- Trang Chủ
- Thể dục thể thao
- Đánh giá chất lượng dịch vụ của khán giả tham dự sự kiện thể thao sinh viên Việt Nam - Vietnam University Games mùa giải 2017 (VUG 2017)
Xem mẫu
- ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA KHÁN GIẢ
THAM DỰ SỰ KIỆN THỂ THAO SINH VIÊN VIỆT NAM -
VIETNAM UNIVERSITY GAMES MÙA GIẢI 2017 (VUG 2017)
Trần Gia Vượng
Trường Đại học Hồng Bàng
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ của khán giả khi tham
dự sự kiện Thể Thao sinh viên Việt Nam - Vietnam University Games mùa giải 2017 (VUG
2017). Thang đo chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu này được thực hiện dựa vào thang đo
SERVQUAL nhưng có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và chất lượng
dịch vụ của VUG 2017. Lựa chọn đối tượng là khán giả đến tham dự trực tiếp tại sự kiện, với
hơn 400 bảng câu hỏi thu về đã được kiểm tra và mã hóa các mục hỏi thành các biến nhập dữ
liệu với phần mềm SPSS 20.0 của Windows. Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ của VUG
2017 được khán giả đánh giá rất cao với tỷ lệ chọn đồng ý chiếm ≥ 38% và chọn hoàn toàn
đồng ý chiếm ≥40%, cho thấy sự chênh lệch rất lớn so với các lựa chọn còn lại của bảng hỏi.
Kết quả nghiên cứu đã dự báo khả năng khán giả sẽ quay trở lại tham dự cổ vũ sự kiện này
vào năm sau là rất cao.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam các sự kiện thi đấu thể thao được người hâm mộ hưởng ứng và
tham dự không đồng đều, chủ yếu tập trung vào môn bóng đá, bóng chuyền. Hầu hết
các sự kiện thể thao gần đây đã thất bại trong việc thu hút khán giả đến xem. Do đó,
muốn thu hút được khán giả đến với sự kiện thể thao các nhà tổ chức cần phải nhận
diện chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ và nhu cầu của khán giả để thỏa
mãn sự kỳ vọng và có được sự hài lòng của họ. Trong tổ chức sự kiện thi đấu thể thao,
chất lượng dịch vụ của sự kiện và chất lượng trận đấu là những gì mà khán giả cảm
nhận được rất rõ khi tham gia các sự kiện thể thao. Chất lượng dịch vụ là nhân tố quan
trọng tác động đến sự hài lòng và kích thích khán giả tham dự sự kiện.
VUG là sự kiện thể thao theo mô hình thi đấu chuyên nghiệp lớn nhất dành cho
sinh viên Việt Nam, với những môn thi mang tính giải trí cao đã thu hút được sự tham
gia cổ vũ đông đảo của cộng đồng sinh viên ở khắp các tỉnh thành khác nhau trên toàn
quốc. Tác động mạnh mẽ với sự phát triển của thể thao chuyên nghiệp trong sinh viên
và tạo ra các hoạt động giải trí hấp dẫn, đặc biệt là thu hút được sự tham gia cổ vũ
đông đảo của các khán giả lấp đầy các khán đài và các khán giả theo dõi qua các
phương tiện truyền thông cũng không kém phần sôi động.
Chính vì vậy nghiên cứu chọn sự kiện VUG 2017 làm đối tượng cho nghiên
cứu. Với hy vọng, nghiên cứu: “Đánh giá chất lượng dịch vụ của khán giả tham dự sự
kiện thể thao sinh viên Việt Nam - vietnam university games mùa giải 2017 (VUG
2017)” sẽ giúp các nhà tổ chức sự kiện thể thao tại Việt Nam có những cải cách trong
việc nâng cao chất lượng các sự kiện và các giải đấu để người hâm mộ thể thao có
thêm động lực tham dự các sự kiện thể thao.
149
- 2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
2.1 Giới thiệu quy trình nghiên cứu
Bước 1: Hình thành các giả thuyết nghiên cứu ban đầu phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu đã đặt ra và đặc thù về đánh giá chất lượng dịch vụ trong sự kiện thể thao.
Bước 2: Xác định mẫu nghiên cứu và lựa chọn các biến quan sát cho thang đo,
thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này thang đo Likert 5 mức độ.
Bước 3: Lựa chọn cách thức thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng câu hỏi
được điều tra viên phỏng vấn trực tiếp khán giả đến tham dự sự kiện VUG 2017.
Bước 4: Nếu bảng câu hỏi đạt yêu cầu nghiên cứu thì gửi điều tra viên thu thập
thông tin, nếu không đạt yêu cầu thì cần xây dựng lại bảng câu hỏi.
