Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM NỀN SỌ CỦA TRẺ EM Ở ĐỘ TUỔI 12
CÓ HẠNG XƯƠNG I VÀ II TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG
Nguyễn Bảo Trân*, Đống Khắc Thẩm*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh một số đặc điểm hình thái nền sọ của trẻ em Việt Nam ở độ
tuổi 12 có hạng xương I và II trên phim sọ nghiêng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 120 phim sọ nghiêng của trẻ ở độ tuổi 12
(60 trẻ có hạng xương I và 60 trẻ có hạng xương II), được lấy từ nguồn phim của bệnh nhân đến điều trị chỉnh
hình tại khoa Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2006 và dự án
nghiên cứu hình thái sọ mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh. Dựa vào bản vẽ nét của phim sọ nghiêng, đo đạc góc nền sọ (Ba-S-N), chiều dài nền sọ trước (SN), chiều dài nền sọ sau (S-Ba). Các đặc điểm nghiên cứu được đo đạc số trung bình, độ lệch chuẩn và so sánh
giữa nam và nữ, giữa hạng xương I và II.
Kết quả và kết luận: Khi so sánh giữa nam và nữ, chiều dài nền sọ sau (S-Ba) ở nam lớn hơn nữ có ý
nghĩa ở hạng xương II. Khi so sánh giữa hạng xương I và II, góc nền sọ (Ba-S-N) ở hạng xương II lớn hơn hạng
xương I có ý nghĩa
Từ khóa: nền sọ, hạng I, hạng II, phim sọ nghiêng.

ABSTRACT
CRANIAL BASE MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF 12-YEAR-OLD CHILDREN WITH
SKELETAL CLASS I AND II ON LATERAL HEADFILM

Nguyen Bao Tran, Dong Khac Tham
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 31 - 37
The objectives of this study were to describe and compare some morphological characteristics of cranial base
between 12-year-old Vietnamese children with skeletal class I and II, based on their lateral headfilms.
Materials and method: This descriptive cross-sectional study included 120 lateral headfilms of 12-year-old
children (60 with skeletal class I and 60 with sketeral class II). Cephalometric tracing as well as measurements on
the lateral headfilms were conducted by a calibrated examiner. Cranial base angle (Ba-S-N), the anterior cranial
base length (S-N) and the posterior cranial base length (S-Ba) were measured. Independent sample t test was
applied to compare the cranial base angle (Ba-S-N), the anterior cranial base length (S-N) and the posterior
cranial base length (S-Ba) between male and female, skeletal class I and II.
Results and conclusion: A statistically significant difference in S-Ba length was found between male and
female with skeletal class II as well as in Ba-S-N angle between the two skeletal classes.
Key words: cranial base, skeletal class I, skeletal class II, lateral headfilm.
trong quá trình phát triển và định hướng của
ĐẶT VẤN ĐỀ
khối sọ mặt, sự khác nhau về tương quan của
Nền sọ và khối sọ mặt có sự liên quan chặt
nền sọ trước và nền sọ sau, thể hiện qua góc
chẽ về giải phẫu học và phát triển. Vì thế,
nền sọ, có thể liên quan đến sự khác nhau về
*: Khoa RHM, Đại học Y dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Đống Khắc Thẩm

