Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
ĐẶC ĐIỂM VÒNG VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG
FALLOT TỪ TRƯỚC ĐẾN SAU SANH
Vũ Minh Phúc*, Đỗ Nguyên Tín*, Lê Kim Tuyến**, Đỗ Thị Cẩm Giang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Quan sát sự thay đổi vòng van động mạch phổi từ trong bào thai cho tới sau sanh trong bệnh tứ
chứng Fallot (4F) và ảnh hưởng của vòng van động mạch phổi trong bào thai đến tiên lượng bệnh nhân sau sanh.
Đối tượng: Tất cả các ca được chẩn đoán trong bào thai 4F tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01 năm
2014 đến hết tháng 6 năm 2017. Và theo dõi nhóm bệnh nhân này đến tháng 6 năm 2018.
Kết quả: Trong số 59 bệnh nhân trên đến thời điểm chấm dứt nghiên cứu tỉ lệ sống 82%, tử vong sơ sinh
10,8%, tử vong chung 18%. Đa số bệnh nhân vòng van động mạch phổi chuẩn hóa theo tuổi thai Z-score (fPVz)
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Conclusions: Fetal echocardiography assessing fPVz in patients with 4F, especially evaluating fPVAoV may
help prognosis postnatal.
Keywords: tetralogy fetal echocardiography; fetal pulmonary valve, prognosis of fetal tetralogy of Fallot
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỒITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Tứ chứng Fallot (4F) là dị tật thường gặp Đối tượng nghiên cứu
nhất trong nhóm tim bẩm sinh (TBS) tím gồm có Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán tứ
các bất thường giải phẫu: chứng Fallot trong bào thai từ năm 2014 đến hết
(1) thông liên thất, tháng 6/2018 tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
(2) động mạch chủ cưỡi ngựa vách liên thất, Tiêu chí loại trừ
(3) hẹp buồng tống thất phải, Các trường hợp không liên lạc được với gia
(4) phì đại thất phải(2,21). đình bệnh nhân. Các trường hợp có chẩn đoán
Tần suất bệnh từ khoảng 2,8 – 3,9 mỗi 10.000 siêu âm sau sanh không phải dạng 4F.
trẻ sanh sống và chiếm khoảng 3,5 – 10% trong Phương pháp nghiên cứu
tất cả các bệnh tim bẩm sinh(2,3,9). Thiết kế nghiên cứu
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hàng loạt
Các triệu chứng có thể đi từ không tím, tím nhẹ, trường hợp, hồi cứu. Chúng tôi loại trừ các
tím nhiều tùy theo mức độ hẹp động mạch phổi trường hợp không liên lạc được và từ chối cung
khác nhau như nhẹ và nặng hay thiểu sản. Ở cấp thông tin.
những trường hợp tắc nghẽn nặng, trẻ sanh ra Chúng tôi hồi cứu kết quả siêu âm tim thai
phụ thuộc ống động mạch, cần phải can thiệp và hồ sơ sản khoa của bệnh nhân trước sanh, gọi
ngay sau sanh mới có thể cứu sống trẻ. Hiện tại điện liên lạc và thu thập sau sanh tình trạng lâm
phẫu thuật triệt để và đúng thời điểm đối với sàng, kết quả siêu âm tim và phẫu thuật tim nếu
nhóm bệnh này có thể mang lại cho trẻ cuộc có. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo lưu đồ
sống khỏe mạnh tới khi trưởngthành(12). Tuy (Hình 1) và theo dõi nhóm bệnh nhân này đến
nhiên, kết quả phẫu thuật và tiên lượng bệnh hết tháng 06/ 2018.
cũng rất khác nhau phụ thuộc nhiều vào cấu
Các biến số chính (Bảng 1) là kết quả siêu âm
trúc giải phẫu của động mạch phổi và thời điểm
tim với kích thước vòng van động mạch phổi
can thiệp(12,19,22,29). Do đó, việc phát hiện, chẩn
trên tim thai (fAoV) và vòng van động mạch
đoán sớm để can thiệp kịp thời, đúng thời điểm
phổi trên tim thai (fPV) được chuẩn hóa theo Z-
rất quan trọng.
