Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TRONG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017-2018 Trần Thị Kim Ngân*, Hoàng Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Văn Tân Minh* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích. Kết quả: Có 91 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu. Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp nhất là E.coli, chiếm tỉ lệ 62,6%. Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosprin thế hệ 2; 67% kháng cephalosporin thế hệ 3; chỉ có 4,4% kháng amikacin. E.coli có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao; 89,5% đề kháng cephalosporin thế hệ 2; 87,7% đề kháng cephalosporin thế hệ 3 nhưng 94,7% E.coli còn nhạy với amikacin. Trẻ suy dinh dưỡng kháng imipenem và meropenem nhiều hơn trẻ không suy dinh dưỡng gấp 1,6 lần (p = 0,02). Có 71,9% vi khuẩn E.coli tiết ESBL và 31,6% tiết AmpC. Trong nhóm ESBL (+), gen CTX-M1 chiếm tỉ lệ cao nhất 61%; tiếp đến là CTX- M9: 31,7%; gen TEM: 29,3%; SHV: 0%. Trong nhóm E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất 55,6%; các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng tỉ lệ 11,1%; gen FOX, MOX, EBC: 0%. Gen CTX-M1 kháng cephalosprin thế hệ 3 nhiều hơn (p = 0,003). Kết luận: Tỉ lệ vi khuẩn đề kháng cephalosporin cao, nhưng đa số còn nhạy amikacin. Kiểu gen CTX–M1 của vi khuẩn E.coli kháng cephalosporin thế hệ 3 chiếm đa số, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh. Từ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em; gen ESBL, AmpC, E.coli ABSTRACT CHARACTERZINATION AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE IN PEDIATRIC URINARY TRACT INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Tran Thi Kim Ngan, Hoang Thi Diem Thuy, Nguyen Van Tan Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 184-191 Objective: To describe the microbial characteristics and antibiotic resistance in pediatric urinary tract infection (UTI) at Children’s Hospital no2 (2017-2078). Method: Cross-sectional study. Results: There were 91 patients in the study. Among them, E.coli was the leading cause of UTI (62.6%). The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin2th, cephalosporin3th and amikacin was 71.4%, 67% and 4.4% respectively. E.coli also showed high percentage of resistance to cephalosporin2th (89.5%), and to cephalosporin3th (87.7%). The malnourished children resist imipenem and meropenem more than the others (p=0.02; OR=1.6; CI 95% (0.32-2.88)). The percentage of E.coli producing ESBL (+) and AmpC (+) was 71.9% and 31.6% respectively. These specimens were tested by polymerase chain reaction (PCR) of lactamase genes. In the ESBL-producing E. coli, the CTX-M1 gene was the most prevalent (61%), followed by CTX-M9 (31.7%), TEM (29.3%), SHV (0%). In the plasmid-mediated AmpC β-lactamases genes, the gene encoding CITM enzyme was the most prevalent (55.6%). The DHAM, ACCM, NDM1 genes have the same prevalence (11.1%). The *Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Ngân ĐT: 0908811705 Email: drngantran@yahoo.com 184 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học FOX, MOX, EBC