Xem mẫu

  1. phần nghiên cứu ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Nguyễn Tâm Trung*, Trần Văn Việt**, Nguyễn Ngọc Sáng*** * Bệnh viện Nhi Hải Dương, ** Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, *** Đại học Y Dược Hải Phòng TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não trong chấn thương sọ não (CTSN) ở trẻ em. Đối tượng: 63 bệnh nhi bị CTSN và điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh. Kết quả: Tình trạng rối loạn ý thức chủ yếu ở mức độ nhẹ (73%). Chỉ có 11,1% có khoảng tỉnh, 9,5% có dấu hiệu thần kinh khu trú. Có 3,2% số trẻ có dấu hiệu thần kinh thực vật (mạch chậm, huyết áp tăng, rối loạn nhịp thở). Các dấu hiệu lâm sàng hay gặp: đau đầu (58,7%), nôn (65,1%), tụ máu dưới da đầu (49,2%). Tổn thương gặp nhiều nhất là tổn thương hộp sọ (76,2%), vị trí xương hay gặp là thái dương (33,3%). Trong số các tổn thương nội sọ, máu tụ ngoài màng cứng chiếm 22,2% và máu tụ dưới màng cứng gặp 17,5%. Vị trí hay gặp tụ máu ngoài màng cứng là vùng thái dương (57,1%). Tổn thương phối hợp gặp 39,7%. Có liên quan giữa triệu chứng nôn với tổn thương dập não trên cắt lớp vi tính với p < 0,05. Dấu hiệu khoảng tỉnh và liệt khu trú gặp ở bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng cao hơn ở nhóm tổn thương khác với p < 0,05. Kết luận: Dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất là: đau đầu, nôn, tụ máu dưới da đầu. Tổn thương hay gặp nhất là tổn thương hộp sọ, vị trí xương hay gặp là xương thái dương. Trong tổn thương nội sọ, thường gặp là tụ máu ngoài màng cứng và tụ máu dưới màng cứng. Từ khóa: Chấn thương sọ não, tụ máu ngoài màng cứng, tụ máu dưới màng cứng, cắt lớp vi tính. ABSTRACT CLINICAL FEATURES AND COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING OF TRAUMATIC BRAIN INJURY IN CHILDREN AT HAIPHONG CHILDREN’S HOSPITAL Trung Tam Nguyen, Viet Van Tran, Sang Ngoc Nguyen Objective: To describe the clinical features and computed tomography imaging of traumatic brain injury in children. Subjects: Included 63 patients with traumatic brain injury at Haiphong Children’s Hospital. Method: describes a prospective case series. Results: A consciousness disorders status was mainly mild level (73%). There was only 11.1% of patients having lucid interval and 9.5% of patients having astereognosia. The autonomic nervous system disorders had seen in 3.2% of patients. Common clinical signs were mainly headache (58.7%), vomited (65.1%) and scalp hematoma (49.2%). The most injury was in skull (76.2%), with 33.3% of cases took place at temporal bone. In intracranial lesions, epidural hematoma accounted for 22.2% and subdural hematoma accounted for 17.5%. The common position largely occurred epidural hematoma in temporal lobe (57.1%). The coordinated injury was 39.7%. There was association between vomitting with brain contusion on CT (p < 0.05). Conclusions: Common clinical features are: headache, nausea, hematoma under the scalp. The most common injury is an injury to the skull, bones are common position temporal bone. In intracranial lesions, Common epidural hematoma and subdural hematoma. Keywords: Traumatic brain injury, epidural hematoma, subdural hematoma, computed tomography imaging. Nhận bài: 15-3-2017; Phản biện: 7-4-2017 Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tâm Trung Địa chỉ: BV Nhi Hải Dương 69
