Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN NỮ UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC Phạm Đình Hoàng*, Đinh Văn Quỳnh*, Võ Văn Thắng** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống (CLS) của bệnh nhân (BN) nữ ung thư vú (UTV) điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức theo thang điểm EORTC QLQ-C30 và QLQ-BR23. Phương pháp: Khảo sát 116 BN mắc UTV. Đánh giá CLS bằng bộ công cụ EORTC QLQ-C30 và QLQ- BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. Kết quả: Điểm CLS theo QLQ30: CLS tổng quát là 66,6 ± 16,2; chức năng thể chất 77,7, chức năng hoạt động 76,1, chức năng cảm xúc 87,1, chức năng nhận thức 83,5, chức năng xã hội 77,2. Điểm CLS theo QLQ- BR23: CLS các lĩnh vực chức năng là 56,3 điểm, trong đó: chức năng tình dục là 48,0, chức năng hưởng thụ tình dục là 33,8; chức năng quan điểm tương lai là 66,9. Điểm CLS theo lĩnh vực triệu chứng là 16,7; về tác dụng phụ toàn thân do hệ thống là 22,3; triệu chứng cánh tay 17,5; triệu chứng vú 10,3. Kết luận: CLS ở bệnh nhân chỉ đáp ứng ở mức trung bình, tương tự như một số báo cáo trước đây, trong khi người bệnh chủ yếu được điều trị ngoại trú, mức độ bệnh không trầm trọng so với các nghiên cứu trước. Cần hỗ trợ, tư vấn sức khỏe về tâm lí, xã hội và tư vấn về chức năng tình dục cho phụ nữ UTV. Việc gia tăng phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế và sự hỗ trợ tài chính khác cho bệnh nhân ung thư nói chung nên được thực hiện. Từ khóa: chất lượng sống, ung thư vú ABSTRACT EVALUATION OF QUALITY OF LIFE ON FEMALE PATIENTS DIAGNOSED WITH BREAST CANCER IN THU DUC DISTRICT HOSPITAL Pham Dinh Hoang, Dinh Van Quynh, Vo Van Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 141 – 147 Objectives: Evaluation of quality of life (QoL) on female patients diagnosed with breast cancer(BC) in Thu Duc district hospital based on EORTC QLQ-C30 and QLQ-BR23 scale. Methods: A cross-sectional study was conducted, surveyed 116 BC patients. Evaluate the QoL with the EORTC QLQ-C30 and QLQ-BR23 toolkit of the European Organization for Research and Treatment of Cancer. Results: 1. QoL score according to QLQ30: overall QoL was 66.6 ± 16.2; physical function 77.7 ± 20.1, activities function 76.1 ± 22.8, emotional function 87.1 ± 17.7, cognitive function 83.5 ± 19.2, social function 77.2 ± 23.6. 2. QoL score according to QLQ-BR23: QoL of functions was 56.3 ± 16.3, Included: sexual function 48.0 ± 18.1, sexual enjoyment 33.8 ± 25.6; future perspective function 66.9 ± 30.0. QoL score on symptoms was 16.7 ± 14.1; about systemic side effects were 22.3; arm symptoms 17.5; breast symptoms 10.3. Conclusions: The QoL results in this study were at a moderate level, which is similar to some previous reports. Although the patients are mostly outpatient, the severity of the disease is less extreme compared to previous studies. It is necessary to support and provide health advice about psychological and sociality, as well as advice about sexual function for breast cancer patients. Increasing the range of payments for health insurance and  Bệnh viện Quận Thủ Đức **Trường Đại học Y Dược Huế Tác giả liên lạc: CN. Đinh Văn Quỳnh ĐT: 0346375521 Email: dinhquynhydsb@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 141
