉ tiến hành trữ phôi chất
26(6), 347- 354.
lượng tốt, sau khi rã ñông nuôi thêm 2 - 3h và
tiến hành chuyển phôi ngay mà không tiếp tục 4. Ariff Bongso (1999). Blastocyst Culture,
nuôi invitro qua ñêm. Handbook, printed by S ydney Press Induprint
(S) Pte Ltd.
So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau
chuyển phôi thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi 5. Chi F (2013). Vitrification of day 3 cleav-
ngày 2 - ngày 3 là không có sự khác biệt khi age - stage embryos yields better clinical
trung bình số phôi ñộ 3 trước ñông/chu kỳ outcome in comparison with vitrification of day
FET của 2 nhóm là như nhau. 2 cleavage - stage embryo. Zygote, 22, 1 - 8.
Vậy việc lựa chọn thêm phôi ñộ 1, ñộ 2 ñể 6. Nguyễn Thị Thu Lan (2011). Trữ lạnh
trữ và chuyển như chúng tôi ñang làm, không phôi ngày 2 bằng phương pháp thuỷ tinh hoá.
làm tăng tỷ lệ có thai. Kết quả có thai phụ Tạp chí V ô sinh và hỗ trợ sinh sản, 5, 33 - 35.
thuộc vào trung bình số phôi ñộ 3 trước ñông 7. Rama Raju (2009). Neonatal outcome
và ñược chuyển/chu kỳ FET. after vitrified day 3 embryo transfers: a prelimi-
nary stydy. Fertil Steril 2009, 92, 143 - 148.
Lời cám ơn
8. Nina Desai (2010). Clinical pregnancy
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các bác
and live births after transfer of embryos vitrified
sỹ, kỹ thuật viên của trung tâm hỗ trợ sinh
day 3. Reproductive Bio Medicine online, 20,
sản, bệnh viện P hụ sản Trung ương ñã nhiệt
808 - 813.
tình giúp ñỡ trong quá trình thu thập và xử lý
số liệu. 9. Giovanna Fasano (2014). A random-
ized controlled trial c omparing two vitrification
TÀI LIỆU THAM KHẢO methods versus slow-freezing for cryopreser-
1. Vajta G, Nagy ZP (2006). Are program- vation of human cleavage stage embry os.
mable freezers still needed in the embryo J Assist Reprod Genet, 31(2), 241 - 247.
22 TCNCYH 95 (3) - 2015
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
POST - THAW SURVIVAL, LIVE BIRTH RATE AFTER VITRIFIED
DAY 2 - DAY 3 EMBRYO TRANSFERS
A cross- sectional study was performed to evaluate the post-thaw survival of the embryos, the
pregnancy rate, and the live birth rat e aft er vit rified day 2 embryo transfers with that of vit rified day
3 embryo transfers. The results showed that the post - thaw survival of vitrified day 2 embryos
achieved was 78.9% and day 3 embryos achieved were 70.3%. The pregnancy rate of vitrified
day 2 embryos were 22.2% and vitrified day 3 embryos were 22.8%. The live birth rate of vitrified
day 2 - embryos achieved were 17.3% and day 3 were 13%. In conclusion, this study shows that
the post-thaw survival of embryos, the pregnancy rate, the live birth rate of the surplus vitrified all
grade stage embryos was not higher than the surplus vitrified grade III embryos. The pregnancy
rate, the live birt h rate of vitrified day 2 embryo trans fers was compared with that of vitrified day 3
embryo transfers. No significant difference was observed if vitrified grade 3 embryos per cycle
(mean ± SD) is equivalent.
Keywords: Post-thaw survival , live birth rate, vitrification, embryo day 2- day 3
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 23
nguon tai.lieu . vn