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

ĐT: 0913633840,

Email: dongthamrhm@ump.edu.vn

31

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

tương quan vị trí của xương hàm trên và
xương hàm dưới, từ đó đưa đến độ nhô khác
nhau cho khuôn mặt.
Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
hình thái nền sọ trên phim sọ nghiêng ở các
hạng xương khác nhau. A. Bjork (1955)(2) đã sử
dụng phim sọ nghiêng để chứng minh sự tồn tại
mối liên hệ giữa hình thái nền sọ và tương quan
giữa hai xương hàm. William Bacon và cộng sự
(1992)(3) đã thực hiện nghiên cứu nhằm xác định
những thay đổi của nền sọ ở hạng xương II so
với hạng xương I. Tiếp theo sau, nhiều nghiên
cứu khác của các tác giả tại Pháp, Đức, Anh,
Iran… cho thấy có sự thay đổi ở nền sọ giữa các
hạng xương, tuy nhiên đôi khi có kết quả không
tương đồng giữa các nghiên cứu. Những nghiên
cứu trên lĩnh vực này còn là mối quan tâm của
các nhà nhân chủng học về hình thái nền sọ của
các dân tộc.
Bằng phương pháp phân tích phim sọ
nghiêng của trẻ em ở độ tuổi 12 có hạng
xương I và II, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc
điểm nền sọ của trẻ em ở độ tuổi 12 có hạng
xương I và II trên phim sọ nghiêng” nhằm cung
cấp một cái nhìn tổng quát về hình thái nền
sọ và những thay đổi của nền sọ giữa hạng
xương I và II. Từ đó ứng dụng trong thực tế,
đặc điểm hình thái nền sọ trên phim sọ
nghiêng có thể là một trong các giá trị tham
khảo để chẩn đoán sớm các sai hình về xương
và khớp cắn trong độ tuổi trẻ đang phát triển,
cụ thể là xương hạng II.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định giá trị trung bình các đặc điểm
nền sọ: góc nền sọ Ba-S-N, chiều dài nền sọ
trước S-N và chiều dài nền sọ sau S-Ba ở trẻ có
hạng xương I và II.
So sánh sự khác biệt về các đặc điểm nền
sọ giữa trẻ nam và nữ.
So sánh sự khác biệt về các đặc điểm nền
sọ giữa trẻ có hạng xương I và II.

32

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô thức nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Mẫu nghiên cứu
Gồm 120 phim sọ nghiêng của trẻ em Việt
Nam ở độ tuổi 12 có được lấy từ nguồn phim
của bệnh nhân đến điều trị chỉnh hình tại khoa
Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh từ năm 1996 đến năm 2006 và
nhóm mẫu của dự án nghiên cứu hình thái sọ
mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm
Mặt – Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mẫu nghiên cứu được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: 60 trẻ có tương quan xương hàm
trên và hàm dưới hạng I (30 trẻ nam, 30 trẻ nữ).
- Nhóm 2: 60 trẻ có tương quan xương hàm
trên và hàm dưới hạng II (30 trẻ nam, 30 trẻ nữ).

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ em nam, nữ Việt Nam từ 11-13 tuổi, sức
khỏe bình thường. Không có dị tật bẩm sinh
hoặc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển đầu mặt.
Không có tiền sử chấn thương hàm mặt. Không
có tiền sử phẫu thuật chỉnh hình hoặc phẫu
thuật răng hàm mặt.

Tiêu chuẩn chọn phim sọ nghiêng
Phim có các điểm mốc cần thiết đều rõ ràng
và không gây nhầm lẫn. Các phim được chia
thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: góc A-N-B từ 0O- 4O.
- Nhóm 2: góc A-N-B > 5O.

Trang thiết bị
Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak
Dental (T. MartTM Cat 2589852) (20.3x25.4)
được tăng cường độ nhạy sáng với tia X bằng
cassette hiệu Kodak Lanex regular screen 8x10
inch chứa mã số của đối tượng nghiên cứu.
Máy chụp phim hiệu Panex-EX số hiệu X100
EC-9450, loại ống đầu dài 65kVp, 10mA trong
thời gian 1/2-1½ giây. Khoảng cách từ đầu cone
đến mặt phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên
cứu là 1,52 m.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Kỹ thuật chụp phim
Đối tượng nghiên cứu được chụp phim theo
kỹ thuật đã được chuẩn hóa. Đối tượng được
chụp ở tư thế đứng thẳng, đầu được giữ bằng
giá giữ, bên trái mặt tiếp xúc với phim để làm
giảm độ méo lệch. Hai môi tiếp xúc nhau khi
răng ở tư thế cắn khít trung tâm. Chùm tia X đi
qua tai ngoài vào thẳng góc với phim. Tất cả các
phim được chụp bởi duy nhất một kỹ thuật viên
bộ môn Tia X, khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Điều này giúp
giảm thiểu sai số do kỹ thuật chụp phim.

Nghiên cứu Y học

điểm mốc giải phẫu đo đạc trước khi chụp
phim. Sau đó đo lại chính xác chiều dài hình ảnh
thước trên phim tia X. Độ phóng đại được tính
là tỉ lệ % chiều dài trên phim so với chiều dài
thật của thước. Do khoảng cách từ nguồn tia X
đến mặt phẳng dọc giữa của bệnh nhân và từ
mặt phẳng dọc giữa đến phim được chuẩn hóa
cố định nên độ phóng đại trên phim được duy
trì ở 9,5%. Tất cả số liệu đo đạc sẽ được trả về
kích thước thật nếu trừ đi độ phóng đại.
Số liệu trình bày trong luận văn là số liệu
thô, chưa trừ đi độ phóng đại.

