Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ --------------------- TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ LIÊN QUAN Ở ĐỘ TUỔI TỪ 30 TRỞ LÊN TẠI MỘT PHƯỜNG VÀ MỘT XÃ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2007 ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thành phố Cần thơ, năm 2007
  2. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 3  MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5  1. Mục tiêu tổng quát: .................................................................................................5  2. Mục tiêu chuyên biệt:..............................................................................................5  Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 6  1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:..............................................................................................6  1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH: ............................................................................................7  1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN: ..............................................................9  1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:............................................11  Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................13  2.1 Thiết kế nghiên cứu:............................................................................................13  2.2 Địa điểm nghiên cứu: ..........................................................................................13  2.3. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................13  2.4. Chọn mẫu: ..........................................................................................................13  2.5 Phương pháp chọn mẫu.......................................................................................14  2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu .....................................................................................14  2.7 Phân tích số liệu ..................................................................................................17  2.8 Sai số, biện pháp khắc phục: ...............................................................................17  2.9 Đạo đức trong nghiên cứu:..................................................................................17  2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu: ..................................................18  2.11 Sơ đồ biến số:....................................................................................................20  CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ ..........................................................................21  CHƯƠNG 4 THỜI GIAN THỰC HIỆN ....................................................................... 30  CHƯƠNG 5 BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ................................................................31  TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 32  PHỤ LỤC 1 CÁCH ĐO CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC ............................................35  PHỤ LỤC 2 BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN .......................................37 
  3. 1 PHỤ LỤC 3: CÁCH ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH ĐO HUYẾT ÁP.................43  PHỤ LỤC 4 : CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG........................46 
  4. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BMI BODY MASS INDEX ( CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ ) HA HUYẾT ÁP HATT HUYẾT ÁP TÂM THU HATTr HUYẾT ÁP TÂM TRƯƠNG HAĐMTĐ HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI ĐA HAĐMTT HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI THIỂU THA TĂNG HUYẾT ÁP VE VÒNG EO VM VÒNG MÔNG WHR WAIST-HIP RATIO ( CHỈ SỐ VÒNG EO/VÒNG MÔNG) WHO WORLD HEALTH ORGANIZATION 95%CI 95% CONFIDENT INTERVAL (KHOẢNG TIN CẬY 95%)
  5. 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển[1], [19]. Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4% (1 tỷ người mắc) sẽ tăng lên 29,2%(1.5 tỷ người mắc) vào năm 2025[17], [20]. Tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA có xu hướng tăng: Tại Miền Bắc, năm 2002 là 16,3%[6], thành phố Hà Nội Năm 2002 là 23,2%[6], thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là 20,5%[12], vùng đồng bằng Sông Cửu Long năm 1999-2000 là 18,26 %[7]. THA là một thách thức y tế cộng đồng, có tầm quan trọng trên toàn thế giới. Bệnh THA gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận… đe doạ tính mạng hay để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh và công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gây hao tốn về tài chánh, làm ảnh hưởng đến sức lao động và gánh nặng cho xã hội. Tuy có nhiều yếu tố nguy cơ và yếu tố liên quan bệnh THA thì một số yếu tố trong đó vẫn có thể phòng ngừa được. Thực tế Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng ngày càng tăng, tình trạng nhận biết và nhận thức THA vẫn còn rất thấp, cần có chương trình kiểm soát THA mà một trong những trọng tâm là đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cộng đồng. Đây là căn bệnh của các nước phát triển, Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, ung thư và rối loạn tâm thần. Đứng đầu trong bốn nhóm bệnh nói trên là các căn bệnh liên quan đến tim mạch và WHO cũng đang quan tâm hỗ trợ Việt Nam dự phòng bốn nhóm bệnh này. Có nhiều yếu tố đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở Việt Nam như người già đi thì mạch máu xơ cứng; căng thẳng trong cuộc sống; chế độ ăn uống không hợp lý, rối loạn lipit máu, béo phì, ... Việc phát hiện các yếu tố nguy cơ, các yếu tố liên quan có ý nghĩa rất lớn đến việc phòng chống THA trong cộng đồng[2].
