- Trang Chủ
- Sức khỏe phụ nữ
- Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nữ ung thư vú được điều trị tại bệnh viện quận Thủ Đức
Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN NỮ UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
Phạm Đình Hoàng*, Đinh Văn Quỳnh*, Võ Văn Thắng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống (CLS) của bệnh nhân (BN) nữ ung thư vú (UTV) điều trị tại bệnh
viện Quận Thủ Đức theo thang điểm EORTC QLQ-C30 và QLQ-BR23.
Phương pháp: Khảo sát 116 BN mắc UTV. Đánh giá CLS bằng bộ công cụ EORTC QLQ-C30 và QLQ-
BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu.
Kết quả: Điểm CLS theo QLQ30: CLS tổng quát là 66,6 ± 16,2; chức năng thể chất 77,7, chức năng hoạt
động 76,1, chức năng cảm xúc 87,1, chức năng nhận thức 83,5, chức năng xã hội 77,2. Điểm CLS theo QLQ-
BR23: CLS các lĩnh vực chức năng là 56,3 điểm, trong đó: chức năng tình dục là 48,0, chức năng hưởng thụ tình
dục là 33,8; chức năng quan điểm tương lai là 66,9. Điểm CLS theo lĩnh vực triệu chứng là 16,7; về tác dụng phụ
toàn thân do hệ thống là 22,3; triệu chứng cánh tay 17,5; triệu chứng vú 10,3.
Kết luận: CLS ở bệnh nhân chỉ đáp ứng ở mức trung bình, tương tự như một số báo cáo trước đây, trong
khi người bệnh chủ yếu được điều trị ngoại trú, mức độ bệnh không trầm trọng so với các nghiên cứu trước. Cần
hỗ trợ, tư vấn sức khỏe về tâm lí, xã hội và tư vấn về chức năng tình dục cho phụ nữ UTV. Việc gia tăng phạm vi
thanh toán bảo hiểm y tế và sự hỗ trợ tài chính khác cho bệnh nhân ung thư nói chung nên được thực hiện.
Từ khóa: chất lượng sống, ung thư vú
ABSTRACT
EVALUATION OF QUALITY OF LIFE ON FEMALE PATIENTS DIAGNOSED WITH BREAST
CANCER IN THU DUC DISTRICT HOSPITAL
Pham Dinh Hoang, Dinh Van Quynh, Vo Van Thang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 141 – 147
Objectives: Evaluation of quality of life (QoL) on female patients diagnosed with breast cancer(BC) in Thu
Duc district hospital based on EORTC QLQ-C30 and QLQ-BR23 scale.
Methods: A cross-sectional study was conducted, surveyed 116 BC patients. Evaluate the QoL with the
EORTC QLQ-C30 and QLQ-BR23 toolkit of the European Organization for Research and Treatment of Cancer.
Results: 1. QoL score according to QLQ30: overall QoL was 66.6 ± 16.2; physical function 77.7 ± 20.1,
activities function 76.1 ± 22.8, emotional function 87.1 ± 17.7, cognitive function 83.5 ± 19.2, social function 77.2
± 23.6. 2. QoL score according to QLQ-BR23: QoL of functions was 56.3 ± 16.3, Included: sexual function 48.0 ±
18.1, sexual enjoyment 33.8 ± 25.6; future perspective function 66.9 ± 30.0. QoL score on symptoms was 16.7 ±
14.1; about systemic side effects were 22.3; arm symptoms 17.5; breast symptoms 10.3.
Conclusions: The QoL results in this study were at a moderate level, which is similar to some previous
reports. Although the patients are mostly outpatient, the severity of the disease is less extreme compared to
previous studies. It is necessary to support and provide health advice about psychological and sociality, as well as
advice about sexual function for breast cancer patients. Increasing the range of payments for health insurance and
Bệnh viện Quận Thủ Đức **Trường Đại học Y Dược Huế
Tác giả liên lạc: CN. Đinh Văn Quỳnh ĐT: 0346375521 Email: dinhquynhydsb@gmail.com
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 141
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
provide other financial support for cancer patients.