  2. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chấn thương sọ não (CTSN) được định - Nghiên cứu mô tả tiến cứu một loạt các ca nghĩa là một tác động lên đầu hoặc chấn thương bệnh. xuyên qua sọ gây phá vỡ chức năng bình thường - Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo của não bộ. CTSN có thể xảy ra khi đầu va chạm phương pháp thống kê y học với sự hỗ trợ của đột ngột và mạnh vào một vật, hoặc khi một phần mềm SPSS 16.0. vật đâm xuyên qua hộp sọ và đi vào mô não [6] [8]. CTSN có thể gặp dưới dạng sang chấn 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhẹ như chấn động não, tụ máu da đầu nhưng cũng có thể nặng nề khi có máu tụ hay các tổn 3.1. Đặc điểm chung thương trong não. Triệu chứng của CTSN có thể - Tuổi: Lứa tuổi hay gặp CTSN nhất là dưới 6 nhẹ, vừa hoặc nặng, tùy thuộc vào mức độ tổn tuổi chiếm 74,6%. thương não. Các trường hợp nhẹ có thể gây ra thay đổi ít về tình trạng tâm thần hoặc ý thức, Tuổi trung bình nhập viện là: 4,1 ± 3,3 nhỏ trong khi các ca nặng có thể gây ra mất ý thức nhất là 1 tháng tuổi, lớn nhất là 14 tuổi. kéo dài, hôn mê, hoặc thậm chí tử vong. Trong - Giới: Tỷ lệ trẻ trai bị CTSN trong nghiên cứu CTSN, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đã chiếm 54%, cao hơn trẻ gái. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái giúp cho các bác sĩ lâm sàng đánh giá một cách là: 1,2/1. toàn diện tổn thương để đưa ra các giải pháp xử trí kịp thời để cứu sống bệnh nhân. Chụp 3.2. Đặc điểm lâm sàng CLVT sọ não còn có giá trị rất lớn trong theo - Tình trạng ý thức khi nhập viện: Tỷ lệ gặp chủ dõi và tiên lượng bệnh. Vậy đặc điểm lâm sàng yếu là rối loạn ý thức (RLYT) mức độ nhẹ (Glasgow và hình ảnh chụp CLVT ở những bệnh nhân từ 13 - 15 điểm) chiếm 73%. Có 11,1% số bệnh nhi CTSN như thế nào? Là câu hỏi rất cần lời giải có khoảng tỉnh, đa số là không có khoảng tỉnh. đáp. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng - Dấu hiệu thần kinh khu trú (TKKT): Tỷ lệ gặp và hình ảnh chụp CLVT sọ não trong CTSN ở trẻ trẻ có dấu hiệu liệt nửa người chiếm 6,3%, dấu hiệu em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 02 giãn đồng tử gặp 3,2%, trong khi dấu hiệu liệt năm 2016 đến tháng 9 năm 2016. mặt gặp tỷ lệ thấp hơn 1,6%. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Dấu hiệu thần kinh thực vật: Số bệnh nhi có mạch chậm < 70 lần/phút chiếm 3,2%. Có 1 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu trường hợp tăng huyết áp chiếm 2,5% trong số Gồm 63 trẻ bị CTSN vào khoa Ngoại và khoa khảo sát được huyết áp (n=40 do chỉ có 40 bệnh Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 02/2016 đến tháng 9/2016 được chụp nhân đo được huyết áp). CLVT có tổn thương. 3.3. Các loại tổn thương trên hình ảnh CLVT 70