  6. 4 Khoảng năm 10-30 tuổi, HA bắt đầu tăng; đầu tiên là tăng cung lượng tim, dần dần THA sớm vào tuổi 20-40 rồi đến THA thực sự ở độ tuổi 30-50 và cuối cùng là THA có biến chứng vào 40-60 tuổi[7],[16]. Tại địa bàn thành phố Cần Thơ tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ năm 2003 cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tỷ lệ mắc THA và các yếu tố liên quan THA ở độ tuổi từ 30 trở lên. Từ đó tôi thực hiện đề tài này để đề xuất một số kiến nghị trong việc phòng chống bệnh THA cho nhân dân tại địa bàn này.
  7. 5 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu tổng quát: Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007. 2. Mục tiêu chuyên biệt: - Xác định tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007. - Xác định các yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
  8. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TĂNG HUYẾT ÁP: 1.1.1 ĐỊNH NGHĨA: [14] Theo tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế: - Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa (HAĐMTĐ) dưới 140 mmHg (18.7kPa) và huyết áp tối động mạch tối thiểu (HAĐMTT) dưới 90mmHg (12kPa). - THA nếu HAĐMTĐ ≥140mmHg và/hoặc HAĐMTT≥90mmHg Trong đó: - HAĐMTĐ còn gọi là huyết áp tâm thu (HATT), HAĐMTT còn gọi là huyết áp tâm trương (HATTr). - Huyết áp động mạch (HAĐM) không cố định mà thay đổi trong ngày ( thường ban đêm thấp hơn ban ngày), theo tuổi ( thường người già cao hơn người trẻ), theo giới ( thường nữ thấp hơn nam). - Con số huyết áp không đánh giá được hoàn toàn mức độ nặng nhẹ của bệnh (hai người có cùng một con số huyết áp, có thể có hiện tượng bệnh khác nhau). Theo WHO-1999: - Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg - Tăng huyết áp tâm thu: HA tâm thu ≥140mmHg; HA tâm trương < 90 mmHg - Tăng huyết áp tâm trương: HA tâm thu
  9. 7 - THA dao động. Con số huyết áp có thể có lúc tăng hay giảm. Theo WHO khuyên rằng không nên sử dụng danh từ này và nên xếp vào loại THA giới hạn, vì cho rằng tất cả các loại THA đều ít nhiều “dao động”. - THA nguyên phát. Trường hợp THA mà không tìm thấy nguyên nhân được gọi là bệnh THA vô căn. Thường gặp ỏ người lớn, chiếm 90-95% tổng số các đối tượng có THA. - THA thứ phát. Trường hợp THA tìm thấy nguyên nhân, còn được gọi là THA triệu chứng. Chiếm khoảng 5% tổng số các đối tượng có THA. Phân biệt THA nguyên phát và THA thứ phát do THA là một hiện tượng đo được nhưng nguyên nhân không phải luôn tìm thấy. 1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH: 1.2.1 THẾ GIỚI: Tỷ lệ mắc bệnh THA được nghiên cứu nhiều ở các nước với các vùng địa lý khác nhau và dân tộc khác nhau trên toàn thế giới. Bảng 1.1: tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 35-64 các nước Tỷ lệ mắc Tỷ lệ mắc bệnh ở Tỷ lệ mắc bệnh ở Quốc gia bệnh(%) nam(%) nữ(%) Mỹ 27.8 29.8 25.8 Canada 27.4 31.0 23.8 Italia 37.7 44.8 30.6 Thụy Điển 38.4 44.8 32.0 Anh 41.7 46.9 36.5 Tây Ban Nha 46.8 49.0 44.6 Phần Lan 48.7 55.7 41.6 Đức 55.3 60.2 50.3 Nguồn: cung cấp bởi Wolf-Maier et al [21].