score tuổi thai và sau sanh thì kích thước vòng
Hiện tại, tứ chứng Fallot có thể được chẩn van động mạch phổi (PV) và vòng van động
đoán từ trong bào thai với độ tin cậy cao khoảng mạch chủ (AoV) được chuẩn hóa Z-score theo
95 – 97% ở các nước trên thế giới(13,24,26) cũng như cân nặng và chiều cao. Z-score theo tuổi thai và
ở Việt Nam. Yếu tố nào trên siêu âm tim thai diện tích da dựa trên nhiều nghiên cứu đã được
giúp tiên lượng bệnh nhân cần can thiệp ngay đưa ra và áp dụng thành bảng tính phổ biến dễ
sau sanh và phải phẫu thuật nhiều lần để tham thực hiện khi chỉ nhập số liệu vào công cụ tính
vấn tốt hơn cho bệnh nhân là điều chúng tôi đặt trên http://parameterz.blogspot.com/.
ra và tiến hành nghiên cứu
Bảng 1. Một số biến số nghiên cứu chính
Tên biến Loại biến Giá trị Định nghĩa Thống kê
Kích thước vòng van động Kích thước vòng van động mạch chủ được ghi nhận qua
Liên tục mm Trung bình
mạch chủ (fAoV) các lần siêu âm tim thai.
Kích thước vòng van động Kích thước vòng van động mạch phổi được ghi nhận qua
Liên tục mm Trung bình
mạch phổi (fPV, PV) các lần siêu âm tim thai, sau sanh. Với fPV: vòng van động
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 141
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Tên biến Loại biến Giá trị Định nghĩa Thống kê
mạch phổi trên siêu âm tim thai. PV: vòng van động mạch
phổi đo sau sanh trên siêu âm tim thành ngực.
Z-score AoV hoặc PV Trước sanh, tính z-score dựa trên kích thước theo tuổi thai
fPVz, fAoVz (trên siêu âm [58]: fPVz, fAoVz
tim thai) Liên tục Sau sanh tính Z-score dựa trên kích thước theo cân nặng, Trung bình
PVz (trên siêu âm tim thành chiều cao [73]: PVz
ngực sau sanh) Ứng dụng Parameter
Tỷ lệ PV/AoV So sánh kích thước vòng van động mạch phổi/ động mạch
Liên tục Trung bình
(fPVAoV) chủ
Sau sanh nếu không duy trì ống động mạch bằng các
Phụ thuộc ống động mạch
Nhị giá Có/ Không phương pháp can thiệp tạm thời bên dưới trẻ sẽ tím nặng Tỷ lệ
sau sanh
và tử vong
Gồm có:
- Truyền Prostaglandin E1
Các phương pháp can
Danh định - Đặt stent ống động mạch Tỷ lệ
thiệp tạm thời sau sanh
- Đặt stent buồng thoát thất phải
- Mổ BT shunt
Đã PT Bệnh nhân đã được phẫu thuật triệt để hay còn đang chờ
Tình trạng PT triệt để Nhị giá Tỷ lệ
Chờ PT theo dõi
Bảo tồn được vòng van Nhị giá Có/ Không Phẫu thuật triệt để vẫn giữ vòng van Tỷ lệ
Hình 1. Đối tượng, phương pháp, mục tiêu và các bước tiến hành nghiên cứu
142 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Xử lý thống kê KẾT QUẢ
Nhập và lưu trữ và quản lý dữ liệu bằng Đặc điểm bệnh nhân
phần mềm SPSS 20 và Excel 2010. Trong tổng số 59 ca trong nhóm bệnh nghiên
Thống kê cứu, tuổi thai khi đến siêu âm tim thai sớm nhất
Tính tần số, tỉ lệ % cho biến rời hoặc biến là 17 tuần, trễ nhất là 37 tuần tuổi thai, tuổi thai
danh định. Tính trị số trung bình, độ lệch chuẩn trung bình khi phát hiện là 24,6 ± 4,5 tuần. Nhóm
(ĐLC) cho biến liên tục. Sử dụng phép kiểm Chi tuổi thai đến siêu âm tim thai nhiều nhất là 21
bình phương so sánh tỉ lệ đối với biến định tính, đến 24 tuần tuổi thai. Tuổi mẹ khi mang thai nhỏ
phép kiểm Student so sánh 2 trung bình đối với nhất là 17 tuổi, lớn nhất khi mang thai là 48 tuổi,
biến định lượng với tuổi mang thai nhiều nhất là ở khoảng từ 24
đến 34 tuổi, tuổi trung bình khi mang thai là 31 ±
Y đức
6,4 tuổi (Hình 2).