Key word: quality of life, breast cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư vú, sử dụng phiên bản tiếng Việt của tổ
chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu.
Ung thư vú (UTV) là bệnh ác tính phổ biến ở
Chúng tôi đã được sự cho phép và gửi bộ câu
phụ nữ, làm tăng gánh nặng bệnh tật, kinh tế
hỏi phiên bản tiếng Việt, sổ tay hướng dẫn phân
đáng kể cho xã hội. Theo GLOBOCAN năm
tích dữ liệu và bản dữ liệu tham chiếu thông qua
2012, trên toàn thế giới có 1.677.000 trường hợp
Email với EORTC.
ung thư vú mới mắc (chiếm 25% trong tổng số
tất cả các loại ung thư ở nữ) và 522.000 trường Cách đánh giá
hợp tử vong do ung thư vú(18). Phụ nữ mắc UTV Các câu hỏi được đo lường theo 4 mức độ
không chỉ đối mặt với những đau đớn về thể tăng dần từ 1 (Không có) đến 4 (Rất nhiều). Quy
chất mà còn có thể khủng hoảng tinh thần đổi tuyến tính sang thang điểm 100 theo hướng
nghiêm trọng, các vấn đề tâm lý tiêu cực, suy dẫn của nhóm nghiên cứu CLS của EORTC
giảm chất lượng sống của họ. Đo lường chất (Groups.eortc.be/qol)(5,14). Điểm thô (Raw Score)
lượng sống (CLS) giúp xác định các nhu cầu cho là trung bình điểm các câu hỏi cùng vấn đề.
chính sách y tế và pháp luật, giúp phân bổ Điểm thô (RS) = (Q1 + Q2 …+ Qn)/n.
nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chiến lược, và Điểm chuẩn hóa là điểm thô tính trên tỉ lệ
theo dõi hiệu quả của các can thiệp cộng đồng 100 (theo công thức):
rộng lớn. Hiện nay, tại Thành Phố Hồ Chí Minh Điểm lĩnh vực chức năng: Score=(1-(RS-1)/3)x100.
có ít báo cáo về CLS ở bệnh nhân ung thư. Nhằm Điểm lĩnh vực triệu chứng: Score=((RS-1)/3)x100.
phân nhóm các đối tượng dựa vào tình trạng sức
Điểm vấn đề tài chính: Score=((RS-1)/3)x100.
khỏe, hướng dẫn can thiệp để cải thiện CLS của
Điểm CLS tổng quát: Score = ((RS-1)/6)x100.
họ và ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng
hơn, nghiên cứu thực hiện với mục tiêu đánh giá Vấn đề chức năng và sức khỏe chung: Điểm
CLS của bệnh nhân nữ UTV điều trị tại bệnh số càng cao chức năng càng tốt, kết luận vấn đề
viện Quận Thủ Đức theo thang điểm EORTC sức khoẻ tốt. Vấn đề về triệu chứng và tài chính:
QLQ-C30 và QLQ-BR23. Điểm số càng cao triệu chứng càng nặng, kết
luận vấn đề sức khỏe và tài chính xấu.
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Xử lý và phân tích số liệu
Đối tượng nghiên cứu
Số liệu được làm sạch, xử lý bằng phần mềm
Tất cả bệnh nhân nữ ung thư vú đang được SPSS 20.0. Biến định tính được mô tả qua tần số và
điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức. tỷ lệ %.