  10. 8 Tại các quốc gia châu Á, tỷ lệ THA thay đổi như Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, Đài Loan 28% [15]; Philipines năm 2000 là 23%, Ấn Độ (2000) là 31%, Trung quốc (2002) là 27.2%, Malaysia năm 2004 là 32.9% [2]. Nhìn chung, tỷ lệ THA đang gia tăng theo thời gian tại các quốc gia châu Á. 1.2.2 Việt Nam: Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ lệ mắc bệnh từ15-20% ở người lớn có THA. Ở Việt nam, tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 6-12% và số người mắc bệnh vào khoảng trên dưới 5-6 triệu người mắc THA[14]. Bất cứ vùng nào ở nước ta, số lượng bệnh nhân THA được phát hiện ngày càng tăng lên. Theo công trình nghiên cứu ở miền Bắc và bộ môn Nội trường Đại học Y Dược Hà Nội thì tỷ lệ THA ở người lớn là 8-10%. Cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc, cụ thể ở 27 điểm rãi rác khắp cả nước ở 20 tỉnh thành, qua 51.654 người, con số THA chiếm 11,8% dân số trên 15 tuổi. Vậy cả nước đã có 4,61 triệu người bị THA trên tổng số 39,3 triệu người trên 15 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nam bị nhiều hơn nữ, nhưng vì hiện tại dân số nữ đông hơn nam nên tổng số bệnh THA ở nữ đông hơn nam. Tỷ lệ THA cao nhất ở Thanh Hóa và Quảng Trị, ít nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng. Tuổi càng cao thì huyết áp thường cao nhất là huyết áp tâm thu. Ở tuổi 35 thì cứ 20 người có 1 người THA (5%), ở tuổi từ 45 thì cứ 7 người có 1 người THA (14,3%), ở tuổi từ 65 trở lên cứ 3 người có 1 người THA (33,3%)[3]. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, theo cuộc khảo sát của Hồ Thanh Tùng năm 2004 thì tỷ lệ THA là 20,5%[12]. Theo số liệu khác, năm 1992-1993 thì tỷ lệ này là 15,74%. Trong vòng hơn 10 năm thì tỷ lệ THA đã thật sự tăng. Theo nghiên cứu năm 2001 của nhóm sinh viên thực hiện tại Bạc Liêu[4]: qua khảo sát 998 đối tượng ở tuổi từ 15-70 có tỷ lệ THA là 14,4% cao hơn thống kê cả nước. Độ tuổi càng cao thì THA càng gia tăng. Ở độ tuổi 40 trở lên tỷ lệ THA là 12,4%, ở tuổi từ 50 trở lên tỷ lệ THA là 26,5%, ở tuổi từ 60 trở lên tỷ lệ THA là 36,7%.
  11. 9 Theo nghiên cứu năm 2004 của sinh viên tại Thị xã Vị Thanh và Long Mỹ - Hậu giang, tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 30-75 là 40,8%[7]. Tại thành phố Cần thơ năm 2005, tỷ lệ THA ở độ tuổi từ 25-64 là 30.3%[9], đây là tỷ lệ cao và cần đáng lưu tâm tại một thành phố đang có quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng phát triển, sẽ kéo theo hệ quả làm thay đổi mô hình bệnh lý tim mạch và chuyển hóa trong thời gian tới. 1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN: THA là một bệnh lý rất phức tạp, từng cơ thể có mức độ đáp ứng khác nhau với bệnh. Trong lúc đi tìm nguyên nhân bệnh THA, người ta thấy có rất nhiều yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh lý này, có thể làm bệnh dễ xuất hiện hơn và làm nặng hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành bệnh và thường xuyên tác động lẫn nhau, trong đó yếu tố môi trường và di truyền được đề cập nhiều nhất. Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến các yếu tố này để phòng chống bệnh THA bằng cách loại bỏ các yếu tố tác động xấu. Vì vậy cần phải coi trọng và nhìn nhận chính xác đầy đủ các yếu tố liên quan: 1.3.1 Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA càng cao, đặc biệt là lứa tuổi từ 55 trở lên[6]. Nữ giới tuổi tiền mãn kinh và lứa tuổi 55-60 có quá trình lão hóa, động mạch giảm đàn hồi rơi vào trạng thái động mạch xơ cứng gây ra bệnh cảnh THA đặc biệt gọi là “bệnh THA đàn hồi”, HATT cao mà HATTr lại thấp. Như vậy tuổi càng cao thì huyết áp càng cao càng có ý nghĩa thống kê[13]. 1.3.2 Yếu tố di truyền và tính gia đình: - Tỷ lệ người Da đen có tỷ lệ THA cao hơn và nặng hơn các chủng tộc khác. - Theo báo cáo của các nhà di truyền học thì tỷ lệ gia đình có người THA thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 30-60%. Ngày nay, người ta phát hiện có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa huyết áp nhưng chỉ có tác động của yếu tố môi trường mới gây ra THA.
  12. 10 1.3.3 Chế độ và tập quán ăn mặn: Trên thế giới, người ta thấy những vùng địa lý mà dân chúng ăn quá nhiều sản phẩm có muối thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt so với các vùng khác. Theo Lê Viết Định (1992) ở Khánh hòa cho thấy tần suất mắc bệnh THA tăng rõ ở vùng biển (11,7%) nơi mà người dân ăn nhiều muối hơn so với vùng đồng bằng và miền núi (8,33%). Ở những người tình nguyện có tập quán ăn ít hơn 4g muối/ngày có tỷ lệ mắc bệnh THA thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với chế độ ăn 5-10g muối/ngày. Tại Thái Bình năm 2002 thì thói quen ăn mặn hơn những người khác trong gia đình là yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ THA[6]. 1.3.4 Béo phì: Có mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp và trọng lượng cơ thể. Người béo phì dễ bị THA hơn, người tăng cân nhiều hơn theo tuổi sẽ tăng nhanh huyết áp. Đối với người châu Á, béo phì khi BMI≥25kg/m2, còn các vùng châu lục khác thì béo phì khi BMI≥30kg/m2. Đối với người béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 33,3%, người không có béo phì có tỷ lệ THA là 14,1%[5]. Tỷ lệ THA tăng theo nhóm có chỉ số BMI có trị số cao, BMI càng cao thì nguy cơ THA càng tăng, đặc biệt khi BMI≥25kg/m2 [10]. Vì vậy, cần phải làm rõ hơn vai trò của yếu tố dinh dưỡng trong THA. 1.3.5 Rượu (Alcool) Uống rượu quá độ là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với THA. Rượu gây kháng thuốc điều trị THA và là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ. Phụ nữ hấp thu nhiều rượu khi uống hơn nam giới và người nhẹ cân nhạy cảm với tác dụng của rượu hơn người nặng cân.
  13. 11 Hiện nay, vẫn chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào giải thích rõ quá trình tác động lên huyết áp của rượu. 1.3.6 Thuốc lá: Thuốc lá có chứa nicotin gây co mạch ngoại vi gây THA. Hút 01 điếu thuốc: HATT tăng thêm 11mmHg và HATTr tăng lên 9mmHg trong vòng 25-30 phút. Thuốc là là một yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ bệnh THA[6]. 1.3.7 Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch: Yếu tố tác động của tăng lipid máu thực chất là tác động qua lại lẫn nhau: Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch – THA làm nặng nề tình trạng bệnh lý lẫn nhau, từ lâu vữa xơ động mạch được coi là nguyên nhân của THA. Vữa xơ động mạch rất dễ đưa đến tai biến mạch máu não, tai biến mạch vành… 1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT: Năm 2004, tỉnh Cần Thơ lại chia cắt đơn vị hành chính một lần nữa thành hai đơn vị hành chính mới là Thành phố Cần Thơ (trực thuộc trung ương) và Tỉnh Hậu Giang. Bảng 1.2 Dân số thành phố Cần Thơ phân loại theo thành thị và nông thôn năm 2004 Thành thị /nông thôn Tổng dân số Phần trăm Thành thị (phường, thị trấn) 559.040 49,9% Nông thôn (Xã bao gồm nông 562.101 50,1% trường) Tổng 1.121.141 100%
  14. 12 Quận Ninh Kiều có 2.922,57 ha diện tích tự nhiên. Ngoài 12 phường có từ ngày mới thành lập, quận Ninh Kiều vừa có thêm một phường nữa là phường An Khánh (theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16/01/2007 của Chính phủ). Huyện Phong Điền có 11.948,24 ha diện tích tự nhiên và 102.699 nhân khẩu, gồm 7 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân Thới, Giai Xuân, Mỹ Khánh, Trường Long và thị trấn Phong Điền.