genes were not found. The CTX-M1 gene had more resistance to cephalosporin3th than the others (p = 0.003). Conclusion: The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin in UTI was really high. However, almost bacteria were sensitive to amikacin. The CTX-M1 gene was the most predominant in cephalosporin3th resisting E.coli, warning of antibiotic abuse. Keywords: urinary tract infection in children, genotype ESBL, AmpC, E.coli ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một Khảo sát tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trong những tình trạng nhiễm khuẩn thường khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng gặp ở trẻ em, chỉ đứng thứ hai sau nhiễm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. khuẩn hô hấp. Nhiễm khuẩn tiết niệu trên Khảo sát mối liên quan giữa tác nhân gây (viêm đài bể thận cấp) có thể dẫn đến các biến bệnh, sự đề kháng kháng sinh với một số đặc chứng cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, áp xe điểm lâm sàng, bệnh nền đường tiết niệu (trào thận và biến chứng lâu dài như sẹo thận, cao ngược bàng quang niệu quản, dãn bể thận, dị tật huyết áp và bệnh thận giai đoạn cuối(6,9). Việc bẩm sinh đường niệu). sử dụng kháng sinh kịp thời và phù hợp giúp Khảo sát kiểu gen của vi khuẩn E. coli tiết bệnh nhân phục hồi nhanh chóng và tránh các men lactamase ở đường niệu trẻ em và mối liên biến chứng. Việc lựa chọn kháng sinh ban đầu quan giữa kiểu gen vi khuẩn E. coli tiết men tùy thuộc vào tính chất dịch tễ học, tác nhân lactamase với đề kháng kháng sinh. gây bệnh, phổ nhạy cảm và đề kháng của ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU chủng vi khuẩn lưu hành tại địa phương. Thiết kế nghiên cứu Những hiểu biết về tác nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu, sự nhạy cảm và đề kháng kháng sinh Cắt ngang mô tả và phân tích. sẽ cung cấp dữ liệu cho các nhà lâm sàng lựa Dân số chọn mẫu chọn kháng sinh và đưa ra phác đồ điều trị Trẻ em từ 01 tháng đến 16 tuổi bị nhiễm phù hợp, làm giảm các biến chứng về lâu dài khuẩn tiết niệu điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi cho trẻ. đồng 2 năm 2017 - 2018 có cấy nước tiểu dương Trên cơ sở này, chúng tôi thực hiện nghiên tính ≥ 50.000/ml chỉ một tác nhân. cứu: “Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng Kỹ thuật chọn mẫu sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em tại Công thức tính cỡ mẫu: Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 – 2018”, nhằm giúp bác sĩ điều trị Bệnh viện Nhi Đồng 2 định hướng tác nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu và  = 0,05 Z1-/2 = Z0,975 = 1,96, d = 0,1. lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi cũng khảo P = 0,67 3 → nmax = 90 ca. ( ) sát các biến đổi về gen trên chủng E. coli tiết men Mẫu nước tiểu được lấy giữa dòng hay dán lactamase tại bệnh viện Nhi Đồng 2 với mục bao nếu không lấy được giữa dòng ở trẻ ≤ 24 đích cung cấp thêm dữ liệu cho các nhà nghiên tháng, lấy qua sonde tiểu trong trường hợp có cứu vi trùng – di truyền học trong các nghiên đặt sonde tiểu hay nghi ngờ ngoại nhiễm. cứu cận lâm sàng. Xét nghiệm vi khuẩn E.coli tiết men ESBL: thực hiện tại khoa vi sinh bệnh viện Nhi Đồng 2, trên máy Phoenix 100 của hãng Becton Dickkinson. ESBL dương tính khi MIC của Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 185