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Nghi ngờ TBS từ các bác sĩ sản khoa là lý do
Viện tim số 1319/VT-HĐĐĐ và Hội đồng Bệnh
chiếm tỷ lệ đa số 57,6% trong các chỉ định siêu
viện Nhi Đồng 1 số 315/BB-BVNĐ1.
âm tim thai ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Hình 2. Đối tượng nghiên cứu
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 143
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Có 9 ca bất thường nhiễm sắc thể (NST): 1 ca Bảng 3. Tình hình bệnh nhân hiện tại
Hội chứng Down, 4 ca DiGeorge, còn lại 4 ca Tình hình bệnh nhân Số ca Tỷ lệ (%)
không rõ nhóm bất thường NST. Sống và đã phẫu thuật 30 65,2
Sống và chưa phẫu thuật 8 17,4
16 ca ghi nhận bất thường cơ quan khác Tử vong và đã phẫu thuật 2 4,3
ngoài tim (9 ca bất thường hệ tiêu hóa như Tử vong và chưa phẫu thuật 6 13,1
không lỗ hậu môn, thoát vị hoành, tắc tá tràng,
Đặc điểm vòng van động mạch phổi và Z-score
teo ruột non, thoát vị hoành, thoát vị rốn, 4 ca đa
(fPV, fPVz), vòng van động mạch chủ và Z-score
dị tật và 2 ca Rubella, 1 ca sứt môi).
(fAoV, fAoVz) và tỷ lệ vòng van động mạch
Các dữ liệu sau sanh ghi nhận được trên 46 phổi/ động mạch chủ trong bào thai (fPVAoV)
ca thai sống. Sanh non chiếm 26,1%, đa số bệnh
Dữ liệu chung trên tất cả bệnh nhân siêu âm
nhân (45,7%) được chuyển về bệnh viện nhi
tim thai như sau với n = 46 như trên Bảng 4.
ngay sau sanh. Cân nặng trung bình khi sanh
Bảng 4. Đặc điểm vòng van động mạch phổi và Z-
2734,8 ± 592g.
score (fPV, fPVz), vòng van động mạch chủ và Z-
Bảng 2. Phân nhóm bệnh tứ chứng Fallot sau sanh
score (fAoV, fAoVz) và tỷ lệ vòng van động mạch
(4F) (4F = Tứ chứng Fallot, DORV = Thất phải 2
phổi/ động mạch chủ trong bào thai (fPVAoV)
đường ra, PA/VSD = Không lỗ van động mạch phổi Trung vị
Trung bình ± Nhỏ nhất –
kèm thông liên thất) Độ lệch chuẩn (IQ25-IQ75) Lớn nhất
Chẩn đoán sau sanh Số ca Tỷ lệ (%) fAoV (mm) 5,4 ± 1,3 5 (4,2 – 6,3) 2,3 – 10
4F đơn thuần 39 85 fAoVz 2.5 ± 1,1 2,4 (1,8 – 3,4) -0,23 – 4,7
DORV dạng 4F 3 6,5 fPV (mm) 2,9 ± 0,9 2,7 (2,3 – 3,4) 1,4 – 6,0
PA/VSD 4 8,6 fPVz -3,9 ± 1,9 -3,6 (-4,8 – -2,5) -11 – -0,4
Tử vong trong giai đoạn sơ sinh là 5 ca fPVAoV 0,5 ± 0,15 0,56(0,45–0,63) 0,24 – 0,9
PVvmax 100 ± 29 98 (83 – 120) 0 - 173
(10,8%). Diễn biến của bệnh nhân đến thời điểm
kết thúc nghiên cứu 06/2018 (Bảng 2).