Bước 5: Mã hóa và nhập dữ liệu điều tra, xử lý số liệu thu thập nhằm đảm bảo
độ tin cậy phân tích kỹ thuật số quan sát trong bảng câu hỏi.
Bước 6: Phân tích kỹ thuật gồm 02 phần: (1) thống kê mô tả, (2) phân tích nhân
tố EFA và hồi quy. Từ đó kiểm định lại giả thuyết ban đầu về đánh giá chất lượng
dịch vụ của khán giả tham dự VUG 2017.
Bước 7: Sau khi phân tích kỹ thuật, dữ liệu suy diễn cần được kiểm định thống
kê nhằm đảm bảo sự ổn định mô hình nghiên cứu.
2.2 Thang đo
Nghiên cứu về đánh giá chất lượng dịch vụ của khán giả tham dự sự kiện VUG
2017, đây là một dạng nghiên cứu cảm nhận của con người về một khía cạnh nào đó
trong cuộc sống. Để xem xét đánh giá được cảm nhận của người trả lời khảo sát,
nghiên cứu sử dụng câu hỏi dạng đóng với các sự lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert
năm mức độ về thái độ của người trả lời như: hoàn toàn đồng ý, đồng ý, không chắc,
không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. Vì thang đo Likert là thang đo khoảng nên ta
có thể sử dụng số liệu thu thập được để xử lí, phân tích, định lượng để xác định mối
quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc.
2.3 Chọn mẫu và cỡ mẫu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thiết kế chọn mẫu ngẫu nhiên
là đối tượng là khán giả đến tham dự trực tiếp tại sự kiện. Địa điểm tổ chức sự kiện
VUG 2017 là nhà thi đấu Hồ Xuân Hương tại TP.HCM có sức chứa 1100 khán giả
trong một lúc, vì thế nghiên cứu sử dụng (công thức tính cỡ mẫu khi biết được tổng
thể của cỡ mẫu) số lượng mẫu cần thiết là 293 trở lên. Để đạt được yêu cầu về kích
thước mẫu, dự kiến 400 bảng câu hỏi được phát ra tại sự kiện.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp tham khảo và tổng hợp tài liệu
Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như các bài báo cáo, các
đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu từ đó xây dựng mô hình lý thuyết và công cụ đo lường sử dụng cho các bước
nghiên cứu thực tiễn.
150
- 3.2 Phương pháp đều tra xã hội học
Xây dựng phiếu hỏi, thang đo lường phù hợp với các vấn đề nghiên cứu. Thảo
luận với một số chuyên gia, nhà tổ chức sự kiện, khách mời, khán giả, sinh viên đã
tham gia VUG 2017 nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra độ xác thực của bảng
hỏi. Sau khi xin ý kiến các chuyên gia về phiếu hỏi sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp đến các đối tượng.
3.3 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 20.0 để xử lý và phân tích dữ liệu
thu thập được.
Cronbach’s Alpha được sử dụng để đo độ tin cậy của từng thành phần của thang
đo chất lượng dịch vụ của VUG 2017. Sẽ loại các biến quan sát có hệ số tương quan
biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ
& Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
EFA (Phân tích nhân tố) là phương pháp phân tích thống kê nhằm rút gọn nhiều
biến quan sát với nhau thành một tập hợp các biến để chúng có ý nghĩa hơn nhưng
vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin của tập biến ban đầu (Hair,1998).
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Xây dựng và kiểm định thang đo
Bảng câu hỏi sau khi xây dựng xong được đem đi phỏng vấn, thảo luận và xin
ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu quản lý thể thao, dịch
vụ tổ chức sự kiện thể thao. Và đã nhận được rất nhiều góp ý hay cho thang đo.
Thang đo chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu này được thực hiện dựa vào
thang đo SERVQUAL nhưng có điều chỉnh cho phù hợp với chất lượng dịch vụ của
VUG 2017 và điều kiện thực tế ở Việt Nam. Thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm
5 thành phần và 22 biến quan sát. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng
nhỏ (nhỏ hơn 0,3) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2009) [2]. Vì cả hai lần Cronbach’s Alpha đều trên 0.8 cho nên bộ câu
hỏi có giá trị tin cậy cao.
151
- Bảng 4.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha Pre-test và Post-test
Pre-test Post-test
STT Biến quan sát
(n = 107) (n = 392)
Sự kiện VUG hứa thực hiện một điều gì đó vào thời
1 0,975 0,976
hạn nào đó thì họ sẽ thực hiện đúng thời hạn.
Khi anh/chị gặp trở ngại, sự kiện VUG chứng tỏ mối
2 0,974 0,976
quan tâm thực sự muốn giải quyết trở ngại đó.