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 cefotxime ≥ 3 lần cefotaxime-clavulanate hoặc Tỉ lệ suy dinh dưỡng: 14%. ceftazidime ≥ 3 lần ceftazidime-clavulanate. Bệnh nền đường tiết niệu Xét nghiệm gen vi khuẩn E.coli tiết Có 53/91 ca (58%) trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu betalactamse và E.coli tiết men AmpC: mẫu cấy trong nghiên cứu có bệnh nền đường tiết niệu. nước tiểu dương tính với E.coli được gởi sang Loại bệnh nền thường gặp nhất là dãn niệu phòng khám Nam Khoa (đạt chuẩn ISO 9001 quản; thận ứ nước (30,1%), kế đến là bàng quang và 13485) để làm xét nghiệm phân tích gen tiết thần kinh (22,6%); trào ngược bàng quang, niệu men lactamase được thực hiện bằng phương quản và dị dạng tiết niệu, thận đôi, niệu quản pháp PCR đa mồi (PCR multiplex), E.coli tiết đôi có cùng tỉ lệ (9,4%); hẹp khúc nối bể thận- men AmpC được xác định dựa trên kiểu hình niệu quản và hẹp bao quy đầu chiếm tỉ lệ như gen AmpC. nhau (5,7%). Còn lại là các nguyên nhân khác. Định nghĩa tình trạng dinh dưỡng Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu Suy dinh dưỡng: BMI< -2SD (WHO). Bảng 2: Tác nhân Béo phì: BMI> + 2SD (WHO). Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm Tần số(tỉ lệ) khuẩn tiết niệu (n=91) n (%) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU E.coli 57(62,6) Từ 11/10/2017 đến 15/06/2018, đã thu thập Enterococcus spp. 11(12) được 101 mẫu cấy nước tiểu ≥ 50.000 khúm vi Klebsiella 10(11) khuẩn. Có 10 mẫu bị loại ra khỏi nghiên cứu vì Enterobacter spp. 4(4,4) Pseudomonas 3(3,3) ngoại nhiễm. Acinetobacter 2(2,2) Đặc điểm dân số học Proteus 1(1) Bảng 1: Nhóm tuổi Citrobacter 1(1) Nhóm tuổi (n = 91) Tần số (tỉ lệ) n (%) Morganella 1(1) ≤ 24 tháng 51(56) Serratia 1(1) > 24 - ≤ 60 tháng 17(19) Sự đề kháng kháng sinh > 60 tháng 23(25) Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosporin thế 54% nữ, 46% nam. hệ 2; 67% vi khuẩn kháng cephalosporin thế hệ 56% tỉnh, 44% TP. Hồ Chí Minh. 3; 4,4% kháng amikacin (Bảng 3). Tuổi trung vị: 19 tháng (p25: 6, p75: 62). Bảng 3: Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli Stt Sự đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết Tần số (tỉ lệ) n(%) niệu do E.coli (n=57) Nhạy Trung gian Kháng 1 Cephalosporin 3 (ceftriaxone, cefotaxim) 6(10,5) 0 50(87,7) 2 Ceftazidime 6(10,5) 0 47(82,5) 3 Cefepim 8(14,04) 1(1,7) 43(75,4) 4 Cephalosporin2 (cefuroxim, cefazolin, cefoxitin) 31(54,4) 2(3,5) 51(89,5) 5 Amikacin 54(94,7) 1(1,7) 2(3,5) 6 Gentamycin 35(61,4) 0 21(36,8) 7 Ciprofloxacin 19(33,3) 0 37(64,9) 8 Levofloxacin 19(33,3) 0 35(61,4) 9 Colistin 55(96,5) 0 0 10 Aztreonam 7(12,3) 0 44(77,2) 11 Ertapenem 43(75,4) 0 4(7) 12 Imipenem 39(68,4) 2(3,5) 11(19,3) 13 Meropenem 47(82,5) 0 9(15,8) 14 Ampicilin/sulbactam 3(5,3) 1(1,7) 54(94,7) 186 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Stt Sự đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết Tần số (tỉ lệ) n(%) niệu do E.coli (n=57) Nhạy Trung gian