A B
Hình 3. (A) Sự phát triển vòng van động mạch phổi và động mạch chủ trước sanh về kích thước (fPV và
fAoV). (B) Sự phát triển vòng van động mạch phổi và động mạch chủ trước sanh về Z-score (fPVz và fAoVz)
Để thể hiện sự phát triển vòng van động và động mạch phổi đều phát triển về kích thước,
mạch phổi, động mạch chủ theo thai kỳ chúng động mạch chủ phát triển nhiều hơn so với động
tôi vẽ Hình 3, theo phân nhóm tuổi thai (1) 18-24 mạch phổi.
tuần; (2) 24 – 30 tuần; (3) 30 – 40 tuần. Lấy giá trị Theo Hình 3A, giữa fPV1 và fPV2, kích thước
trung bình của từng phân nhóm siêu âm, chúng động mạch phổi tăng 0,9 mm; giữa fAoV1 và
tôi nhận thấy trong suốt thai kỳ động mạch chủ fAoV2 tăng 1,8 mm. Tương tự, giữa fPV2 và
144 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
fPV3, động mạch phổi tăng 0,9 mm, động mạch mạch chủ như Hình 4. Với sự phát triển ngày
chủ tăng 1,9 mm. càng lớn của vòng van động mạch chủ kể cả về
Khi chuẩn hóa 2 vòng van động mạch chủ và kích thước và Z-score, sự phát triển của vòng
động mạch phổi này theo tuổi thai, chúng tôi có van động mạch phổi về kích thước nhưng Z-
Z-score theo từng phân nhóm siêu âm như Hình score theo tuổi thai ngày càng nhỏ, chúng tôi
3B. Đối với fAoVz1 và fAoVz2, sự chênh lệch là có được fPVAoV ở thời điểm 1, 2, 3 tương ứng
+0,3, đối với fAoVz2 và fAoVz3 thì sự chênh là 0,57, 0,54 và 0,53. Như vậy tỉ lệ này ngày
lệnh là 0,2. càng nhỏ khi thai càng lớn. Có 49% các lần siêu
âm có fPVAoV < 0,5.
Đặc điểm giữa vòng van động mạch phổi trước
sanh và sau sanh về kích thước (fPV và PV) và
Z-score (fPVz và PVz)
Bốn ca (8,6%) diễn tiến thành không lỗ van
động mạch phổi (Bảng 2).
Hình 5 thể hiện sự phát triển vòng van động
mạch phổi về kích thước từ thai kỳ đến sau sanh,
tuy chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu không thể
thực hiện hết tất cả các ca ở từng thời điểm,
nhưng với dữ liệu thu thập được, chúng tôi đã
phân nhóm theo từng thời điểm siêu âm.
Tại trung tâm chúng tôi, Z-score
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Nhóm phụ thuộc ống động mạch (PTOĐM) và
15,4
không phụ thuộc ống động mạch (KPTOĐM)
Trong tổng số các ca, có 11 ca gồm không lỗ
23,1% van động mạch phổi kèm thông liên thất
(PA/VSD) (n = 4) hoặc hẹp nặng động mạch phổi
(n=7) phải can thiệp trong thời kỳ sơ sinh do phụ
thuộc ống động mạch. Trong số này, 9 ca phải
46,2 truyền PGE1 và 2 ca không truyền PGE1 can
15,4 thiệp vào lúc 20 ngày và 28 ngày tuổi. Có 6
trường hợp đặt stent PDA 2 lần và tuổi trung
bình can thiệp lần đầu là 12 ngày tuổi (Hình 7).