  3. phần nghiên cứu 3.3.1 Phân loại tổn thương STT Loại tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Phù não 4 6,3 2 Dập não 7 11,1 3 Máu tụ trong não 4 6,3 4 Máu tụ ngoài màng cứng 14 22,2 5 Máu tụ dưới màng cứng 11 17,5 6 Chảy máu não thất 0 0 7 Chảy máu màng mềm 2 3,2 8 Đè đẩy đường giữa 0 0 9 Tổn thương trục thần kinh lan tỏa 1 1,6 10 Tổn thương xương sọ 48 76,2 Nhận xét: Hầu hết các loại tổn thương của CTSN trên hình ảnh CLVT đều có trong nghiên cứu. Máu tụ ngoài màng cứng chiếm 22,2%, máu tụ dưới màng cứng 17,5%. 3.3.2. Vị trí các tổn thương Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) Vùng trán 13 20,6 Vùng thái dương 19 30,2 Vùng đỉnh 16 25,4 Vùng chẩm 15 23,8 Tổng số 63 100 Nhận xét: Tỷ lệ gặp các vùng gần tương đương nhau, vùng thái dương gặp nhiều nhất chiếm 30,2%. 3.3.3. Phân bố vị trí máu tụ ngoài màng cứng Vị trí máu tụ Số lượng Tỷ lệ (%) Vùng thái dương 8 57,1 Vùng đỉnh 3 21,4 Vùng trán 2 14,3 Vùng chẩm và hố sau 1 7,2 Tổng số 14 100 Nhận xét: Trong số các bệnh nhân tụ máu ngoài màng cứng, tỷ lệ tụ máu ngoài màng cứng vùng thái dương gặp nhiều nhất 8/14 trường hợp (chiếm 57,1%). 71
  4. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 3.3.4. Đối chiếu giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh chụp CLVT a. Đối chiếu giữa triệu chứng nôn với tổn thương CLVT Nôn Nôn Không nôn p OR (95%CI) Tổn thương CLVT (n=41) (n=22) Có 2 2 0,51 Phù não 0,43 Không 39 20 (0,07 - 3,92) Có 7 0 1,65 Dập não 0,04 Không 34 22 (1,34 – 2,03) Có 3 1 1,66 Máu tụ trong não 0,56 Không 38 21 (0,16 – 16,96) Có 8 6 0,64 Máu tụ NMC 0,34 Không 33 16 (0,19 – 2,19) Có 9 2 2,81 Máu tụ DMC 0,18 Không 32 20 (0,55 – 14,37) Có 2 0 1,56 Chảy máu màng mềm 0,42 Không 39 22 (1,29 – 1,89) Có 1 0 1,55 Tổn thương trục lan tỏa 0,65 Không 40 22 (1,29 – 1,86) Có 30 18 0,61 Tổn thương hộp sọ 0,39 Không 11 4 (0,17 – 2,19) Nhận xét: Ở những bệnh nhân có dập não, tỷ lệ gặp triệu chứng nôn cao gấp 1,65 lần ở những bệnh nhân không dập não (p < 0,05). b. Đối chiếu giữa dấu hiệu RLYT với tổn thương CLVT RLYT RLYT nhẹ RLYT vừa và Tổn thương CLVT p OR (95%CI) (n=46) nặng (n=17) (*) Có 2 2 0,34 Phù não 0,29 Không 44 15 (0,04 – 2,64) Có 3 4 0,23 Dập não 0,08 Không 43 13 (0,05 – 1,15) Có 1 3 0,1 Máu tụ trong não 0,06 Không 45 14 (0,01 – 1,08) Có 7 7 0,26 Máu tụ ngoài màng cứng 0,04 Không 39 10 (0,07 – 0,9) Có 7 4 0,58 Máu tụ dưới màng cứng 0,33 Không 39 13 (0,15 – 2,32) Có 1 1 0,36 Chảy máu màng mềm 0,47 Không 45 16 (0,02 – 6,02) Có 0 1 3,88 Tổn thương trục lan tỏa 0,27 Không 46 16 (2,54 – 5,91) Có 39 9 4,95 Tổn thương hộp sọ 0,01 Không 7 8 (1,42 – 17,23) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhi máu tụ ngoài màng cứng ở nhóm RLYT vừa và nặng cao hơn bệnh nhi máu tụ ngoài màng cứng ở nhóm RLYT nhẹ (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhi ở nhóm tổn thương hộp sọ có nhóm RLYT nhẹ cao hơn bệnh nhi tổn thương nội sọ ở nhóm RLYT vừa và nặng (p=0,01). 72