Phương pháp nghiên cứu Điểm chuẩn hoá trung bình theo thang đo 0-
Thiết kế nghiên cứu 100 điểm, độ lệch chuẩn. So sánh điểm chuẩn
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. hoá, đối với biến có phân phối chuẩn được kiểm
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu định bằng T test và Anova test, đối với các biến
không có phân phối chuẩn được kiểm định
Chọn thuận tiện liên tục 116 bệnh nhân nữ
Mann - whitney và Krusksal - wallis để tìm yếu
ung thư vú được điều trị từ tháng 4/2017 đến
tố nào ảnh hưởng đến CLS của phụ nữ UTV với
tháng 4/2018, tại bệnh viện Quận Thủ Đức.
ngưỡng sai lầm loại I là 0,05 với độ tin cậy 95%.
Đánh giá CLS của phụ nữ mắc UTV theo
công cụ EORTC QLQ-C30 với 30 tiêu chí về CLS KẾTQUẢ
của bệnh nhân ung thư chung kết hợp với QLQ- Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
BR23 với 23 tiêu chí dành riêng cho bệnh nhân Tuổi trung bình là 53,5 ± 11,6. Học vấn dưới
142 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
THPT là 47,4%; THPT là 33,6% và trên THPT Lĩnh vực Trung bình ĐLC
19,0%. Hầu hết người bệnh sống ở thành thị với Triệu chứng thở nhanh 16,4 21,7
Triệu chứng chán ăn 25,3 25,8
90,5%. Tỷ lệ không/chưa lập gia đình là 5,2%, có
Triệu chứng mất ngủ 27,9 25,6
vợ/chồng là 73,3% và góa/li dị, ly thân là 21,6%. Triệu chứng đau 29,7 24,6
Tỷ lệ không theo tôn giáo nào là 39,7%; Thiên Triệu chứng táo bón 12,6 20,0
Chúa giáo và Phật giáo đều là 30,2%. Hầu như Triệu chứng tiêu chảy 5,6 15,8
tất cả đều thuộc dân tộc Kinh với 99,1%. Điểm CLS triệu chứng 18,7 15,1
Giai đoạn bệnh I và giai đoạn II đều là 37,1%; Chất lượng sống theo thang đo QLQ-BR23
giai đoạn III là 19,8% và giai đoạn IV là 6,0%. Bảng 3: Điểm chất lượng sống theo QLQ-BR23
Chủ yếu điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Chức năng Trung bình ĐLC
đoạn nhũ nạo hạch với 62,9%; điều trị bảo tồn Hình ảnh cơ thể 76,5 24,9
29,3% và phẫu thuật tái tạo 7,8%. Tỷ lệ có bệnh Chức năng tình dục 48,0 18,1
lý kèm theo là 56,0%. Tỷ lệ có biến chứng do Hưởng thụ tình dục 33,8 25,6
Quan điểm tương lai 66,9 30,0
bệnh ung thư là 69,0%. Tỷ lệ người bệnh được
Điểm chức năng chung 56,3 16,3
bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị là 89,7%;
Điểm CLS chức năng theo QLQ-BR23 là 56,3
ngoài BHYT phần lớn người bênh tự chi trả hoặc
± 16,3: chức năng tình dục là 48,0 ± 18,1, hưởng
tự chi trả thêm chi phí điều trị 61,2%, tỷ lệ được
thụ tình dục là 33,8 ± 25,6, quan điểm tương lai là
con cái chi trả 41,4% và được người thân khác
66,9 ± 30,0 (Bảng 3).
chi trả 3,4%.
Bảng 4: Điểm chất lượng sống về triệu chứng theo
CLS theo thang đo EORTC QLQ-C30
QLQ-BR23
Bảng 1: Điểm CLS trung bình các chức năng theo Lĩnh vực Trung bình ĐLC
thang đo QLQ-C30 Tác dụng phụ toàn thân 22,3 16,9
Độ lệch Triệu chứng cánh tay 17,5 17,5
Chức năng Trung bình
chuẩn
Triệu chứng vú 10,3 15,3
Thể chất 77,7 20,1 Điểm triệu chứng trung bình 16,7 14,1
Hoạt động 76,1 22,8
Cảm xúc 87,1 17,7 Điểm CLS lĩnh vực triệu chứng theo QLQ-
Nhận thức 83,5 19,2 BR23 là 16,7 ± 14,1: về tác dụng phụ toàn thân do
Xã hội 77,2 23,6 hệ thống là 22,3 điểm, triệu chứng cánh tay 17,5
Điểm CLS tổng quát 66,6 16,2 điểm, triệu chứng vú 10,3 điểm (Bảng 4).