Hình 6. Mối liên quan Z-score vòng van động mạch
phổi trước và sau sanh
Hình 7. So sánh fPVz và fPVAoV trên siêu âm tim thai ở 2 nhóm PTODM và KPTODM
Giá trị fPV
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
khuyến cáo đi làm siêu âm tim thai. Do đó trong Z-score. Tỉ lệ giữa vòng van động mạch phổi và
tất cả các nghiên cứu, thời điểm siêu âm tim động mạch chủ trên siêu âm tim thai là một yếu
thường sau 20 tuần vì cấu trúc kích thước tương tố khảo sát trong suốt thai kỳ để tiên lượng bệnh.
đối giúp quan sát được kỹ hơn bất thường tim. Vận tốc qua van động mạch phổi trong siêu âm
Về bất thường ngoài tim trong nghiên cứu tim thai có thể đo ở hầu hết bệnh nhân, trừ 2
của chúng tôi có 16 ca, 9 ca bất thường đường trường hợp không đo được. Nhìn chung giá trị
tiêu hóa trong số 59 ca ghi nhận được, chiếm vận tốc qua van động mạch phổi trên siêu âm rất
27%. Đa số các trường hợp CDTK vì thai có bất ít được nghiên cứu vì thường không có giá trị do
thường khác ngoài tim, nhóm thai sống sau sanh sinh lý bào thai máu lên phổi rất ít trong thai
(n=46) của chúng tôi có 8 ca (17,4%). Điều này kỳ(8,15,16).
cũng được ghi nhận từ những nghiên cứu đầu Theo Hình 1A, kích thước vòng van động
tiên của tác giả Sharland (1992) ghi nhận trong 9 mạch phổi và động mạch chủ theo thai kỳ đều
ca trên tổng số 23 ca tứ chứng Fallot được chẩn tăng với mức tăng nhiều hơn ở động mạch chủ,
đoán tiền sản chiếm 39%(1), hoặc thấp hơn trong ngày càng về sau động mạch chủ càng lớn hơn
nghiên cứu của Tuo (2014) vói 11,5%(25). Bất động mạch phổi. Như vậy, đối với sự phát triển
thường thường gặp là hội chứng VACTER và vòng van động mạch chủ từ thời điểm siêu âm
các dạng bất thường đường tiêu hóa như thoát 18 – 24 tuần tuổi thai và đến trước sanh (30 – 40
vị hoành, không lỗ hậu môn…chiếm ưu thế trên tuần tuổi thai) ở nhóm bệnh Tứ chứng Fallot thì
nhóm bệnh nhân tứ chứng Fallot cũng được ghi động mạch chủ ngày càng lớn với Z-score chênh
nhận trong các sách về tim thai cũng như các bài lệch là 0,5. Chúng tôi cũng ghi nhận có 44% số
báo với nhiều tần suất khác nhau từ 5% đến 20% lần siêu âm có fAoVz >3. Ngược lại, theo khảo
cho đến ngày nay(1,5,7,20,23,25,26,28). sát về đường kính vòng van động mạch phổi có
Đặc điểm vòng van động mạch phổi và Z-score tăng theo thai kỳ, nhưng khi chuẩn hóa qua Z-
(fPV, fPVz), vòng van động mạch chủ và Z- score thì chúng tôi có kết quả tương ứng ở 3 lần
score (fAoV, fAoVz) và tỷ lệ vòng van động là -3,7, -4 và -4 tương ứng với fPVz1, fPVz2,
mạch phổi/ động mạch chủ trong bào thai fPVz3. Như vậy xét về Z-score thì vòng van
(fPVAoV) động mạch phổi giảm nhẹ và hằng định trong
Bảng 7. So sánh fAoVz, fPVz, fPVAoV với 1 số thai kỳ.
