Xem mẫu

  1. Đại hội Thể thao Đông Nam Á Đại hội Thể thao Đông Nam Á hay Đông Nam Á Vận Hội (tiếng Anh: SEA Games hay Southeast Asian Games), là một sự kiện thể thao tổ chức hai năm một lần với sự tham gia của các vận động viên từ 11 nước khu vực Đông Nam Á hiện nay. Những môn thể thao tổ chức trong đại hội do Liên đoàn thể thao Đông Nam Á điều hành với sự giám sát của Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) và Hội đồng Olympic châu Á. Các nước tham dự Tham gia lần Mã Nước / Tên gọi theo IOC Ghi chú đầu Brunei BRU 1988 Mã ISO BRN Tên gọi theo IOC: Brunei Darussalam Campuchia CAM 1956 Mã ISO KHM Tên gọi theo IOC: Cambodia Đông Timor TLS 2004 IOA 2000 Tên gọi theo IOC: Timor-Leste IHO 1952 INA 1956 Mã ISO và FIFA Indonesia IDN
  2. Lào LAO Tên gọi theo IOC: Lao People's Democratic 1980 Republic MAS Malaysia 1956 Mã ISO MYS BIR 1948-1992 MYA 1996 Myanma Mã ISO MMR PHI Philippines 1924 Mã ISO PHL SIN 1948 Mã ISO SGP Singapore Thái Lan THA 1952 Tên gọi theo IOC: Thailand Việt Nam VIE 1952 Mã ISO VNM Tên gọi theo IOC: Vietnam Lịch sử Ngày 22 tháng 5 năm 1958, các nước Đông Nam Á tham dự Đại hội Thể thao châu Á lần thứ III ở Tokyo, Nhật Bản, Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic Thái Lan khi đó là Laung Sukhumnaipradit đã đề xuất và được các nước Đông Nam Á nhất trí thành lập một tổ chức thể thao của Đông Nam Á với tên gọi ban đầu là Liên đoàn Thể thao Bán đảo Đông Nam Á (The South East Asian Peninsular Games Federation hay SEAP Games
  3. Federation). Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á sẽ tổ chức hai năm một lần vào năm lẻ một đại hội thể thao khu vực nhằm mục đích: 1. tăng cường t ình hữu nghị, tình đoàn kết và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước trong khu vực ASEAN. 2. nâng cao không ngừng thành tích, kỹ thuật, chiến thuật các môn thể thao cho vận động viên để có cơ sở tham gia Đại hội Thể thao Á châu và Olympic. Thái Lan, Miến Điện (ngày nay là Myanma), Mã Lai (ngày nay là Malaysia), Lào, Việt Nam Cộng Hòa trước đây và Campuchia (Singapore thêm vào sau đó khi tách ra khỏi Malaysia để trở thành quốc gia độc lập vào ngày 9 tháng 5, 1965) là các nước sáng lập. Ủy ban Liên đoàn SEAP Games được thành lập vào tháng 6 năm 1959 tại Bangkok thủ đô Thái Lan. Các nước sáng lập đã thông qua điều lệ của Liên đoàn và bầu ra Ban chấp hành. Ông Parahát Saruxatiara, Chủ tịch Uỷ ban Olympic Thái Lan, được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á đầu tiên. SEAP Games đầu tiên được tổ chức tại Bangkok từ 12-17 tháng 12, 1959 với hơn 527 vận động viên và quan chức thể thao đến từ Thái Lan, Miến Điện, Malaysia, Singapore, Việt Nam và Lào tham dự trong 12 môn thể thao. Tại SEAP Games lần thứ 8 tổ chức vào năm 1975, Liên đoàn SEAP đã xem xét kết nạp thêm Indonesia và Philippines. Hai nước này chính thức được kết nạp năm 1977, cùng năm đó Liên đoàn SEAP đổi tên thành Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á (South East Asian Games Federation, SEAGF), và sự kiện thể thao này cũng đổi tên theo thành Đại hội Thể thao Đông Nam Á. Brunei được kết nạp vào SEA Games thứ 10 tại Jakarta, Indonesia, và Đông Timor được kết nạp tại SEA Games thứ 22 tại Hà Nội, Việt Nam. Huy chương qua các thời kỳ Tính đến Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2009.
  4. SEAP GAMES SEA GAMES Quốc STT Quốc gia Tổng STT Tổng gia 1 Indonesia 1,420 1,262 1,252 3,934 Thái 1 374 254 261 889 Lan Thái 2 1,404 1,208 1,195 3,807 Lan 2 Singapore 204 229 221 654 3 Philippines 799 915 1,114 2,828 Miến 3 198 207 214 619 Điện 4 746 722 986 2,454 Malaysia 4 Mã Lai 194 255 316 765 Việt 5 490 448 518 1,456 Nam Việt 5 39 51 65 155 Nam 2 Cộng hòa 6 Singapore 464 514 768 1,746 Cộng 6 hòa 27 36 41 104 7 Myanmar 233 383 542 1,158 Khmer 8 Lào 44 48 134 226 7 Lào 0 6 23 29
  5. 9 Brunei 10 35 113 158 10 Campuchia 7 25 80 112 Đông 11 0 0 6 6 Timor GỘP CHUNG STT Quốc gia Tổng 1 Thái Lan 1,778 1,462 1,456 4,696 2 Indonesia 1,420 1,262 1,252 3,934 Malaysia1 3 940 977 1,302 3,219 4 Philippines 800 923 1,114 2,829 5 Singapore 668 743 989 2,400 Việt Nam4 6 529 499 583 1,611
  6. Myanma5 7 431 590 755 1,776 8 Lào 44 52 153 249 Campuchia3 34 9 61 121 216 10 Brunei 10 34 133 177 Đông Timor 0 11 0 6 6 Ghi chú 1 Tranh tài với tư cách Mã Lai tại Đại hội đầu tiên cho tới năm 1961.  2 Cộng hòa Miền nam Việt Nam được giải thể vào ngày 02 tháng 07 năm 1976 và  thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để trở thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay (gọi tắt là Việt Nam). Do đó với quốc gia này chỉ tính huy chương đến năm 1975. Ủy ban Olympic quốc tế (IOC) không quy kí hiệu mã riêng cho các quốc gia này sau khi thống nhất với Bắc Việt Nam. 3 Tranh tài với tư cách Campuchia và Cộng hòa Khmer.  4 Năm 1989, Việt Nam thống nhất tái gia nhập Đại hội với quốc kỳ và quốc hiệu  mới. Huy chương của Việt Nam Cộng hòa đã được cộng vào đây. Xem bảng trên bên trái dành cho Việt Nam Cộng hòa. 5 Tranh tài với tư cách Miến Điện cho tới năm 1985. 
nguon tai.lieu . vn