Theo thang đo QLQ-C30, điểm CLS tổng Một số yếu tố liên quan đến điểm chất lượng
quát trung bình 66,6 ± 16,2. Theo lĩnh vực các sống của bệnh nhân nữ ung thư vú
chức năng, điểm chức năng thể chất là 77,7 ± Bảng 5: Một số đặc điểm người bệnh liên quan đến
20,1; hoạt động 76,1 ± 22,8, cảm xúc 87,1 ± 17,7, CLS của bệnh nhân ung thư
nhận thức 83,5 ± 19,2, xã hội 77,2 ± 23,6 (Bảng 1). CLS tổng
Số quát
Điểm CLS về khó khăn tài chính là 32,5 ± Đặc điểm p
BN
TB ĐLC
27,3; về triệu chứng là 18,7 ± 15,1: mệt mỏi 23,5
Dưới 35 tuổi 5 78,3 7,5
điểm, buồn nôn, nôn 8,8, thở nhanh 16,4, chán ăn
35-44 tuổi 22 77,1 13,9
25,3, mất ngủ 27,9, đau 29,7, táo bón 12,6, tiêu Tuổi 45-54 tuổi 39 65,6 15,8
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
CLS tổng Chức năng quan điểm tương lai tương quan
Số quát
Đặc điểm p
BN thuận với CLS tổng quát (r=0,36; p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
thể chất là 77,7±20,1 điểm; hoạt động 76,1±22,8 cập trong bộ câu hỏi đều gặp ở các bệnh nhân
điểm, cảm xúc 87,1±17,7 điểm, nhận thức nghiên cứu, thường gặp nhất như mệt mỏi, mất
83,5±19,2 điểm, xã hội 77,2±23,6 điểm. Kết quả ngủ, chán ăn và đau. Điều này tương đồng
này tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương và
Quỳnh (2017), CLS chức năng trung bình là Vũ Văn Vũ(12,17).
65,7 điểm, trong đó chức năng cảm xúc cao Sự mệt mỏi là một triệu chứng thường gặp
nhất, tiếp đến là chức năng nhận thức, chức nhiều nhất ở bệnh nhân, trong nghiên cứu này,
năng xã hội và hoạt động có điểm thấp nhất(7). điểm CLS về triệu chứng này là 23,5 điểm thấp
Nghiên cứu của Trần Thị Thuận Đức (2016) tại hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị
bệnh viện Bình Dân lại có kết quả cao hơn, Thanh Phương là 70,0 điểm(12), có thể do Nguyễn
điểm chức năng thể chất 79,7±17 điểm, chức Thị Thanh Phương khảo sát đối tượng ở giai
năng hoạt động 82,9±16,4 điểm, chức năng đoạn IV, tình trạng bệnh đã quá nặng, không
cảm xúc 82,3 ± 13,0 điểm, chức năng nhận thức còn điều trị đặc hiệu mà chuyển qua chăm sóc
97,2±7,9 điểm và chức năng xã hội là 75,4±17,1 giảm nhẹ, nên triệu chứng trầm trọng hơn nặng
điểm(16). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù nề hơn so với đối tượng nghiên cứu của chúng
hợp với một số nghiên cứu khác, điểm chức tôi. Điểm CLS triệu chứng mất ngủ là 27,9 điểm
năng nhận thức cao nhưng chức năng xã hội gần tương đương với trong nghiên cứu của Vũ
thấp(1,8,12,17). Điều này là do các vấn đề về tuổi Văn Vũ, Hoàng Thị Quỳnh(7,17). Chán ăn cũng do
cao, thể chất và ảnh hưởng của tinh thần đến nhiều nguyên nhân như: khó nuốt, buồn nôn,
các mối quan hệ gia đình, xã hội và công việc nôn, thay đổi vị giác, sự phát triển của khối u,
của họ. Việc điều trị bệnh khiến các bệnh nhân tâm lý buồn chán, đau(9). Điểm triệu chứng chán
không thể tận hưởng được những niềm vui ăn trong nghiên cứu này là 25,3 điểm thấp hơn
trong cuộc sống, khó có thể làm được điều họ so với với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị
thích hay đến những nơi mà họ muốn đến, Quỳnh, Vũ Văn Vũ. Đau là một trong những
điều này đã làm ảnh tiêu cực đến chức hoạt triệu chứng thường gặp của bệnh nhân ung thư.