  5. phần nghiên cứu c. Đối chiếu giữa dấu hiệu khoảng tỉnh với tổn thương CLVT Khoảng tỉnh Có (n=7) Không (n=56) p OR (95%CI) Tổn thương CLVT Có 2 2 10,8 Phù não 0,06 Không 5 54 (1,24 – 93,98) Có 1 6 1,39 Dập não 0,58 Không 6 50 (0,14 – 13,58) Có 1 3 2,94 Máu tụ trong não 0,38 Không 6 53 (0,26 – 32,96) Có 6 8 16,0 Máu tụ ngoài màng cứng 0,01 Không 1 48 (3,81 – 39,98) Có 0 11 1,16 Máu tụ dưới màng cứng 0,24 Không 7 45 (1,04 – 1,28) Có 1 1 9,17 Chảy máu màng mềm 0,21 Không 6 55 (0,51 – 166,11) Có 0 1 Tổn thương trục lan tỏa 0,89 Không 7 55 Có 5 43 0,76 Tổn thương hộp sọ 0,53 Không 2 13 (0,13 – 1,29) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân máu tụ ngoài màng cứng có khoảng tỉnh cao hơn nhóm máu tụ ngoài màng cứng không có khoảng tỉnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,01. d. Đối chiếu giữa dấu hiệu liệt khu trú với tổn thương CLVT Liệt khu trú Có (n=6) Không (n=57) p OR (95%CI) Tổn thương CLVT Có 1 3 3,75 Phù não 0,07 Không 5 54 (1,51 – 12,98) Có 1 6 1,25 Dập não 0,22 Không 5 51 (0,99 – 8,21) Có 1 3 3,6 Máu tụ trong não 0,34 Không 5 54 (0,31 – 41,37) Có 5 9 6,67 Máu tụ ngoài màng cứng 0,001 Không 1 48 (2,77 – 15,06) Có 0 11 1,13 Máu tụ dưới màng cứng 0,30 Không 6 46 (1,03 – 1,25) Có 0 2 1,11 Chảy máu màng mềm 0,82 Không 6 55 (1,02 – 1,21) Có 0 1 1,107 Tổn thương trục lan tỏa 0,91 Không 6 56 (1,02 – 1,2) Có 5 43 1,63 Tổn thương hộp sọ 0,56 Không 1 14 (0,18 – 15,14) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu liệt khu trú gặp ở nhóm máu tụ ngoài màng cứng cao hơn nhóm không có máu tụ ngoài màng cứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. 73
  6. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 e. Đối chiếu giữa giữa dấu hiệu liệt khu trú với vùng tổn thương CLVT Liệt khu trú Có Không Các vùng p OR (95%CI) tổn thương trên CLVT (n=6) (n=57) Có 1 12 0,68 Vùng trán 0,6 Không 5 45 (0,74 – 6,26) Có 0 16 1,15 Vùng đỉnh 0,16 Không 6 41 (1,03 – 1,3) Có 1 18 0,43 Vùng thái dương 0,41 Không 5 39 (0,05 – 3,98) Có 0 15 1,14 Vùng chẩm 0,18 Không 6 42 (1,03 – 1,27) Nhận xét: Tỷ lệ gặp bệnh nhân liệt khu trú ở nhóm có tổn thương vùng trán cao hơn nhóm không có tổn thương vùng trán với p=0,001. 4. BÀN LUẬN định đến tiên lượng của bệnh. Vì vậy khám CTSN trẻ em phải thật cẩn thận, tỉ mỉ để đánh giá tình 4.1. Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên trạng rối loạn tri giác. Đồng thời cần khai thác cứu việc dùng thuốc an thần ở tuyến trước làm ảnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung hưởng tình trạng tri giác. Xác định thang điểm bình nhập viện là 4,1 ± 3,3; trẻ nhỏ nhất là 1 tháng Glasgow giúp bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tuổi. Nhóm trẻ bị CTSN nhiều nhất < 6 tuổi chiếm 74,6%, nhóm từ 6 – 10 tuổi chiếm 17,5%. Kết quả thần kinh đưa ra những chỉ định thích hợp. Trong của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Dunning