  15. 13 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. 2.2 Địa điểm nghiên cứu: Tại 01 phường của quận và 01 xã của huyện tại thành phố Cần thơ. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên người dân có hộ khẩu thường trú tại thành phố Cần Thơ trong độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường của quận và một xã của huyện tại thành phố Cần thơ năm 2007. Các trường hợp loại trừ: Các đối tượng nằm bệnh viện, bị giam giữ, rối loạn tâm thần. Trường hợp phụ nữ có thai không tính chỉ số nhân trắc. 2.4. Chọn mẫu: Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hùng Lực, Lê Minh Hữu [6], thì tỷ lệ THA chung là 30.3% (n=1872, các đối tượng tuổi từ 25-64). Tôi chọn mẫu theo công thức: p × (1 − p ) N = z 2 1− α / 2 d2 Trong đó : N : cỡ mẫu Z (hệ số tin cậy) v ới α=0.05 suy ra z= 1,96 p (tỉ lệ bệnh ước lượng) = 0,3 d (sai số cho phép) = 0,07 Vậy N= 165 người
  16. 14 Do chọn mẫu nhiều giai đoạn, nên để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu nên chúng sử dụng hiệu lực thiết kế của nghiên cứu là 2, cộng 10% các trường hợp bỏ cuộc, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 360 người. 2.5 Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo các bước sau: Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 01 quận và 01 xã của thành phố Cần thơ (ngẫu nhiên đơn) Bước 2: Chọn ngẫu nhiên 01 phường của quận và 01 xã của huyện (ngẫu nhiên đơn) Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 01 khu vực của phường và 01 ấp của xã (ngẫu nhiên đơn) Bước 4: Sử dụng danh sách người từ 30 tuổi trở lên (số liệu từ công tác viên cung cấp), chọn 90 người cho 01 ấp hoặc khu vực (chọn ngẫu nhiên hệ thống). 2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu: 2.6.1 Thời gian phỏng vấn là các ngày cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật), đến từng hộ gia đình phỏng vấn và điều tra. Điều tra viên là 5 sinh viên Y5 được tập huấn kỷ bộ câu hỏi và điều tra thử trước khi thu thập số liệu. 2.6.2 Đo huyết áp: * Chuẩn bị dụng cụ: • Huyết áp kế đồng hồ. • Ống nghe. • Phiếu ghi kết quả huyết áp đo được, viết. * Tiến hành: • Hướng dẫn đối tượng được đo những điều cần biết trước khi đo huyết áp: trước đo 01 giờ đối tượng không uống càfê, trước đo 15 phút đối tượng
  17. 15 không hút thuốc lá, nghỉ ngơi từ 10-15 phút ( ít nhất 5phút ) trước khi được đo huyết áp. • Đối tượng ngồi hoặc nằm. Đối tượng nằm ngữa thẳng đầu, không gối, cánh tay để hơi dạng ra. Hoặc nếu đối tượng ngồi, cánh tay được đo đặt ngang ở mức tim. • Cách đo theo hướng dẫn ở Phụ lục 3. 2.6.3 Đo các chỉ số nhân trắc: cân trọng lượng cơ thể, đo chiều cao, đo vòng eo, đo vòng mông của đối tượng khảo sát. Yêu cầu đối tượng phải nên mặc quần áo gọn gàng, tháo giầy hoặc quần áo nặng ( như áo veston, áo gió…). Yêu cầu đối tượng tháo giầy, vớ ra và bỏ mủ, khăn trùm đầu. * Cân trọng lượng cơ thể: Dụng cụ: Cân bàn đã được chuẩn hoá. Tiến hành: Người cân phải kiểm tra cân cho cân bằng, trở về mức 0. Khi cân, đối tượng mắt nhìn thẳng về trước, hai tay buông thõng hai bên. Ghi kết quả chính xác ở mức 0,1 Kg. * Đo chiều cao: Dụng cụ: Loại thước đo đủ dài > 2m (2,5m). Thước đo phải chuẩn xác, dùng thước cây (thanh cây) tránh chun dãn gây sai số: đầu thước đo cố định, đầu trên có thanh chắn di chuyển được. • Tiến hành: Yêu cầu đối tượng đứng thẳng trên 2 chân chụm lại hình chữ V trên mặt phẳng, mắt nhìn thẳng, đứng tựa vào mặt phẳng đứng với 04 điểm chạm vào mặt phẳng (gót chân, mông, vai, chẩm). Kéo thanh chắn hạ sát đỉnh đầu, chiều cao là khoảng cách từ gót chân đến đỉnh đầu. Đọc số đo ở vạch chỉ phần trên ở mức vạch cuối cùng tính bằng milimet ( không làm tròn số ).