động thường ngày và gây cản trở cuộc sống Có khoảng 1/3 số người bệnh được điều trị ung
gia đình và xã hội của BN. Ngoài ra ý thức của thư xuất hiện triệu chứng đau, ở những người
bệnh nhân và người nhà cho rằng bệnh nhân bệnh giai đoạn muộn, đau xuất hiện ở hơn 2/3
cần phải nghỉ ngơi tuyệt đối để chữa bệnh trường hợp(9).
cũng góp phần làm giảm CLS của BN, mà Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
đáng ra phải vận động, phục hồi chức năng và triệu chứng đau là 29,7 điểm thấp hơn so với
tham gia các hoạt động xã hội (ở mức độ phù nghiên cứu của Vũ Văn Vũ(17) là 49,5 điểm và
hợp) để cải thiện CLS. tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Ngọc
Chất lượng sống lĩnh vực triệu chứng trong Quỳnh(7) với 25,3 điểm. Kết quả này có thể là do
QLQ - C30 nghiên cứu của Vũ Văn Vũ đối tượng nghiên
Một trong những nguyên nhân khiến BNUT cứu là giai đoạn III, IV nên triệu chứng đau
cần tìm đến bệnh viện điều trị là do các triệu thường nặng nề và hay gặp hơn. BNUT phải
chứng gây khó chịu, đây luôn là vấn đề nhận điều trị dài ngày, chi phí điều trị là cao hơn càng
được sự quan tâm nhiều. Điểm CLS lĩnh vực làm cho bệnh nhân thấy khó khăn về vấn đề tài
triệu chứng và khó khăn tài chính càng cao thì chính. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm
triệu chứng bệnh càng trầm trọng, tức là sức khó khăn tài chính chỉ là là 32,5 ± 27,3 điểm thấp
khỏe của bệnh nhân không tốt, CLS của bệnh hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu trước(7,8,12,17).
nhân giảm và vấn đề khó khăn tài chính càng CLS lĩnh vực chức năng theo QLQ - BR23
cao. Kết quả cho thấy các triệu chứng được đề Điểm CLS các lĩnh vực chức năng theo thang
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 145
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
đo QLQ-BR23 là 56,3±16,3 điểm: chức năng tình nhất không nạo vét hạch nách cho các bệnh
dục là 48,0±18,1 điểm, chức năng hưởng thụ tình nhân UTV giai đoạn sớm, có kết quả sinh thiết
dục là 33,8±25,6 điểm, quan điểm tương lai là hạch cửa âm tính(2). Vì vậy việc phẫu thuật tàn
66,9±30,0 điểm. Trong nghiên cứu của Trần Bảo phá và nạo vét hạch quá mức được hạn chế, do
Ngọc(15), điểm CLS lĩnh vực chức năng tình dục đó giảm thiểu sự phổ biến của các triệu chứng
và chức năng hưởng thụ tình dục là 21,0 và 22,0 ở vú và cánh tay.