nghiên cứu Với kết quả khảo sát của chúng tôi và các
Tác giả; năm Tứ chứng Fallot Thai bình thường nghiên cứu khác đều ghi nhận, sự tăng trưởng
(27)
Wu; 2014 N = 43 N=329 về kích thước theo thai kỳ của vòng van động
fPVz -1,9±1,3(49% +2 5,2 % > +2 tăng. Vòng van động mạch phổi cũng tăng về
(11)
Jatavan; 2016 N = 20 N = 200
kích thước theo thai kỳ nhưng Z-score theo
fAoV/PV>1 100% 15,5%
th
fPV (mm) < 5 per 90% 4%
hướng giảm nhẹ và hằng định. Do đó, tỷ lệ giữa
Chúng tôi; 2018 N = 59 2 vòng van động mạch phổi và động mạch chủ
fAoVz 2,5 ± 1,1 này theo hướng giảm. Vì vậy, siêu âm tim thai
fPVz -3,9 ± 1,9 được khuyến cáo làm nhiều lần trong suốt thai
fPVAoV 0,5 ± 0,15 kỳ ở bệnh nhân tứ chứng Fallot.
Cũng như các nghiên cứu khác, vòng van Đặc điểm giữa vòng van động mạch phổi trước
động mạch phổi trong nghiên cứu của chúng tôi sanh và sau sanh về kích thước (fPV và PV) và
nhỏ hơn nhiều so với vòng van động mạch chủ Z-score (fPVz và PVz)
(Bảng 7) và sự khác biệt này rõ ràng khi các Kích thước vòng van trong hình 3A gần như
thông số này được chuẩn hóa theo tuổi thai,
không thay đổi và có phần giảm (fPV3 = 4,4 mm
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 147
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
và PV4 = 4,3 mm), có lẽ do động mạch phổi đã vòng van động mạch phổi nhỏ từ trước sanh đến
ngưng phát triển từ lần siêu âm cuối và giữ sau sanh và cũng có 15,4% bệnh nhân có fPVz.
nguyên kích thước đến sau sanh, hoặc có thể do Với sự phát triển vòng van động mạch phổi
mặt cắt trên siêu âm tim thai khác và siêu âm tim từ trước sanh đến sau sanh, chúng tôi lấy điểm
qua thành ngực khác nhau. Z-score = -3 (với Z-score = 0 là ở mức bình
Nếu tiếp tục theo diễn tiến ở PV5, PV6, PV7 thường, Z-score của một cấu trúc
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
thức dựa trên kích thước thân động mạch phổi chúng tôi nhận thấy fPVAoV có mối liên quan
và 2 nhánh động mạch phổi (MPA cross section nhiều hơn với phụ thuộc ống động mạch sau
ratio), và cho thấy tỷ số này có giá trị mạnh hơn sanh, can thiệp tạm thời, phẫu thuật xuyên vòng
trong việc tiên đoán PTODM qua siêu âm tim van và tiên lượng thuộc nhóm nặng.
thai(6). Tuy nhiên, chỉ mới 1 nghiên cứu với số KẾT LUẬN
lượng bệnh còn ít nên hiện tại kích thước vòng
Siêu âm tim thai không chỉ giúp chẩn đoán
van động mạch phổi và tỷ lệ vòng van động
bệnh Tứ chứng Fallot mà còn giúp tiên lượng
mạch phổi trên vòng van động mạch chủ vẫn
bệnh sau sanh như phụ thuộc ống động mạch và
được áp dụng nhiều nhất. Trong nghiên cứu
phẫu thuật giữ được vòng van hay không. Dựa
này, khi phân nhóm chúng tôi nhận thấy có sự
trên các chỉ số ghi nhận được trên kết quả siêu
khác biệt quan trọng về đặc điểm có thể dùng để
âm, giá trị fPVz
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
tetralogy of Fallot in the fetus". Ultrasound Obstet Gynecol, 24. Tometzki AJ, Suda K, Kohl T, Kovalchin JP, Silverman NH
36(5):556-60. (1999). "Accuracy of prenatal echocardiographic diagnosis and
15. Mielke G, Benda N (2000). "Blood flow velocity waveforms of prognosis of fetuses with conotruncal anomalies". J Am Coll
the fetal pulmonary artery and the ductus arteriosus: reference Cardiol, 33(6):1696-701.