nghiên cứu của chúng tôi có 73% số trẻ có thang nhóm tuổi < 5 là 56% [7]; nghiên cứu của Trương điểm Glasgow từ 13 - 15 điểm, có 19,1% số trẻ có Văn Việt tại Bệnh viện Chợ Rẫy nhóm tuổi thường thang điểm Glasgow từ 9 - 12 điểm, có 7,9% số gặp nhất là 0 - 5 tuổi chiếm 40% [4]. Có sự khác trẻ có thang điểm Glasgow từ 3 - 8 điểm. Nếu lấy biệt giữa các nhóm tuổi là do trẻ nhỏ có đặc tính 8 điểm làm điểm trung gian: số bệnh nhi vào viện là tinh nghịch, thích leo trèo, ưa vận động… nên có điểm Glasgow > 8 chiếm 92,1%, số bệnh nhi tỷ lệ gặp CTSN cao. Trong 63 trường hợp CTSN có có điểm Glasgow ≤ 8 điểm chiếm 7,9%. Như vậy, 54% nam, 46% nữ; tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Kết quả số bệnh nhi CTSN nặng chiếm khoảng 1/11 lần của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn trong tổng số bệnh nhi CTSN nhập viện. Văn Quang (2005) tại Bệnh viện Việt Đức tỷ lệ 4.2.2. Về khoảng tỉnh: Do đặc điểm cấu tạo của nam/nữ là 2/1 [1]; và của Dương Chạm Uyên bộ não nên tình trạng phù nề dễ lan tỏa có thể chỉ (1992) tại Bệnh viện Việt Đức là 3/1 [3]. trong một thời gian ngắn bệnh tình đã trở nên trầm 4.2. Đặc điểm lâm sàng trọng. Kronlein. R (1885) và Cushing. HW (1902) coi 4.2.1. Về tình trạng ý thức khi nhập viện khoảng tỉnh là dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của Đánh giá tình trạng tri giác trong CTSN trẻ em máu tụ nội sọ đặc biệt là máu tụ ngoài màng cứng. là rất quan trọng. Đây là dấu hiệu có tính quyết Nhiều tác giả cho rằng khoảng tỉnh càng dài nếu 74
  7. phần nghiên cứu trẻ càng nhỏ do hộp sọ có khả năng giãn nở, các ngoại vi, kết hợp với thiếu oxy não, chèn ép và tụt bể dịch não tủy còn rộng, các khớp sọ còn di động kẹt não. Theo Trương Văn Việt thì 45% bệnh nhi [10]. Do đó thầy thuốc dễ bị nhầm lẫn cho rằng trẻ thiếu oxy có đời sống thực vật hoặc chết. đã trở lại bình thường. Trong nghiên cứu của chúng 4.2.5. Về các dấu hiệu lâm sàng khác: Trẻ em tôi, trẻ có khoảng tỉnh chiếm 11,1%. Kết quả này có thể chịu đựng một khối choán chỗ trong hộp tương đương với nghiên cứu của Dương Chạm sọ hơn người lớn nhờ thóp, các khớp sọ còn di Uyên (1992) tại Bệnh viện Việt Đức có 12,5% trẻ có động, các bể dịch não tủy còn rộng. Điều này dễ máu tụ ngoài màng cứng có khoảng tỉnh [3]. làm lu mờ các dấu hiệu về khối choán chỗ trong 4.2.3. Về dấu hiệu thần kinh khu trú: Dấu hiệu hộp sọ cho đến khi cơ chế bù trừ này sụp đổ, các này rất quan trọng giúp xác định vị trí tổn thương dấu hiệu lâm sàng mới rõ ràng. Nghiên cứu của của vỏ não. Dấu hiệu định khu hay gặp là giãn chúng tôi thấy rằng, đau đầu chiếm 58,7%; nôn đồng tử 1 bên với ổ máu tụ và liệt ½ người bên đối chiếm 65,1%; kích thích vật vã chiếm 25,4%. Đây diện. Nó càng có ý nghĩa khi các dấu hiệu này xuất là những dấu hiệu hay gặp nhất của tăng ALNS. hiện từ từ và tăng dần. Nghiên cứu này cho thấy Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của dấu hiệu liệt ½ người chiếm 6,3%. Liệt ½ người Nguyễn Văn Thắng (2005), tỷ lệ gặp các dấu hiệu bên đối diện được giải thích là do bó tháp ở phía theo thứ tự: nôn (45,1%), đau đầu (42,1%)[2]. đối diện bị đè ép. Trẻ bị CTSN trong nghiên cứu đa Theo Dunning, ở trẻ em, dấu hiệu nôn hay đau phần là trẻ có RLYT mức độ nhẹ và vừa nên tỷ lệ đầu không phải là yếu tố dự đoán có tổn thương gặp dấu hiệu thần kinh khu trú cũng ít hơn. nội sọ [6]. 