Kháng 15 Trimethoprim/sulfamethoxazole 11(19,3) 0 44(77,2) 16 Ticarcillin/clavuclanate 9(15,8) 8(14,04) 18(31,6) 17 Tigecyclin 47(82,5) 0 1(1,7) 18 Piperacilin/tazobactam 40(70,2) 4(7) 9(15,8) 19 Nitrofurantoin 8(14,04) 0 1(1,7) 20 Cefoperazone+sulbactam 3(5,3) 2(3,5) 0 21 Norfloxacin 1(1,7) 0 1(1,7) 22 Ofloxacin 1(1,7) 0 1(1,7) 23 Fosmycin 7(12,3) 0 0 24 Amox/a.clavulanic 1(1,7) 0 3(5,3) 25 Cephalothin 0 0 2(3,5) Tỉ lệ E.coli tiết men ESBL và AmpC Mối liên quan giữa tác nhân gây bệnh với một Bảng 4: Tỉ lệ vi khuẩn E.coli tiết men ESBL số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu (Extended-spectrum beta-lactamse) và AmpC Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa (Plasmid-mediated AmpC Lactamse) (N=57) nhiễm khuẩn tiết niệu do tác nhân Klebsiella với Men Tần số Tỉ lệ (%) tình trạng dinh dưỡng (p=0,04 24 - ≤ 60 tháng 3(17,7) 14(82,3) 3,4(0,6-18,9) 0,15* >60 tháng 4(17,4) 19(82,6) 3,3(0,7-16,5) Nam 4(9,5) 38(90,5) Giới tính 1,3(0,3-6,8) 0,75* Nữ 6(12,2) 43(87,8) TP. Hồ Chí Minh 5(12,5) 35(87,5) Nơi cư trú 0,7(0,2-3,6) 0,74* Tỉnh 5(9,8) 46(90,2) Bình thường 5(7,3) 63(92,7) 1 Tình trạng dinh Suy dinh dưỡng 4(30,8) 9(69,2) 5,6(1,3-24,8) 0,04* dưỡng Béo phì 1(10) 9(90) 1,4(0,1-13,4) Có 8(15,1) 45(84,9) Bệnh nền niệu 3,2(0,6-32,4) 0,2* Không 2(5,3) 36(94,7) 4 trẻ suy dinh dưỡng nhiễm Klebsiella có thời Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê gian nằm viện trung bình 24,25 ± 11,6. Trong đó (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Mối liên quan giữa sự đề kháng kháng sinh imipenem và meropenem (p = 0,02). Tỉ lệ trẻ suy với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền dinh dưỡng kháng imipenem và meropenem đường tiết niệu nhiều hơn gấp 1,6 lần so với trẻ không suy dinh Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa dưỡng (OR=1,6; KTC 95% (0,32-2,88)) (Bảng 7). tình trạng dinh dưỡng với sự đề kháng Bảng 6: Mối liên quan giữa vi khuẩn Enterococcus với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu Mối liên quan giữa Enterococcus với các Enterococcus OR (KTC 95%) Giá trị P đặc điểm dân số (N=91) Dương n(%) Âm n(%) ≤ 24 tháng 9(17,6) 42(82,4) 1 Nhóm tuổi >24 - ≤ 60 tháng 2(11,8) 15(88,2) 0,6(0,1-3,2) 0,07* >60 tháng 0(0) 23(100) 0 Nam 2(4,8) 40(95,2) Giới tính 4,5(0,8-44,7) 0,047 Nữ 9(18,4) 40(81,6) Nơi cư trú TP. Hồ Chí Minh 6(15) 34(85) 0,6(0,1-2,7) 0,53* Tỉnh 5(9,8) 46(90,2) Tình trạng dinh Bình thường 10(14,7) 58(85,3) 1 dưỡng Suy dinh dưỡng 1(7,7) 12(92,3) 0,5(0,1-4,1) 0,57* Béo phì 0(0) 10(100) 0 Có 2(3,8) 51(96,2) Bệnh nền niệu 0,13(0,01-0,68) 0,007* Không 9(23,7) 29(76,3) Bảng 7: Mối liên quan giữa đề kháng imipenem và meropenem với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu Mối liên quan giữa kháng imipenem và Kháng imipenem và meropenem OR (KTC 95%) Giá trị P meropenem với các đặc điểm dân số (N=91) Có n(%) Không n(%) ≤ 24 tháng 09(17,6) 42(82,4) 1 Nhóm tuổi >24 - ≤ 60 tháng 04(23,5) 13(76,5) 1,4(0,38-5,44) 0,73 >60 tháng 06 (26,1) 17(73,9) 1,6(0,51-5,34) Nam 05(11,9) 37(88,1) Giới tính 2,96(0,89-11,49) 0,05 Nữ 14(27,6) 35(71,4) TP. Hồ Chí Minh 11(27,5) 29(72,5) Nơi cư trú 0,49(0,15-1,54) 0,17 Tỉnh 