Sự kiện VUG thực hiện dịch vụ tốt ngay từ lần đầu
3 0,974 0,976
anh/ chị tham gia vào sự kiện.
Sự kiện VUG cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ
4 0,975 0,976
đã hứa.
Sự kiện VUG luôn lưu ý để đảm bảo không xảy ra sai
5 0,974 0,976
sót.
Khi anh/chị cần biết thời gian về dịch vụ nào đó, nhân
6 viên sự kiện VUG luôn cung cấp cho anh/ chị biết 0,975 0,976
chính xác khi nào thực hiện dịch vụ.
Nhân viên sự kiện VUG nhanh chóng thực hiện dịch
7 0,974 0,976
vụ cho anh/chị.
8 Nhân viên sự kiện VUG luôn sẵn sàng giúp anh/chị. 0,974 0,976
Nhân viên sự kiện VUG không bao giờ quá bận đến
9 0,974 0,976
nỗi không đáp ứng yêu cầu của anh/chị.
Cách cư xử của nhân viên sự kiện VUG đem đến niềm
10 0,974 0,976
tin cho anh/chị.
Anh/chị cảm thấy an toàn trong khi tham dự sự kiện
11 0,975 0,976
VUG.
12 Nhân viên sự kiện VUG luôn niềm nở với anh/chị. 0,974 0,976
Nhân viên sự kiện VUG có đủ kiến thức để trả lời câu
13 0,975 0,976
hỏi của anh/chị.
14 Sự kiện VUG luôn đặc biệt chú ý đến anh/ chị. 0,975 0,977
15 Sự kiện VUG có nhân viên biết quan tâm đến anh/ chị. 0,975 0,976
Sự kiện VUG lấy lợi ích của anh/ chị là điều tâm niệm
16 0,975 0,976
của họ.
Nhân viên sự kiện VUG hiểu rõ những nhu cầu của
17 0,974 0,976
anh/ chị.
18 Sự kiện VUG làm việc vào những giờ thuận tiện cho
0,975 0,976
anh/ chị.
19 Sự kiện VUG có trang thiết bị hiện đại. 0,975 0,976
20 Cơ sở vật chất của sự kiện VUG trông rất bắt mắt. 0,975 0,977
21 Nhân viên sự kiện VUG ăn mặc rất phù hợp. 0,975 0,977
Các sách ảnh giới thiệu của sự kiện VUG có liên quan
22 0,975 0,977
đến dịch vụ trông rất đẹp.
152
- 4.2. Kết quả đánh giá của khán giả về chất lượng dịch vụ
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá của khán giả về chất lượng dịch vụ VUG 2017
Kết quả đánh giá của khán giả
Giá trị Độ Hoàn
toàn Không Không Hoàn
STT Biến quan sát trung lệch Đồng
bình chuẩn không hài ý toàn
ý
hài long kiến đồng ý
lòng
Sự kiện VUG hứa thực
hiện một điều gì đó vào
1 3,89 1,053 5,1% 4,1% 18,9% 41,1% 30,9%
thời hạn nào đó thì họ sẽ
thực hiện đúng thời hạn.
Khi anh/chị gặp trở ngại,
sự kiện VUG chứng tỏ
2 mối quan tâm thực sự 3,68 0,984 4,1% 6,1% 26,3% 44,4% 19,1%
muốn giải quyết trở ngại
đó.
Sự kiện VUG thực hiện
dịch vụ tốt ngay từ lần
3 3,81 1,004 4,1% 8,9% 14,3% 47,2% 25,5%
đầu anh/ chị tham gia vào
sự kiện.
Sự kiện VUG cung cấp
4 dịch vụ đúng như thời 3,88 0,974 3,1% 6,6% 15,6% 48,5% 26,3%
gian họ đã hứa.
Sự kiện VUG luôn lưu ý
5 để đảm bảo không xảy ra 3,77 1,029 4,1% 7,9% 19,1% 45,2% 23,7%
sai sót.
Khi anh/chị cần biết thời
gian về dịch vụ nào đó,
nhân viên sự kiện VUG
6 3,94 0,907 2% 4,6% 18,4% 47,7% 27,3%
luôn cung cấp cho anh/
chị biết chính xác khi nào
thực hiện dịch vụ.
Nhân viên sự kiện VUG
7 nhanh chóng thực hiện 3,81 0,988 2,6% 8,2% 19,9% 44,1% 25,3%
dịch vụ cho anh/chị.
Nhân viên sự kiện VUG
8 luôn sẵn sàng giúp 3,85 1,027 4,1% 6,6% 16,6% 45,2% 27,6%
anh/chị.
Nhân viên sự kiện VUG
không bao giờ quá bận
9 3,70 1,024 4,6% 6,1% 25,5% 41,8% 21,9%
đến nỗi không đáp ứng
yêu cầu của anh/chị.
