Xem mẫu

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

ĐẶC ĐIỂM SỐT XUẤT HUYẾT Ở CÁC BỆNH NHI DƯ CÂN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TP. HCM
Lương Thị Xuân Khánh*, Đinh Anh Tuấn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở các bệnh nhân dư cân bị sốt xuất
huyết Dengue (SXH) tại bệnh viện Nhi đồng 1 trong năm 2009.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, tiến hành thu thập số liệu từ tháng 1/2009 đến 12/2009. Mẫu
nghiên cứu gồm có 305 trẻ dư cân có chỉ số khối BMI ≥ 85th percentile (tính theo CDC 2000), thỏa các tiêu chuẩn
chẩn đoán SXH của Tổ chức Y tế Thế giới 1997 và có kết quả Mac-Elisa dương tính. Dựa trên bảng câu hỏi tự
soạn, chúng tôi thu thập số liệu về biểu hiện lâm sàng, kết quả các xét nghiệm và kết quả của việc điều trị bồi hoàn
thể tích dịch tuần hoàn dựa trên cân nặng ở mức 75th percentile.
Kết quả: Các bệnh nhi SXH dư cân vào sốc chiếm tỉ lệ 29,5% (độ III 28,9%, độ IV 1,6%). Sốc diễn ra đa số
vào ngày 5 của bệnh. Tỉ lệ bệnh nhi vào sốc ngay khi nhập viện chiếm khá cao 52,7%. Triệu chứng cơ năng chủ
yếu hay gặp là ói và/hoặc đau bụng kèm theo. Trong quá trình điều trị thì tình trạng đau bụng tăng, gan to
nhanh và có xuất huyết mới xảy ra trong quá trình điều trị (XHTH, chảy máu răng mũi, xuất huyết âm đạo) sẽ
làm tăng khả năng tái sốc của bệnh nhi. Hct vào sốc tương đối cao so với chuẩn Hct bình thường. Tình trạng
men gan khi vào sốc tăng cao chiếm đa số. Men gan tăng cao gặp ở những bệnh nhân có diễn tiến nặng, phức tạp
(độ IV, tái sốc). Điều trị bồi hoàn dịch theo cân nặng ở mức 75th percentile trong nghiên cứu này ghi nhận không
có trường hợp nào bị sốc kéo dài, tỉ lệ tái sốc là 16,1%, tổng lượng dịch trung bình là 137ml/kg trong 30 giờ,
trong đó lượng dịch và thời gian truyền đại phân tử tương đương nhau, việc hỗ trợ hô hấp chỉ chiếm tỉ lệ thấp
cũng như không cần phải tiến hành giải áp bằng chọc màng phổi, màng bụng nhiều.
Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quát về đặc điểm cũng như diễn tiến bệnh SXH ở trẻ
dư cân. Một số đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng cần được lưu ý vì chúng gợi ý cho diễn tiến phức tạp của
bệnh sau đó. Điều trị bồi hoàn dịch dựa trên cân nặng tính theo percentile 75th có khả thi.
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue, trẻ em, dư cân.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN OVERWEIGHT CHILDREN
Luong Thi Xuan Khanh, Dinh Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 50 - 57
Objective: The study was conducted to describe characteristics of dengue hemorrhagic fever (DHF) in
overweight children admitted to Children’s Hospital N1 in 2009.
Methods: A prospective study was conducted from January 2009 to December 2009 at Children’s Hospital
N1. 305 overweight children with BMI (Body mass index) ≥ 85th percentile based on the CDC BMI for age table,
fulfilling WHO 1997 (World Health Organization) diagnostic criteria of DHF together with the positive MacELISA test result were enrolled in this study. The self – structured questionnaire was used to elicit information
on DHF clinical manifestations, laboratory results and the outcomes of dengue shock syndrome (DSS) treatment
based on 75th percentile adjusted weight.
* Khoa Sốt xuất huyết,Bệnh viện Nhi Đồng 1, TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lương Xuân Khánh, ĐT: 0903 888 576

50

Email: xuankhanhluong@hotmail.com

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

Results: The percentages of DHF grade III and IV were 28.8% and 1.6% respectively. DSS usually
occurred on the fifth day of the course. 52.7% patients were admitted to the hospital with Dengue shock syndrome
(DSS) onset. Vomiting and/or abdominal pain were the two most common complaints among patients of this
study. The hemoconcentration was severe. Liver enzymes increased at DSS onset, especially in the cases of DHF
grade IV and re-shock afterwards. In this study, the increasing abdominal pain, rapidly enlarged liver during the
first 12 hour of treatment and bleeding were shown to increase the risk of re-shock. Fluid replacement based on
75th percentile adjusted weight gained advantages such as no prolonged shock cases, 16% cases of re-shock, mean
fluid volume of 137ml/kg in 30 hours, few need for respiratory support and fluid drainage.
Conclusions: The study showed some remarkable DHF characteristics on clinical manifestations, laboratory
results as well as the good outcomes of fluid replacement based on 75th percentile adjusted weigh. Further studies
with larger samples or using case-control study are needed to verify these outcomes in order to establish the
appropriate management for DHF in overweight children.
Key words: Dengue Hemorrhagic Fever, children, overweight.
sàng, cận lâm sàng và quá trình điều trị đối với
ĐẶT VẤN ĐỀ
những bệnh nhân này.
Sốt xuất huyết (SXH) là một bệnh lý rất phổ
Mục tiêu nghiên cứu
biến có tỉ lệ nhập viện cao và là một trong
Mục tiêu tổng quát
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại
các nước châu Á. Tại Việt Nam tỉ lệ mắc SXH
ngày càng gia tăng theo các năm. Khi sốc SXH
xảy ra thì vấn đề dịch truyền hợp lý sẽ giúp
tránh tình trạng sốc kéo dài hay quá tải dịch
truyền sau đó. Tuy nhiên những vấn đề trên sẽ
khó giải quyết hơn ở những bệnh nhi dư cân.
Những bệnh nhi này có nguy cơ mắc sốt xuất
huyết Dengue nặng hơn các trẻ khác(3). Số lượng
dịch truyền tính theo cân nặng, những biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng cũng như diễn tiến
bệnh ở những trẻ này có gì khác biệt so với
những trẻ không dư cân khác không? Với tình
hình số lượng trẻ dư cân ở nước ta hiện nay
ngày càng gia tăng thì vấn đề điều trị SXH /sốc
SXH cho những trẻ này cần được nghiên cứu
nhiều hơn nữa. Tại bệnh viện Nhi đồng 1
(BVNĐ 1) TPHCM từ giữa năm 2007 chúng tôi
đã áp dụng cách tính cân nặng theo chỉ số khối
cơ thể (BMI) ở mức 75th percentile, tuổi và giới
để bù dịch ở những trẻ dư cân bị sốc SXH.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mô
tả các trường hợp bệnh trẻ dư cân mắc SXH điều
trị tại BVNĐ 1 từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2009, với mong muốn có được một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về những biểu hiện lâm