08(15,7) 43(84,3) Bình thường 10(14,7) 58(85,3) 1 Tình trạng dinh Suy dinh dưỡng 06(46,2) 07(53,8) 1,6 (0,32-2,88) 0,02* dưỡng Béo phì 03(30) 07(70) 0,91(0,6-2,42) Có 13(24,5) 40(75,5) Bệnh nền niệu 1,73(0,53-6,17) 0,3 Không 06(15,8) 32(84,2) *: Kiểm định chính xác Fisher Kiểu gen của vi khuẩn E.coli kháng Beta Bảng 9: Kiểu gen vi khuẩn E.coli theo men Lactam mediated plasmid AmpC beta-lactamase (N=57) Bảng 8: Kiểu gen vi khuẩn E.coli theo men AMPC (+) (n=18) AMPC (-) (n=39) KIỂU GEN n (%) n (%) extended spectrum beta-lactamase (N=57) CITM 10(55,6) 0(0) Kiểu gen ESBL (+) (n=41) n(%) ESBL (-) (n=16) n (%) DHAM 2(11,1) 2(5,1) CTX-M1 25(61) 5(31,2) ACCM 2(11,1) 2(5,1) CTX-M9 13(31,7) 2(12,5) NDM1 2(11,1) 0(0) TEM 12(29,3) 11(68,7) FOX 0(0) 0(0) CTX-M2 0(0) 0(0) MOX 0(0) 0(0) SHV 0(0) 0(0) EBC 0(0) 0(0) 188 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Mối liên quan giữa kiểu gen E.coli và đề kháng (cefepime), 61,5% kháng kháng sinh trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX), Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa 52,7% kháng ciprofloxacin, 46,2% kháng levofloxacin. Tỉ lệ kháng Imipenem là 18,7% và gen TEM với vi khuẩn E.coli tiết men ESBL (P = meropenem là 15,4%. Tỉ lệ kháng 0,006). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen TEM tiết cephalosporin thế hệ 2 khá cao, do đó nên hạn men ESBL chỉ bằng 0,2 lần so với vi khuẩn chế sử dụng cephalosporin thế hệ 2 trong điều E.coli không chứa gen TEM (OR=0,2; KTC 95% trị dự phòng NKTN. (0,04-0,76)). Tỉ lệ kháng cephalosporin thế hệ 3 trong Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hoàng gen CTX-M1 với vi khuẩn E.coli tiết men ESBL (P Nguyên Lộc, Hồ Đặng Văn Nhân (6%)(4), và = 0,006). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen CTX-M1 nghiên cứu của Karimian M và cộng sự ở Iran tiết men ESBL gấp 3,4 lần so với vi khuẩn E.coli cho thấy đa số nhạy imipenem (79,2%), không chứa gen CTX-M1 (OR=03,4; KTC 95% ciprofloxacin (78%) và nitrofurantoin (70,8%). ((0,87-14,8)). Trong đó, độ nhạy thấp hơn với cefotaxime Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa (53%), cefalexin (39,8%) và TMP/SMX (26,1%). gen CITM với vi khuẩn E.coli tiết men AmpC Kháng với imipenem, cefotaxime và cefalexin (P
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Kiểu gen vi khuẩn E.coli tiết men extended khuẩn kháng cephalosporin, kể cả cefoxitin và spectrum beta-lactamase (ESBL) không bị ức chế bởi a. clavuclanic. Có 67/135 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm (49,5) E.coli đủ tiêu chuẩn AmpC (+). Men CIT ESBL (+), gen CTX-M1 chiểm tỉ lệ cao nhất 61%, chiếm tỉ lệ 88% (59/67). Men ACC chiếm tỉ lệ 6% kế đến là CTX-M9 31,7%. Tỉ lệ gen CTX-M (CTX- (4/67). Men FOX chiếm tỉ lệ 4,5% (3/67). Men M1 và CTX-M9) là 92,7%. Gen TEM chiếm tỉ lệ DHA chiếm tỉ lệ 1,5% (1/67)(10). 