Vẽ nét phim tia X

Xử lý dữ liệu

Phim được vẽ bởi cùng 1 người trên giấy
vẽ chuyên dùng trong chỉnh hình răng mặt với
bút chì kim đường kính nhỏ 0,5 mm. Các phim
có 2 nét sẽ được vẽ thành 2 đường và vẽ lấy
đường ở giữa.

Nhập dữ liệu bằng excel và xử lý dữ liệu
bằng phần mềm SPSS 16.0.

Các điểm chuẩn dùng trong nghiên cứu
Điểm Nasion (N)
Điểm trước nhất trên đường khớp trán –
mũi; Điểm Sella Turcica (S): Điểm giữa của hố
yên xương bướm; Điểm Basion (Ba): Điểm dưới
nhất của bờ trước lỗ chẩm; Điểm Subspinale (A):
Điểm sau nhất của xương ổ răng hàm trên;
Điểm Submental (B): Điểm sau nhất của xương ổ
răng hàm dưới

Thống kê mô tả: đánh giá tất cả các số đo
theo giới tính và hạng xương. Tính toán giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn cho mỗi biến số.
Thống kê suy lý: kiểm định t-test để tìm ý
nghĩa thống kê của sự khác biệt (nếu có) của các
đặc điểm nghiên cứu giữa nam và nữ, giữa hạng
xương I và II.

Các số đo
Góc A-N-B; Góc nền sọ Ba-S-N; Chiều dài
nền sọ trước S-N; Chiều dài nền sọ sau S-Ba.

Cách đo trên phim
Dụng cụ
Đối với các kích thước, dùng thước kẹp điện
tử (Electronic Digital Caliper) có độ nhạy
0,01mm. Đối với các góc, dùng thước đo góc
chuyên dụng (hiệu Ormco-Sybron) trong Chỉnh
hình Răng Mặt. Các điểm mốc và số đo được xác
định bởi cùng 1 người.
Độ phóng đại
Độ phóng đại của phim tia X là 9,5% được
xác định bằng cách đặt 1 thước đo có chiều dài
90mm lên mặt phẳng dọc giữa đi qua đa số các

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Hình 1: Bảng vẽ nét: điểm chuẩn A, B, Ba, S, N

KẾT QUẢ
Ở hạng xương I, giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn của các số đo góc nền sọ Ba-S-N, chiều
dài nền sọ trước S-N, chiều dài nền sọ sau S-Ba
của trẻ em nam và nữ, và kết quả so sánh các

33

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

giá trị trên giữa nam và nữ được trình bày trong
bảng 1.

Bảng 4: So sánh các đặc điểm nghiên cứu giữa trẻ
(nam và nữ) có hạng xương I và II.

Bảng 1: So sánh các đặc điểm nghiên cứu giữa trẻ
nam và nữ hạng xương I.

Hạng xương I Hạng xương II
M
SD
M
SD
Góc A-N-B 2,63 0,98
6,17
1,21
Góc Ba-S- 127,88 3,56 130,41 4,24
N
Khoảng 68,63 3,02
68,7
2,88
cách S-N
Khoảng 48,87 3,17 48,37 4,26
cách S-Ba
Tham số

Nam
Nữ
Giá Khác
M
SD
M
SD trị p biệt
Góc A-N-B
2,67 1,1 2,58 0,87 0,725
Góc Ba-S-N
127,53 4,02 128,22 3,05 0,457
Khoảng cách S-N 69,31 3,18 67,65 2,72 0,079
Khoảng cách S-Ba 48,83 3,1 48,91 3,29 0,92
Tham số

Giá trị Khác
p
biệt
0,000
0,001

***
***

0,896

-

0,470

-

Ở hạng xương II, giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn của các số đo góc nền sọ Ba-S-N, chiều
dài nền sọ trước S-N, chiều dài nền sọ sau S-Ba
của trẻ em nam và nữ, và kết quả so sánh các
giá trị trên giữa nam và nữ được trình bày
trong bảng 2.

***: p
nguon tai.lieu . vn