4.2.4. Về dấu hiệu thần kinh thực vật: Dấu hiệu 4.3. Hình ảnh chụp CLVT ở bệnh nhân CTSN này thường gặp trong CTSN nặng, khi áp lực nội 4.3.1. Về các loại tổn thương trên hình ảnh CLVT sọ (ALNS) tăng cao đè ép vào thân não. Nghiên Chụp CLVT là phương tiện phổ biến hiện nay cứu của Kocher (1901) cho thấy: nhịp thở, mạch, để chẩn đoán sớm các tổn thương sọ não do huyết áp là ba dấu hiệu của tăng ALNS đối với chấn thương gây ra. Theo Dương Chạm Uyên, từ CTSN nói chung, đặc biệt đối với CTSN nặng. khi có CLVT, tỷ lệ tử vong của CTSN giảm từ 37% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số trẻ em có còn 12,5% [3]. Kết quả của chúng tôi cho thấy, mạch chậm < 70 lần/phút chiếm 3,2%. Ở trẻ em ít tổn thương xương sọ có tỷ lệ cao nhất 76,2%. gặp mạch chậm hơn ở người lớn vì khả năng bù Trong các loại tổn thương xương sọ, gặp chủ yếu trừ khi tăng ALNS tốt hơn người lớn. là rạn xương. Kết quả này cao hơn Nguyễn Văn * Huyết áp động mạch (HAĐM): do máu tụ Thắng tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ gặp đè ép dịch chuyển phần đầu của thân não vào tổn thương xương sọ 40,4% [2]. Nghiên cứu của khe lều tiểu não làm cho HAĐM tăng. Khi dịch Nguyễn Văn Quang (2005) tại Bệnh viện Việt Đức chuyển phần đuôi của thân não đi qua lỗ chẩm là 34,4% [1]. có thể phát sinh giảm HAĐM và mạch tăng dần. Ba loại máu tụ nội sọ: ngoài màng cứng Khả năng thích nghi của não mất làm ALNS tăng (22,2%), dưới màng cứng (17,5%), trong não dẫn đến HAĐM tăng cao. (6,3%), tổng cộng gặp 46%. Nghiên cứu của * Hô hấp: khi bệnh nhân hôn mê, phản xạ chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Văn Quang ho giảm, niêm mạc đường hô hấp tăng tiết gây (2005) là 60,5% [1], nhưng cao hơn Nguyễn Văn tắc đường hô hấp trên, gây rối loạn hô hấp kiểu Thắng (2005) là 35,1% [2]. Ở trẻ em, máu tụ nội sọ 75
  8. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 2 trên lâm sàng thường có khoảng tỉnh hay tri giác triệu chứng lâm sàng khác. Tuy nhiên, ở những xấu dần, một số có dấu hiệu thần kinh khu trú. trẻ có dấu hiệu nôn liên tục. 4.3.2. Về phân bố vị trí các tổn thương: Chúng Mối liên quan giữa tình trạng RLYT với máu tôi cho thấy rằng: vị trí gặp nhiều nhất là tổn tụ ngoài màng cứng và tổn thương xương sọ. thương vùng thái dương (30,2%), các vùng còn Tỷ lệ RLYT vừa và nặng ở nhóm máu tụ ngoài lại có tỷ lệ gặp tương đương nhau. Nguyễn Văn màng cứng cao hơn ở nhóm không có MTNMC Quang (2005), tỷ lệ gặp theo thứ tự: vùng trán, với p