điểm. Một nghiên cứu ở Malaysia (2014) điểm KẾT LUẬN
chức năng tình dục là 31,48 điểm(6). Chẩn đoán
CLS ở bệnh nhân không thực sự cao, điểm
UTV ảnh hưởng lớn đến tâm lý cũng như thể
CLS tổng quát trung bình 66,6 ± 16,2, điểm. CLS
chất của người bệnh. Trong thời kỳ điều trị, đa
lĩnh vực chức năng thể chất; hoạt động, cảm xúc,
phần BN chỉ mong muốn việc điều trị diễn ra
nhận thức và xã hội tương đối cao, tuy nhiên
thật tốt để nhanh khỏe mà ít nghĩ đến các vấn đề
điểm CLS lĩnh vực khó khăn tài chính và lĩnh
khác, đặc biệt là tình dục. Tình trạng đau khi
vực các triệu chứng là rất thấp. Kết quả tương tự
quan hệ tình dục và suy giảm ham muốn, cảm
như một số báo cáo trước đây, trong khi người
xúc tình dục là tác dụng phụ mà BN hóa trị nào
bệnh chủ yếu được điều trị ngoại trú, mức độ
cũng gặp phải. Y học hiện đại vẫn chưa tìm ra
bệnh không trầm trọng so với các nghiên cứu
phương cách nào để tránh được điều này, và họ
trước. Cần hỗ trợ, tư vấn sức khỏe về tâm lí, xã
phải coi đó là cái giá phải trả cho tính mạng
hội và tư vấn về chức năng tình dục cho phụ nữ
được cứu sống của mình.
UTV. Việc gia tăng phạm vi thanh toán bảo hiểm
Chất lượng sống lĩnh vực triệu chứng theo y tế và sự hỗ trợ tài chính khác cho bệnh nhân
QLQ - BR23 ung thư nói chung nên được thực hiện.
CLS lĩnh vực triệu chứng theo thang đo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QLQ-BR23 là 16,7 ± 14,1 điểm: về tác dụng phụ
1. ACTION Study Group (2017) "Health-related quality of life and
toàn thân do hệ thống là 22,3 điểm, triệu chứng psychological distress among cancer survivors in Southeast
cánh tay 17,5 điểm, triệu chứng vú 10,3 điểm. Asia: results from a longitudinal study in eight low-and middle-
income countries". BMC Medicine, 15(1):10.
Tác dụng phụ toàn thân do điều trị là những 2. Coates AS, Winer EP, Goldhirsch A, et al (2015). "Tailoring
thay đổi gây ra bởi hóa trị liệu xảy ra chủ yếu therapies—improving the management of early breast cancer: St
trong năm đầu tiên và sau đó giảm đáng kể. Tuy Gallen International Expert Consensus on the Primary Therapy
of Early Breast Cancer 2015". Annals of Oncology, 26(8):1533-1546.
nhiên, một số tác giả khẳng định rằng các tác 3. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Chấn Hùng, Mai Hồng Hoàng
dụng bất lợi của hóa trị liệu trên cơ thể và triệu (1995). Cẩm nang Ung bướu học lâm sàng, lần xuất bản thứ 6.
Nhà xuất bản Y học HàNội, tập II, pp.495-500, pp.496.
chứng liên quan đến mãn kinh có thể kéo dài từ
4. Demirci S, Eser E, Ozsaran Z, et al (2011). "Validation of the
5 đến 10 năm sau khi chẩn đoán(9,10). Turkish versions of EORTC QLQ-C30 and BR23 modules in
Trong nghiên cứu này, các triệu chứng ở breast cancer patients". Asian Pac J Cancer Prev, 12(5):1283-7.