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 provide other financial support for cancer patients. Key word: quality of life, breast cancer ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư vú, sử dụng phiên bản tiếng Việt của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. Ung thư vú (UTV) là bệnh ác tính phổ biến ở Chúng tôi đã được sự cho phép và gửi bộ câu phụ nữ, làm tăng gánh nặng bệnh tật, kinh tế hỏi phiên bản tiếng Việt, sổ tay hướng dẫn phân đáng kể cho xã hội. Theo GLOBOCAN năm tích dữ liệu và bản dữ liệu tham chiếu thông qua 2012, trên toàn thế giới có 1.677.000 trường hợp Email với EORTC. ung thư vú mới mắc (chiếm 25% trong tổng số tất cả các loại ung thư ở nữ) và 522.000 trường Cách đánh giá hợp tử vong do ung thư vú(18). Phụ nữ mắc UTV Các câu hỏi được đo lường theo 4 mức độ không chỉ đối mặt với những đau đớn về thể tăng dần từ 1 (Không có) đến 4 (Rất nhiều). Quy chất mà còn có thể khủng hoảng tinh thần đổi tuyến tính sang thang điểm 100 theo hướng nghiêm trọng, các vấn đề tâm lý tiêu cực, suy dẫn của nhóm nghiên cứu CLS của EORTC giảm chất lượng sống của họ. Đo lường chất (Groups.eortc.be/qol)(5,14). Điểm thô (Raw Score) lượng sống (CLS) giúp xác định các nhu cầu cho là trung bình điểm các câu hỏi cùng vấn đề. chính sách y tế và pháp luật, giúp phân bổ Điểm thô (RS) = (Q1 + Q2 …+ Qn)/n. nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chiến lược, và Điểm chuẩn hóa là điểm thô tính trên tỉ lệ theo dõi hiệu quả của các can thiệp cộng đồng 100 (theo công thức): rộng lớn. Hiện nay, tại Thành Phố Hồ Chí Minh Điểm lĩnh vực chức năng: Score=(1-(RS-1)/3)x100. có ít báo cáo về CLS ở bệnh nhân ung thư. Nhằm Điểm lĩnh vực triệu chứng: Score=((RS-1)/3)x100. phân nhóm các đối tượng dựa vào tình trạng sức Điểm vấn đề tài chính: Score=((RS-1)/3)x100. khỏe, hướng dẫn can thiệp để cải thiện CLS của Điểm CLS tổng quát: Score = ((RS-1)/6)x100. họ và ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng hơn, nghiên cứu thực hiện với mục tiêu đánh giá Vấn đề chức năng và sức khỏe chung: Điểm CLS của bệnh nhân nữ UTV điều trị tại bệnh số càng cao chức năng càng tốt, kết luận vấn đề viện Quận Thủ Đức theo thang điểm EORTC sức khoẻ tốt. Vấn đề về triệu chứng và tài chính: QLQ-C30 và QLQ-BR23. Điểm số càng cao triệu chứng càng nặng, kết luận vấn đề sức khỏe và tài chính xấu. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Xử lý và phân tích số liệu Đối tượng nghiên cứu Số liệu được làm sạch, xử lý bằng phần mềm Tất cả bệnh nhân nữ ung thư vú đang được SPSS 20.0. Biến định tính được mô tả qua tần số và điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức. tỷ lệ %. Phương pháp nghiên cứu Điểm chuẩn hoá trung bình theo thang đo 0- Thiết kế nghiên cứu 100 điểm, độ lệch chuẩn. So sánh điểm chuẩn Nghiên cứu mô tả cắt ngang. hoá, đối với biến có phân phối chuẩn được kiểm Cỡ mẫu và cách chọn mẫu định bằng T test và Anova test, đối với các biến không có phân phối chuẩn được kiểm định Chọn thuận tiện liên tục 116 bệnh nhân nữ Mann - whitney và Krusksal - wallis để tìm yếu ung thư vú được điều trị từ tháng 4/2017 đến tố nào ảnh hưởng đến CLS của phụ nữ UTV với tháng 4/2018, tại bệnh viện Quận Thủ Đức. ngưỡng sai lầm loại I là 0,05 với độ tin cậy 95%. Đánh giá CLS của phụ nữ mắc UTV theo công cụ EORTC QLQ-C30 với 30 tiêu chí về CLS KẾTQUẢ của bệnh nhân ung thư chung kết hợp với QLQ- Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu BR23 với 23 tiêu chí dành riêng cho bệnh nhân Tuổi trung bình là 53,5 ± 11,6. Học vấn dưới 142 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học THPT là 47,4%; THPT là 33,6% và trên THPT Lĩnh vực Trung bình ĐLC 19,0%. Hầu hết người bệnh sống ở thành thị với Triệu chứng thở nhanh 16,4 21,7 Triệu chứng chán ăn 25,3 25,8 90,5%. Tỷ lệ không/chưa lập gia đình là 5,2%, có Triệu chứng mất ngủ 27,9 25,6 vợ/chồng là 73,3% và góa/li dị, ly thân là 21,6%. Triệu chứng đau 29,7 24,6 Tỷ lệ không theo tôn giáo nào là 39,7%; Thiên Triệu chứng táo bón 12,6 20,0 Chúa giáo và Phật giáo đều là 30,2%. Hầu như Triệu chứng tiêu chảy 5,6 15,8 tất cả đều thuộc dân tộc Kinh với 99,1%. Điểm CLS triệu chứng 18,7 15,1 Giai đoạn bệnh I và giai đoạn II đều là 37,1%; Chất lượng sống theo thang đo QLQ-BR23 giai đoạn III là 19,8% và giai đoạn IV là 6,0%. Bảng 3: Điểm chất lượng sống theo QLQ-BR23 Chủ yếu điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Chức năng Trung bình ĐLC đoạn nhũ nạo hạch với 62,9%; điều trị bảo tồn Hình ảnh cơ thể 76,5 24,9 29,3% và phẫu thuật tái tạo 7,8%. Tỷ lệ có bệnh Chức năng tình dục 48,0 18,1 lý kèm theo là 56,0%. Tỷ lệ có biến chứng do Hưởng thụ tình dục 33,8 25,6 Quan điểm tương lai 66,9 30,0 bệnh ung thư là 69,0%. Tỷ lệ người bệnh được Điểm chức năng chung 56,3 16,3 bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị là 89,7%; Điểm CLS chức năng theo QLQ-BR23 là 56,3 ngoài BHYT phần lớn người bênh tự chi trả hoặc ± 16,3: chức năng tình dục là 48,0 ± 18,1, hưởng tự chi trả thêm chi phí điều trị 61,2%, tỷ lệ được thụ tình dục là 33,8 ± 25,6, quan điểm tương lai là con cái chi trả 41,4% và được người thân khác 66,9 ± 30,0 (Bảng 3). chi trả 3,4%. Bảng 4: Điểm chất lượng sống về triệu chứng theo CLS theo thang đo EORTC QLQ-C30 QLQ-BR23 Bảng 1: Điểm CLS trung bình các chức năng theo Lĩnh vực Trung bình ĐLC thang đo QLQ-C30 Tác dụng phụ toàn thân 22,3 16,9 Độ lệch Triệu chứng cánh tay 17,5 17,5 Chức năng Trung bình chuẩn Triệu chứng vú 10,3 15,3 Thể chất 77,7 20,1 Điểm triệu chứng trung bình 16,7 14,1 Hoạt động 76,1 22,8 Cảm xúc 87,1 17,7 Điểm CLS lĩnh vực triệu chứng theo QLQ- Nhận thức 83,5 19,2 BR23 là 16,7 ± 14,1: về tác dụng phụ toàn thân do Xã hội 77,2 23,6 hệ thống là 22,3 điểm, triệu chứng cánh tay 17,5 Điểm CLS tổng quát 66,6 16,2 điểm, triệu chứng vú 10,3 điểm (Bảng 4). Theo thang đo QLQ-C30, điểm CLS tổng Một số yếu tố liên quan đến điểm chất lượng quát trung bình 66,6 ± 16,2. Theo lĩnh vực các sống của bệnh nhân nữ ung thư vú chức năng, điểm chức năng thể chất là 77,7 ± Bảng 5: Một số đặc điểm người bệnh liên quan đến 20,1; hoạt động 76,1 ± 22,8, cảm xúc 87,1 ± 17,7, CLS của bệnh nhân ung thư nhận thức 83,5 ± 19,2, xã hội 77,2 ± 23,6 (Bảng 1). CLS tổng Số quát Điểm CLS về khó khăn tài chính là 32,5 ± Đặc điểm p BN TB ĐLC 27,3; về triệu chứng là 18,7 ± 15,1: mệt mỏi 23,5 Dưới 35 tuổi 5 78,3 7,5 điểm, buồn nôn, nôn 8,8, thở nhanh 16,4, chán ăn 35-44 tuổi 22 77,1 13,9 25,3, mất ngủ 27,9, đau 29,7, táo bón 12,6, tiêu Tuổi 45-54 tuổi 39 65,6 15,8
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 CLS tổng Chức năng quan điểm tương lai tương quan Số quát Đặc điểm p BN thuận với CLS tổng quát (r=0,36; p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học thể chất là 77,7±20,1 điểm; hoạt động 76,1±22,8 cập trong bộ câu hỏi đều gặp ở các bệnh nhân điểm, cảm xúc 87,1±17,7 điểm, nhận thức nghiên cứu, thường gặp nhất như mệt mỏi, mất 83,5±19,2 điểm, xã hội 77,2±23,6 điểm. Kết quả ngủ, chán ăn và đau. Điều này tương đồng này tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương và Quỳnh (2017), CLS chức năng trung bình là Vũ Văn Vũ(12,17). 