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả điều trị ở các bệnh nhi dư cân bị SXH tại
BVNĐ 1từ tháng 1/2009 đến 12/2009.

Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả các đặc điểm lâm sàng của các bệnh
nhi dư cân bị SXH điều trị tại BVNĐ 1 từ tháng
1/2009 đến 12/2009.
Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của các
bệnh nhi dư cân bị SXH điều trị tại BVNĐ 1 từ
tháng 1/2009 đến 12/2009.
Mô tả kết quả điều trị ở các bệnh nhi SXH
dư cân có truyền dịch theo cân nặng ở mức
75th percentile tại BVNĐ 1 từ tháng 1/2009 đến
12/2009.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu tiền cứu, với dân số
nghiên cứu là các bệnh nhi từ 2-15 tuổi dư cân
bị SXH điều trị tại BVNĐ 1 TPHCM từ tháng
1/2009 đến tháng 12/2009. Thu thập số liệu từ
hồ sơ bệnh án những bệnh nhân đã điều trị từ
tháng 1/2009 – 12/2009, dựa trên bảng câu hỏi
tự soạn.

Tiêu chuẩn nhận vào
Các bệnh nhi bị SXH thỏa các tiêu chuẩn

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011

51

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

chẩn đoán của WHO 1997(4) kèm theo huyết
thanh chẩn đoán Mac – Elisa dương tính với
virus Dengue(5) và có chỉ số khối BMI  85th
percentile so với chỉ số BMI trong bảng BMI
theo tuổi và giới tính của CDC(8).

theo tuổi và giới hoặc là bệnh nhi có bệnh lý

SXH độ I, II
(n = 212)
Giới
Nam
143
Nữ
69
Địa
TPHCM
187
phương
Tỉnh
25
Tuổi trung bình (năm) 8,46 ± 2,84
Chiều cao trung bình (m) 1,32 ± 0,17
Cân nặng trung bình (kg) 38,78 ±
13,04
2
BMI trung bình (kg/m ) 21,67 ± 2,56
Cân nặng lý tưởng trung 32,08 ±
bình (kg)
10,78

mãn tính kèm theo: suy tim, tim bẩm sinh, hội

a: Chi square, b: Independent T test.

chứng thận hư…

thiết để theo dõi tình trạng bệnh SXH: công thức

Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nam:nữ là 2:1, đa
phần bệnh nhi ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi
trung bình là 8,46 ± 2,84 tuổi. Nhìn chung không
ghi nhận sự khác biệt đáng kể về các yếu tố dịch
tễ giữa hai nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết có
sốc và không sốc. Chỉ số cân nặng, chiều cao,
BMI không có mối tương quan đến diễn tiến
bệnh của các bệnh nhi.

máu, Hct, chức năng gan thận, đông máu toàn

Các đặc điểm lâm sàng

bộ, ion đồ, đường huyết, khí máu động mạch.

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện

Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhi dư cân đã được bù dịch ở
tuyến trước không theo phác đồ hoặc không
theo cân nặng lý tưởng dựa trên chỉ số BMI

Cách tiến hành
Tất cả các bệnh nhi đủ tiêu chuẩn sẽ được
đưa vào nghiên cứu, ghi nhận các đặc điểm về
lâm sàng và cận lâm sàng theo bảng câu hỏi
soạn sẵn, được thực hiện các xét nghiệm cần

Xét nghiệm Mac-Elisa được thực hiện từ ngày

Các đặc điểm

Các đặc điểm lâm SXH độ I, II
sàng lúc nhập viện (n = 256)

thứ năm của bệnh. Đối với các bệnh nhi có chỉ
định truyền dịch (độ II chuyển độ, độ III, độ IV)
thì lượng dịch truyền được tính theo cân nặng lý
tưởng. Đó là cân nặng được tính dựa trên BMI ở
mức percentile 75th. Số liệu thu thập sẽ được xử
lý bằng phần mềm SPSS 13.0. Áp dụng các phép
kiểm Chi square, Independent T-test, xác định
mối tương quan bằng các chỉ số p
nguon tai.lieu . vn