Cách cư xử của nhân viên
10 sự kiện VUG đem đến 3,82 0,992 4,1% 6,6% 15,1% 51,3% 23%
niềm tin cho anh/chị.
153
- Kết quả đánh giá của khán giả
Giá trị Độ Hoàn
toàn Không Không Hoàn
STT Biến quan sát trung lệch Đồng
bình chuẩn không hài ý toàn
ý
hài long kiến đồng ý
lòng
Anh/chị cảm thấy an toàn
11 trong khi tham dự sự kiện 3,98 0,885 1,5% 5,9% 13% 51,8% 27,8%
VUG.
Nhân viên sự kiện VUG
12 3,84 0,961 3,6% 5,1% 18,6% 49,2% 23,5%
luôn niềm nở với anh/chị.
Nhân viên sự kiện VUG
13 có đủ kiến thức để trả lời 3,78 0,917 2,6% 5,1% 24,7% 46,9% 20,7%
câu hỏi của anh/chị.
Sự kiện VUG luôn đặc
14 3,67 0,946 2,6% 6,9% 30,4% 41,1% 19,1%
biệt chú ý đến anh/ chị.
Sự kiện VUG có nhân
15 viên biết quan tâm đến 3,67 0,913 2,6% 7,1% 28,8% 44,1% 17,3%
anh/ chị.
Sự kiện VUG lấy lợi ích
16 của anh/chị là điều tâm 3,76 0,967 4,1% 2,6% 29,3% 41,3% 22,7%
niệm của họ.
Nhân viên sự kiện VUG
17 hiểu rõ những nhu cầu 3,58 0,932 2,6% 8,2% 33,7% 40,3% 15,3%
của anh/chị.
Sự kiện VUG làm việc
18
vào những giờ thuận tiện 3,76 0,937 3,1% 7,4% 17,9% 53,6% 18,1%
cho anh/chị.
Sự kiện VUG có trang
19 4,01 0,910 2,6% 2,6% 17.9% 45,4% 31,6%
thiết bị hiện đại.
Cơ sở vật chất của sự
20 kiện VUG trông rất bắt 3,96 0,888 1% 5,1% 19,9% 44,6% 29,3%
mắt.
Nhân viên sự kiện VUG
21 4,14 0,761 1,5% 0,5% 12,2% 54,1% 31,6%
ăn mặc rất phù hợp.
Các sách ảnh giới thiệu
của sự kiện VUG có liên
22 4,08 0,791 1% 1% 18,4% 48,2% 31,4%
quan đến dịch vụ trông
rất đẹp.
4. PHẦN KẾT LUẬN
Chất lượng dịch vụ của VUG 2017 được khán giả đánh giá rất cao, về kết quả
đánh giá sự hài lòng của khán giả sau nghiên cứu là rất cao với trị số trung bình các
biến ở mức ≥ 4,2. Với tỷ lệ chọn đồng ý ≥ 38% và hoàn toàn đồng ý ≥40%. Sự chênh
lệch rất lớn của các lựa chọn đồng ý và hoàn toàn đồng ý so với các lựa chọn còn lại
của bảng hỏi, kết quả nghiên cứu dự báo khán giả sẽ quay lại với sự kiện này năm sau
là rất cao.
154
- Kiến nghị
Đề tài nghiên cứu với những kết quả nêu trên kiến nghị ban quản lý dự án
sự kiện VUG tham khảo và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc khán giả đến
với sự kiện.
Một số các sự kiện thể thao sinh viên tại Việt Nam có thể tham khảo các kết
quả của nghiên cứu này để thực hiện công tác tổ chức, nhằm mang chất lượng dịch vụ
tốt hơn đến cho khán giả tham dự sự kiện.
Và những nghiên cứu sau nên phát triển thêm đề tài này để đưa ra mô hình
chuẩn hóa mang tính dự báo kết quả cao hơn trong lĩnh vực đánh giá chất lượng sự
kiện thi đấu thể thao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị Quyết số 05-NQ/BCSĐ (ngày 06/01/2010), của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và
Đo tạo về Đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012.
2. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học marketing - Ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SME, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
3. Kotler, P., Keller, K.L. (2006), Marketing Management, Pearson Prentice105 Hall,
USA.
4. Robinson, L. (2006), "Customer Expectations of Sport Organizations", European Sport
Management Quarterly, 6(1), pp.67-84.
5. Williams, C. (1998), "Is the SERVQUAL model and appropriate management tool for
measuring service quality in the UK leisure industry?", Managing Leisure: An
International Journal, 3(2), pp.98-110.
155
nguon tai.lieu . vn