65,7 điểm, trong đó chức năng cảm xúc cao Sự mệt mỏi là một triệu chứng thường gặp nhất, tiếp đến là chức năng nhận thức, chức nhiều nhất ở bệnh nhân, trong nghiên cứu này, năng xã hội và hoạt động có điểm thấp nhất(7). điểm CLS về triệu chứng này là 23,5 điểm thấp Nghiên cứu của Trần Thị Thuận Đức (2016) tại hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị bệnh viện Bình Dân lại có kết quả cao hơn, Thanh Phương là 70,0 điểm(12), có thể do Nguyễn điểm chức năng thể chất 79,7±17 điểm, chức Thị Thanh Phương khảo sát đối tượng ở giai năng hoạt động 82,9±16,4 điểm, chức năng đoạn IV, tình trạng bệnh đã quá nặng, không cảm xúc 82,3 ± 13,0 điểm, chức năng nhận thức còn điều trị đặc hiệu mà chuyển qua chăm sóc 97,2±7,9 điểm và chức năng xã hội là 75,4±17,1 giảm nhẹ, nên triệu chứng trầm trọng hơn nặng điểm(16). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù nề hơn so với đối tượng nghiên cứu của chúng hợp với một số nghiên cứu khác, điểm chức tôi. Điểm CLS triệu chứng mất ngủ là 27,9 điểm năng nhận thức cao nhưng chức năng xã hội gần tương đương với trong nghiên cứu của Vũ thấp(1,8,12,17). Điều này là do các vấn đề về tuổi Văn Vũ, Hoàng Thị Quỳnh(7,17). Chán ăn cũng do cao, thể chất và ảnh hưởng của tinh thần đến nhiều nguyên nhân như: khó nuốt, buồn nôn, các mối quan hệ gia đình, xã hội và công việc nôn, thay đổi vị giác, sự phát triển của khối u, của họ. Việc điều trị bệnh khiến các bệnh nhân tâm lý buồn chán, đau(9). Điểm triệu chứng chán không thể tận hưởng được những niềm vui ăn trong nghiên cứu này là 25,3 điểm thấp hơn trong cuộc sống, khó có thể làm được điều họ so với với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị thích hay đến những nơi mà họ muốn đến, Quỳnh, Vũ Văn Vũ. Đau là một trong những điều này đã làm ảnh tiêu cực đến chức hoạt triệu chứng thường gặp của bệnh nhân ung thư. động thường ngày và gây cản trở cuộc sống Có khoảng 1/3 số người bệnh được điều trị ung gia đình và xã hội của BN. Ngoài ra ý thức của thư xuất hiện triệu chứng đau, ở những người bệnh nhân và người nhà cho rằng bệnh nhân bệnh giai đoạn muộn, đau xuất hiện ở hơn 2/3 cần phải nghỉ ngơi tuyệt đối để chữa bệnh trường hợp(9). cũng góp phần làm giảm CLS của BN, mà Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đáng ra phải vận động, phục hồi chức năng và triệu chứng đau là 29,7 điểm thấp hơn so với tham gia các hoạt động xã hội (ở mức độ phù nghiên cứu của Vũ Văn Vũ(17) là 49,5 điểm và hợp) để cải thiện CLS. tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Ngọc Chất lượng sống lĩnh vực triệu chứng trong Quỳnh(7) với 25,3 điểm. Kết quả này có thể là do QLQ - C30 nghiên cứu của Vũ Văn Vũ đối tượng nghiên Một trong những nguyên nhân khiến BNUT cứu là giai đoạn III, IV nên triệu chứng đau cần tìm đến bệnh viện điều trị là do các triệu thường nặng nề và hay gặp hơn. BNUT phải chứng gây khó chịu, đây luôn là vấn đề nhận điều trị dài ngày, chi phí điều trị là cao hơn càng được sự quan tâm nhiều. Điểm CLS lĩnh vực làm cho bệnh nhân thấy khó khăn về vấn đề tài triệu chứng và khó khăn tài chính càng cao thì chính. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm triệu chứng bệnh càng trầm trọng, tức là sức khó khăn tài chính chỉ là là 32,5 ± 27,3 điểm thấp khỏe của bệnh nhân không tốt, CLS của bệnh hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu trước(7,8,12,17). nhân giảm và vấn đề khó khăn tài chính càng CLS lĩnh vực chức năng theo QLQ - BR23 cao. Kết quả cho thấy các triệu chứng được đề Điểm CLS các lĩnh vực chức năng theo thang Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 145