  18. 16 * Đo vòng mông: • Dụng cụ: Thước dây không dãn • Tiến hành: Đo ở chổ lồi ra nhất của 2 mông , thường tương ứng với phía trước là khớp mu Người đo đứng ở một bên của đối tượng để chắc rằng thước dây được giữ ở mặt phẳng ngang khi đo Đối tượng đứng với hai chân sát nhau và không căng cơ mông Chú ý : - Đối tượng chỉ mặc quấn áo gọn gàng ( nếu đồ dày phải cởi ra ) - Người đo phải đọc ở ngang mức với thước dây để tránh sai số và đo ở mức chính xác 0,1 cm. * Đo vòng eo: • Dụng cụ: Thước dây không dãn • Tiến hành: Vị trí : Giữa bờ dưới xương sườn XII và mào chậu tại đường nách giữa Đo vào cuối thì thở ra bình thường với 2 cánh tay buông thõng Tại đường nách giữa , xác định và đánh dấu bờ dưới của xương sườn cuối và mào chậu bằng bút. Tìm điểm giữa bằng thước dây và đánh dấu . Quấn thước dây qua điểm đã đánh dấu . Cẩn thận để chắc rằng thước dây sẽ ngang qua lưng. Người đo phải đọc số đo ở ngang mức thước dây để tránh sai số và đo chính xác ở mức 0,1cm. Yêu cầu đối tượng đứng hai chân sát nhau, đặt hai tay buông thõng hai bên với mặt lòng hướng về trước và thở ra.
  19. 17 2.7 Phân tích số liệu: Các số liệu nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 13.0. Sử dụng các test thống kê phân tích mối liên quan. 2.8 Sai số, biện pháp khắc phục: Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang nên những người đã mắc bệnh do tư vấn của bác sỹ có thể có chế độ điều trị như giảm cân, chế độ ăn, tập luyện... Sẽ làm giảm sự kết hợp yếu tố nguy cơ và bệnh. Sai số và cách khống chế sai số Đối tượng bỏ cuộc, không có mặt tại địa phương. Biện pháp khắc phục: Tổ chức phỏng vấn từng hộ gia đình. Ngày hôm trước cộng tác viên và cán bộ nghiên cứu đến từng nhà đối tượng nghiên cứu: giải thích nội dung, các yêu cầu nghiên cứu, vận động đối tượng tham gia nghiên cứu. Trường hợp đối tượng nghiên cứu không có mặt tại địa phương sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu và sẽ chọn lại trường hợp khác đồng tuổi, giới với trường hợp không có mặt tại địa phương. Sai số do thu thập thông tin, sai số do các dụng cụ đo. Biện pháp khắc phục: Dụng cụ đo lường được chuẩn hoá theo Trung tâm đo lường chất lượng thành phố Cần Thơ. Chúng tôi tập huấn kỹ điều tra viên, giải thích từng vấn đề cụ thể, điều tra được tiến hành nghiên cứu thử trên 50 đối tượng để rút kinh nghiệm trước khi vào nghiên cứu chính thức. Các thông tin nghiên cứu được kiểm tra lại sau khi kết thúc mỗi trường hợp nghiên cứu. 2.9 Đạo đức trong nghiên cứu: - Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung của nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. Các đối tượng có quyền từ chối tham gia nghiên cứu hoặc có thể chấm dứt nghiên cứu trong bất cứ giai đoạn nào của nghiên cứu.
  20. 18 - Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Tất cả các thông tin chỉ có người nghiên cứu mới được phép tiếp cận. - Khi phát hiện đối tượng nghiên cứu bị bệnh, người nghiên cứu sẽ tư vấn sức khoẻ cho đối tượng nghiên cứu, có thể điều trị trực tiếp hoặc giới thiệu đến cơ sở y tế phù hợp. 2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu: Tăng huyết áp: Trong nghiên cứu của chúng tôi: Những người được chẩn đoán là tăng huyết áp khi trong thời điểm khảo sát huyết áp: (Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp: Theo WHO) hoặc tiền sử tăng huyết áp (được nhân viên y tế chẩn đoán) hoặc đang điều trị thuốc chống THA. - Quá cân hay thừa cân : Để chỉ một người khi có chỉ số khối cơ thể (BMI) vượt quá trị số chuẩn. Chỉ số BMI được tính bởi công thức : Theo WHO Cân nặng (kg) BMI = [chiều cao (m)]2 Chỉ số BMI: Theo WHO Gầy: < 18,5 Bình thường: 18,5 – 22,9 Có nguy cơ: 23 – 24,9 Thừa cân: 25 – 29,9 Béo phì: ≥ 30 Số đo vòng eo: Có nguy cơ: ≥90 cm (Nam); ≥ 80 cm (Nữ): Theo WHO
nguon tai.lieu . vn