  9. phần nghiên cứu nôn, đau đầu thường không đặc trưng và có tính Bệnh viện Việt Đức năm 2004-2005, Luận văn Bác lan tỏa. Khi có dấu hiệu khoảng tỉnh, bác sĩ lâm sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội. sàng có thể định hướng đến một khối choán 2. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Ngọc Ánh chỗ. Dấu hiệu liệt khu trú, chúng tôi gặp là dấu (2005), “Nghiên cứu một số đặc điểm của chấn hiệu liệt nửa người, liệt mặt trong khi các dấu thương sọ não do giao thông ở trẻ em điều trị nội hiệu liệt khu trú bao gồm rất nhiều triệu chứng khác nhau mà trong phạm vi nghiên cứu này trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong bốn năm chưa khảo sát hết được. Mỗi vùng não khi tổn 2002 - 2004”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc gia thương sẽ ảnh hưởng đến các chức năng vùng về phòng chống tại nạn thương tích lần thứ nhất, đó chi phối, nó gây ra nhiều hội chứng và triệu tr.232-243. chứng trên lâm sàng. 3. Dương Chạm Uyên (1992), Vai trò của CT Scanner trong cấp cứu CTSN, Báo cáo khoa học – 5. KẾT LUẬN Bệnh viện Việt Đức 5/1992. Qua nghiên cứu 63 bệnh nhi CTSN có tổn 4. Trương Văn Việt (2002), “Các yếu tố nguy cơ thương trêm phim chụp CLVT điều trị nội trú tại gây chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 2/2016 đến TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 9/2016, chúng tôi có một số nhận xét sau: Minh, Số 1 – Chuyên đề Ngoại thần kinh, tập 6, - Tuổi trung bình nhập viện: 4,1 ± 3,3; nhóm tr.14-20. tuổi hay gặp nhất là dưới 6 tuổi chiếm 74,6%. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là: 1,2/1. 5. Dietrich, A.M., Bowman, M.J., et al (1993),  - Tình trạng RLYT chủ yếu ở mức độ nhẹ (73%). “Pediatric head injuries: can clinical factors reliably Chỉ có 11,1% có khoảng tỉnh, 9,5% có dấu hiệu predict an abnormality on computed thần kinh khu trú. Có 3,2% số trẻ có dấu hiệu tomography”, Ann Emerg Med, 22: 1535–1540. thần kinh thực vật (mạch chậm, huyết áp tăng, 6. Dunning J., Batchelor J., et al (2004), “A meta rối loạn nhịp thở). Các dấu hiệu lâm sàng hay - analysis of variables that predict significant gặp: đau đầu (58,7%), nôn (65,1%), tụ máu dưới intracranial injury in minor head trauma”, BMJ da đầu (49,2%). Tổn thương gặp nhiều nhất là Journals, 89(7): 653–659. tổn thương hộp sọ (76,2%), vị trí xương hay gặp là xương thái dương (33,3%). Trong số các tổn 7. Dunning J., Daly JP., Lomas JP., et al (2006), thương nội sọ, máu tụ ngoài màng cứng chiếm Derivation of the children’s head injury algorithm 22,2% và máu tụ dưới màng cứng gặp 17,5%. Vị for the prediction of important clinical events trí hay gặp tụ máu ngoài màng cứng là vùng thái decision rule for head injury in children. Arch dương (57,1%). Tổn thương phối: hợp gặp 39,7%. Dis Child. pp. 91-885. - Đối chiếu triệu chứng lâm sàng với từng tổn 8. Kuppermann K., Holmes JF., et al (2009), thương CLVT: “Identifi cation of children at very low risk of - Triệu chứng nôn gặp ở bệnh nhân dập clinically-important brain injuries after head não cao hơn ở bệnh nhân có tổn thương khác trauma: a prospective cohort study”, The Lancet (p
nguon tai.lieu . vn