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 đo QLQ-BR23 là 56,3±16,3 điểm: chức năng tình nhất không nạo vét hạch nách cho các bệnh dục là 48,0±18,1 điểm, chức năng hưởng thụ tình nhân UTV giai đoạn sớm, có kết quả sinh thiết dục là 33,8±25,6 điểm, quan điểm tương lai là hạch cửa âm tính(2). Vì vậy việc phẫu thuật tàn 66,9±30,0 điểm. Trong nghiên cứu của Trần Bảo phá và nạo vét hạch quá mức được hạn chế, do Ngọc(15), điểm CLS lĩnh vực chức năng tình dục đó giảm thiểu sự phổ biến của các triệu chứng và chức năng hưởng thụ tình dục là 21,0 và 22,0 ở vú và cánh tay. điểm. Một nghiên cứu ở Malaysia (2014) điểm KẾT LUẬN chức năng tình dục là 31,48 điểm(6). Chẩn đoán CLS ở bệnh nhân không thực sự cao, điểm UTV ảnh hưởng lớn đến tâm lý cũng như thể CLS tổng quát trung bình 66,6 ± 16,2, điểm. CLS chất của người bệnh. Trong thời kỳ điều trị, đa lĩnh vực chức năng thể chất; hoạt động, cảm xúc, phần BN chỉ mong muốn việc điều trị diễn ra nhận thức và xã hội tương đối cao, tuy nhiên thật tốt để nhanh khỏe mà ít nghĩ đến các vấn đề điểm CLS lĩnh vực khó khăn tài chính và lĩnh khác, đặc biệt là tình dục. Tình trạng đau khi vực các triệu chứng là rất thấp. Kết quả tương tự quan hệ tình dục và suy giảm ham muốn, cảm như một số báo cáo trước đây, trong khi người xúc tình dục là tác dụng phụ mà BN hóa trị nào bệnh chủ yếu được điều trị ngoại trú, mức độ cũng gặp phải. Y học hiện đại vẫn chưa tìm ra bệnh không trầm trọng so với các nghiên cứu phương cách nào để tránh được điều này, và họ trước. Cần hỗ trợ, tư vấn sức khỏe về tâm lí, xã phải coi đó là cái giá phải trả cho tính mạng hội và tư vấn về chức năng tình dục cho phụ nữ được cứu sống của mình. UTV. Việc gia tăng phạm vi thanh toán bảo hiểm Chất lượng sống lĩnh vực triệu chứng theo y tế và sự hỗ trợ tài chính khác cho bệnh nhân QLQ - BR23 ung thư nói chung nên được thực hiện. CLS lĩnh vực triệu chứng theo thang đo TÀI LIỆU THAM KHẢO QLQ-BR23 là 16,7 ± 14,1 điểm: về tác dụng phụ 1. ACTION Study Group (2017) "Health-related quality of life and toàn thân do hệ thống là 22,3 điểm, triệu chứng psychological distress among cancer survivors in Southeast cánh tay 17,5 điểm, triệu chứng vú 10,3 điểm. Asia: results from a longitudinal study in eight low-and middle- income countries". BMC Medicine, 15(1):10. Tác dụng phụ toàn thân do điều trị là những 2. Coates AS, Winer EP, Goldhirsch A, et al (2015). "Tailoring thay đổi gây ra bởi hóa trị liệu xảy ra chủ yếu therapies—improving the management of early breast cancer: St trong năm đầu tiên và sau đó giảm đáng kể. Tuy Gallen International Expert Consensus on the Primary Therapy of Early Breast Cancer 2015". Annals of Oncology, 26(8):1533-1546. nhiên, một số tác giả khẳng định rằng các tác 3. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Chấn Hùng, Mai Hồng Hoàng dụng bất lợi của hóa trị liệu trên cơ thể và triệu (1995). Cẩm nang Ung bướu học lâm sàng, lần xuất bản thứ 6. Nhà xuất bản Y học HàNội, tập II, pp.495-500, pp.496. chứng liên quan đến mãn kinh có thể kéo dài từ 4. Demirci S, Eser E, Ozsaran Z, et al (2011). "Validation of the 5 đến 10 năm sau khi chẩn đoán(9,10). Turkish versions of EORTC QLQ-C30 and BR23 modules in Trong nghiên cứu này, các triệu chứng ở breast cancer patients". Asian Pac J Cancer Prev, 12(5):1283-7. 5. Dewolf L, Koller M, Velikova G, et al (2009). "EORTC Quality of vú và triệu chứng cánh tay là ít gặp nhất, việc Life Group translation procedure". (3rd ed.) Brussels, Belgium: phẫu thuật tàn phá cơ thể và nạo vét hạch EORTC Quality of Life Group, pp.32. 