29,3%. Không tìm thấy gen SHV. Như vậy tỉ lệ gen CITM trong nghiên cứu Kết quả này gần giống nghiên cứu về nhiễm chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Woodford. khuẩn tiết niệu cộng đồng do E.coli trên 523 trẻ Nghiên cứu của Woodford thực hiện trong tất cả từ 3 tháng đến 18 tuổi mới được công bố năm nhiễm trùng do E.coli chứ không riêng cho 2017 tại Ấn Độ, của Nisha và cộng sự, 37,5% nhiễm trùng tiểu nên kết quả có thể khác biệt. Tỉ ESBL (+). Tỉ lệ gen CTX-M (bla cefotaximase) lệ gen DHA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp chiếm tỉ lệ nhiều nhất (87,5%), kế đến là TEM hơn tác giả Ding, nhưng cao hơn Woodford. Tỉ (bla temoneira) (68,4%) và SHV (bla sulfhydryl lệ gen ACC chiếm 11,1% cao hơn nghiên cứu của variable) (3,1%)(7). Woodford gen này chỉ có 6%. Tuy nhiên, kết quả này khác nghiên cứu về Chúng tôi cũng không tìm thấy gen FOX, đa kháng thuốc của vi khuẩn E.coli đường niệu gen này chiếm tỉ lệ 4,5% trong nghiên cứu của tiết ESBL ở trẻ em Bắc Iran của tác giả Rezai, có Woodford, có thể do khác biệt về vị trí nhiễm 320 chủng E.coli được phân lập, 30,5% có ESBL khuẩn và địa lý. (+). Tỉ lệ kiểu gen ESBL: gen TEM chiếm tỉ lệ cao Mối liên quan giữa kiểu gen E.coli và đề kháng nhất (49%), tiếp theo là SHV (44%), CTX (28%), kháng sinh VEB (8%). Có 30% chủng tiết ESBL mang cả 2 Kết quả trên tương tự nghiên cứu về đa gen kháng thuốc, trong đó 12% có cả 2 gen TEM kháng thuốc của vi khuẩn E.coli đường niệu tiết và CTX-M(8). ESBL ở trẻ em Bắc Iran của Rezai, sự kháng Kiểu gen vi khuẩn E.coli tiết men mediated thuốc cotrimoxazole, imipenem, amikacin, và plasmid AmpC beta-lactamase cephalosporin thế hệ 3 nhiều hơn ở chủng phân Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm lập mang gen CTX-M (+) so với chủng CTX-M(-); E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất nhóm TEM (-) có sự kháng thuốc cao hơn với 55,6%. Các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng cefotaxime, amikacin, và ceftriaxone (P = 0,004, p tỉ lệ 11,1%. Không tìm thấy các gen FOX, MOX, = 0,008, và P = 0,02)(8). Nghiên cứu tại 4 bệnh viện EBC trong nghiên cứu này. thuộc các vùng khác nhau ở Pháp từ năm 1997 Nghiên cứu ở 5 bệnh viện nhi tại Trung đến năm 2002 của Branger và cộng sự cho thấy, Quốc từ năm 2005-2006, của tác giả Ding và cộng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ đề sự, trên 494 E. coli và 637 K. pneumoniae. Plasmid- kháng fluoroquinolone giữa gen CTX-M (51,9%) mediated AmpC β-lactamase được tìm thấy 2% với gen SHV (13,6%) (p = 0,002) và với gen TEM ở chủng E. coli (10/494) và 10,1% chủng K. (27,7%) (p=0,009)(1). pneumoniae (64/637). Gen DHA-1 chiếm tỉ lệ cao Trên đây là những kết quả đáng quan ngại vì nhất 93,2%. Gen blaCMY-2 chiếm tỉ lệ 6,8%. kiểu gen của vi khuẩn E.coli có liên quan đến Hiện diện cả 2 men ESBL và AmpC chiếm tỉ lệ tình trạng kháng thuốc đang sử dụng rất cao và 24,3% (18/74)(2). lại chiếm ưu thế trong đó có nghiên cứu của Nghiên cứu ở Anh Quốc và Ailen năm 2016 chúng tôi. Tỉ lệ kiểu gen CTX –M1 kháng về E.coli và Klebsiella spp. tiết AmpC của cephalosporin thế hệ 3 chiếm đến 61%. Kiểu đề Woodford và cộng sự, tiêu chuẩn nhận vào là vi kháng qua trung gian plasmid là kiểu lây lan 190 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học hospitals in China". Eur J Clin. Microbiol Infect Dis, 27:pp.915– nhanh, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh hiện 921. là mối đe dọa trên toàn cầu. 3. Dương Hồng Phước, Ngô Thị Ngãi, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi et al (2012). "Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học trong viêm đài KẾT LUẬN bể thận cấp lần đầu ở trẻ em". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em 16(4):pp.79-84. 4. Hoàng Nguyên Lộc, Hồ Đặng Văn Nhân (1996). "Tổng kết dịch thường gặp nhất là E.coli, với tỉ lệ đề kháng tể, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi nhiễm trùng tiểu cephalosprin thế hệ 3 trên 80% và kháng tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 3 năm 1993-1995". Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế. amikacin chỉ 3,5%. Do đó, xem xét kết hợp 5. Karimian M, Kermani R, Khaleghi M et al. (2017). "Antibiotic amikacin là kháng sinh tĩnh mạch ngay từ đầu susceptibility patterns of isolates from children with urinary trong điều trị NKTN. Đặc biệt ở trẻ nhỏ dưới 6 tract infection in Isfahan, Iran: Impact on empirical treatment". J Glob Antimicrob Resist, 9:pp.3-7 tháng, có dấu hiệu lâm sàng nặng hay có bệnh 6. Kliegman M. R (2016). "Urinary tract infections". Nelson textbook nền đường niệu. Hạn chế sử dụng cephalosporin of pediatrics, Elsevier, pp.6599-6613. thế hệ 2 trong điều trị dự phòng NKTN trẻ em 7. Nisha KV, Veena SA, Rathika SD et al. (2017). "Antimicrobial susceptibility, risk factors and prevalence of bla cefotaximase, do tỉ lệ đề kháng cao. Bác sĩ điều trị cũng nên lưu temoneira, and sulfhydryl variable genes among Escherichia ý đến tác nhân Klebsiella và đề kháng imipenem. coli in community-acquired pediatric urinary tract infection". Journal of Laboratory Physicians, 9(3):pp.156-162. Nghiên cứu đã cho cái nhìn tổng quan về 8. Rezai MS, Salehifar E, Rafiei A et al (2015). "Characterization of kiểu gen vi khuẩn E.coli trong nhiễm khuẩn tiết Multidrug Resistant Extended-Spectrum Beta-Lactamase- Producing Escherichia coli among Uropathogens of Pediatrics niệu trẻ em theo men ESBL và AmpC, cũng như in North of Iran". BioMed Research International, pp.1-7. tỉ lệ E.coli tiết men ESBL và AmpC khá cao. Do 9. Shaikh N, Hoberman A (2017). "Urinary tract infections in đó cân nhắc thay đổi kháng sinh sớm khi lâm children". Epidemiology and risk factors; https://www.uptodate.com/contents/urinary-tract-infections-in- sàng không đáp ứng sau 48 giờ điều trị children-epidemiology-and-risk-factors. cephalosprin thế hệ 3. 10. Woodford N, Reddy S, Fagan EJ et al (2007). "Wide geographic spread of diverse acquired AmpC β-lactamases among TÀI LIỆU THAM KHẢO Escherichia coli and Klebsiella spp. in the UK and Ireland". 1. Branger C, Zamfir O, Geoffroy S et al (2005). "Genetic Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 59(1):pp.102-105. Background of Escherichia coli and Extended- spectrum beta- Lactamase Type". Emerging Infectious Diseases, 11(1):pp.54-61. Ngày nhận bài báo: 13/01/2019 2. Ding H, Yang Y, Lu Q et al (2008). "The prevalence of plasmid- mediated AmpC -lactamases among clinical isolates of Esch- Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/01/2019 erichia coli and Klebsiella pneumoniae from five children’s Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 191
nguon tai.lieu . vn