ranges from 13 weeks to term". Ultrasound Obstet Gynecol, 25. Tuo G, Volpe P, Buffi D, De Robertis V, Marasini M (2014).
15(3):213-8. "Assessment of the ductus arteriosus in fetuses with tetralogy of
16. Peyvandi S, Rychik J, McCann M, Soffer D, Tian Z, et al (2014). Fallot and the implication for postnatal management". Congenit
"Pulmonary artery blood flow patterns in fetuses with Heart Dis, 9(5):382-90.
pulmonary outflow tract obstruction". Ultrasound Obstet Gynecol, 26. Vaidyanathan B, Kumar S, Sudhakar A, Kumar RK (2013).
43(3):297-302. "Conotruncal anomalies in the fetus: Referral patterns and
17. Poon LC, Huggon IC, Zidere V, Allan LD (2007). "Tetralogy of pregnancy outcomes in a dedicated fetal cardiology unit in
Fallot in the fetus in the current era". Ultrasound Obstet Gynecol, South India". Ann Pediatr Cardiol, 6(1):15-20.
29(6):625-7. 27. Wu LH, Wang N, Xie HN, Du L, Peng R (2014). "Cardiovascular
18. Quartermain MD, Glatz AC, Goldberg DJ, Cohen MS, Elias MD, Z-scores in fetuses with tetralogy of Fallot". Ultrasound Obstet
et al (2013). "Pulmonary outflow tract obstruction in fetuses with Gynecol, 44(6):674-81.
complex congenital heart disease: predicting the need for 28. Yoo SJ, Golding F, Jaeggi E (2008). "Ventricular outflow tract
neonatal intervention". Ultrasound Obstet Gynecol, 41(1):47-53. anomalies", In: S Yagel, NH Silverman, U Gembruch, Editors,
19. Sarris GE (2005). "Questions remaining about the surgical Fetal Cardiology: Embryology, Genetics, Physiology,
correction of tetralogy of Fallot". Hellenic J Cardiol, 46(4):263-7. Echocardiographic Evaluation, Diagnosis and Perinatal
20. Shillingford A (2011). "Congenital Heart Anomalies: Management of Cardiac Diseases, pp. 305-355. Taylor & Francis.
Conotruncal Defects", In: Zhi Yun Tian Jack Rychik, Editor Fetal 29. Yoo SJ, Lee YH, Kim ES, Ryu HM, Kim MY, et al (1997). "Three-
Cardiovascular Imaging, pp. 117-132. Elservier. vessel view of the fetal upper mediastinum: an easy means of
21. Shinebourne EA, Babu-Narayan SV, Carvalho JS (2006). detecting abnormalities of the ventricular outflow tracts and
"Tetralogy of Fallot: from fetus to adult". Heart, 92(9):1353-1359. great arteries during obstetric screening". Ultrasound Obstet
22. Siwik ES, Patel CR, Zahka KC, Goldmuntz E (2001). "Tetralogy Gynecol, 9(3):173-82.
of Fallot". Moss and Adams’ Heart Disease in Infants, Children
and Adolescents, 6th. Lippincott Williams & Wilkins.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
23. Song MS, Hu A, Dyamenahalli U, Chitayat D, Winsor EJ, et al
(2009). "Extracardiac lesions and chromosomal abnormalities Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019
associated with major fetal heart defects: comparison of Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
intrauterine, postnatal and postmortem diagnoses". Ultrasound
Obstet Gynecol, 33(5):552-9.
150 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
nguon tai.lieu . vn