5. Dewolf L, Koller M, Velikova G, et al (2009). "EORTC Quality of
vú và triệu chứng cánh tay là ít gặp nhất, việc Life Group translation procedure". (3rd ed.) Brussels, Belgium:
phẫu thuật tàn phá cơ thể và nạo vét hạch EORTC Quality of Life Group, pp.32.
6. Edib Z, Kumarasamy V, binti Abdullah N, et al (2016). "Most
nách quá mức hay xạ trị vào vùng nách có thể
prevalent unmet supportive care needs and quality of life of
gây nên tình trạng phù bạch mạch, đây là một breast cancer patients in a tertiary hospital in Malaysia". Health
biến chứng rất phiền toái và khó khắc phục and Quality of Life Outcomes, 14(1):26.
7. Hoàng Thị Quỳnh (2016). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
cho người bệnh, phù bạch mạch có thể xuất ung thư và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Ung bướu Thành
hiện sớm nhưng cũng có thể xuất hiện muộn phố Hồ Chí Minh. Luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học
và trong nhiều các ca bệnh có thể kéo dài đến Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, pp.35-48.
8. Lưu Quốc Quang (2017). Giá trị của bộ công cụ EORTC QLQ-
20 năm sau can thiệp và một số trường hợp có BR53 để đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư
thể làm mất chức năng của cánh tay. Hội nghị vú tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Luận tốt
nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Quốc tế về UTV St Gallen năm 2003 đã thống
Minh, pp.50-81.
146 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
9. Nguyễn Bá Đức (2003). Chăm sóc điều trị triệu chứng cho bệnh người bệnh ung thư giai đoạn muộn được chăm sóc giảm nhẹ
nhân ung thư. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.11-64. tại Tung tâm Ung Bướu Thái Nguyên”. Tạp chí Khoa học Điều
10. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Hoài Nga (2007). Dịch tễ học bệnh dưỡng, 1(4):7-13.
ung thư, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học 16. Trần Thị Thuận Đức, Trương Phi Hùng (2016). "Chất lượng
Hà Nội, pp.9-20. cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng sau phẫu thuật tại
11. Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy bệnh viện Bình Dân". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2(1):169-173.
(2011). "Nghiên cứu chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư 17. Vũ Văn Vũ (2010). "Khảo sát tình trạng đau và chất lượng cuộc
vù bằng các bộ công cụ FACT - G, SF-36 và QLQ-C30". Tạp chí Y sống bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa tại bệnh viện ung
Dược Học, 4:98-105. bướu TPHCM 7/2009 - 7/2010". Y học Thành phố Hồ Chí Minh,
12. Nguyễn Thị Thanh Phương (2013). Đánh giá chất lượng cuộc 14(4):811-822.
sống bệnh nhân ung thư giai đoạn IV trước và sau điều trị tại 18. International Agency for Research on Cancer (2012).
khoa chống đau bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2013. Luận GLOBOCAN 2012: Estimated cancer incidence, mortality and
văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng prevalence worldwide in 2012. IARC, pp. 3030-44.
Hà Nội, 19. Xia J, Tang Z, Deng Q, et al (2018). "Predictors of the quality of
13. Nguyễn Thu Hà (2017). "Chất lượng cuộc sống của người bệnh life in Chinese breast cancer survivors". Breast Cancer Research
ung thư vú sử dụng thang đo QLQ-C30 và một số yếu tố liên and Treatment, 167(2):537-545.
quan tại một số bệnh viện Ung bướu tại Việt Nam". Tạp chí Y
học Dự Phòng, 27(5):102.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
14. Scott NW, Fayers P, Aaronson NK, et al (2008). EORTC QLQ-
C30 Reference Values Manual, (2nd ed.) Brussels, Belgium: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
EORTC Quality of Life Group, pp. 427. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
15. Nông Văn Dương, Bùi Thị Huyền, Trương Thái Sơn, Trần Bảo
Ngọc (2018). “Đánh giá tình trạng đau và chất lượng cuộc sống
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 147
nguon tai.lieu . vn