6. Edib Z, Kumarasamy V, binti Abdullah N, et al (2016). "Most nách quá mức hay xạ trị vào vùng nách có thể prevalent unmet supportive care needs and quality of life of gây nên tình trạng phù bạch mạch, đây là một breast cancer patients in a tertiary hospital in Malaysia". Health biến chứng rất phiền toái và khó khắc phục and Quality of Life Outcomes, 14(1):26. 7. Hoàng Thị Quỳnh (2016). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cho người bệnh, phù bạch mạch có thể xuất ung thư và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Ung bướu Thành hiện sớm nhưng cũng có thể xuất hiện muộn phố Hồ Chí Minh. Luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học và trong nhiều các ca bệnh có thể kéo dài đến Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, pp.35-48. 8. Lưu Quốc Quang (2017). Giá trị của bộ công cụ EORTC QLQ- 20 năm sau can thiệp và một số trường hợp có BR53 để đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư thể làm mất chức năng của cánh tay. Hội nghị vú tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Quốc tế về UTV St Gallen năm 2003 đã thống Minh, pp.50-81. 146 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học 9. Nguyễn Bá Đức (2003). Chăm sóc điều trị triệu chứng cho bệnh người bệnh ung thư giai đoạn muộn được chăm sóc giảm nhẹ nhân ung thư. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.11-64. tại Tung tâm Ung Bướu Thái Nguyên”. Tạp chí Khoa học Điều 10. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Hoài Nga (2007). Dịch tễ học bệnh dưỡng, 1(4):7-13. ung thư, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học 16. Trần Thị Thuận Đức, Trương Phi Hùng (2016). "Chất lượng Hà Nội, pp.9-20. cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng sau phẫu thuật tại 11. Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy bệnh viện Bình Dân". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2(1):169-173. (2011). "Nghiên cứu chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư 17. Vũ Văn Vũ (2010). "Khảo sát tình trạng đau và chất lượng cuộc vù bằng các bộ công cụ FACT - G, SF-36 và QLQ-C30". Tạp chí Y sống bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa tại bệnh viện ung Dược Học, 4:98-105. bướu TPHCM 7/2009 - 7/2010". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12. Nguyễn Thị Thanh Phương (2013). Đánh giá chất lượng cuộc 14(4):811-822. sống bệnh nhân ung thư giai đoạn IV trước và sau điều trị tại 18. International Agency for Research on Cancer (2012). khoa chống đau bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2013. Luận GLOBOCAN 2012: Estimated cancer incidence, mortality and văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng prevalence worldwide in 2012. IARC, pp. 3030-44. Hà Nội, 19. Xia J, Tang Z, Deng Q, et al (2018). "Predictors of the quality of 13. Nguyễn Thu Hà (2017). "Chất lượng cuộc sống của người bệnh life in Chinese breast cancer survivors". Breast Cancer Research ung thư vú sử dụng thang đo QLQ-C30 và một số yếu tố liên and Treatment, 167(2):537-545. quan tại một số bệnh viện Ung bướu tại Việt Nam". Tạp chí Y học Dự Phòng, 27(5):102. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 14. Scott NW, Fayers P, Aaronson NK, et al (2008). EORTC QLQ- C30 Reference Values Manual, (2nd ed.) Brussels, Belgium: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 EORTC Quality of Life Group, pp. 427. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 15. Nông Văn Dương, Bùi Thị Huyền, Trương Thái Sơn, Trần Bảo Ngọc (2018). “Đánh giá tình trạng đau và chất lượng cuộc sống Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 147
nguon tai.lieu . vn