Xem mẫu

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHI TEO RUỘT NON BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 Vũ Hồng Tuân*; Nguyễn Việt Hoa* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhi teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 81 trường hợp mổ teo ruột non bẩm sinh tại Khoa Phẫu thuật Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1 - 2010 đến 6 - 2017. Kết quả: tất cả các trường hợp (100%) đều được siêu âm trước sinh và thực hiện ở các tuyến y tế khác nhau. Tỷ lệ kết luận tắc ruột trên siêu âm trước sinh 76,5%, đa ối 53,4%. Triệu chứng bụng chướng 93,8%, không ỉa phân su 93,8%, thăm trực tràng có kết thể nhày trắng 87,7%. Trên X quang bụng: 88,9% có mức nước hơi. Kết luận: tại Khoa Phẫu thuật Nhi, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, teo ruột non bẩm sinh được chẩn đoán sớm. Siêu âm trước sinh có vai trò quan trọng trong phát hiện bệnh và quản lý bệnh nhi. * Từ khóa: Tắc ruột sơ sinh; Teo ruột non bẩm sinh. Clinical Features and Laboratory Findings of Congenital Intestinal Atresia in Vietduc Hospital from 2010 to 2017 Summary Objectives: To describe clinical features and laboratory findings of congenital intestinal atresia in Vietduc Hospital from January 2010 to June 2017. Subjects and methods: Retrospective study was conducted on 81 neonates with congenital intestinal atresia and stenosis who treated at the Pediatric Department, Vietduc Hospital from January 2010 to June 2017. Results: Prenatal ultrasound was performed for all patients (100%) at different medical levels. Incidence of bowel obstruction on prenatal ultrasound was 76.5%. Symptoms of abdominal distention 93.8%, no diarrhea feces 93.8%, rectal touch: white mucus 87.7%. Abdominal X-ray: 88.9% air-fluid levels. Conclusion: At the Pediatric Department in Vietduc Hospital, these patients are diagnosed early. Prenatal ultrasonography plays an important role in the detection and management of pediatric patients. * Keywords: Congenital intestine; Congenital intestinal atresia. ĐẶT VẤN ĐỀ Treitz đến góc hồi manh tràng) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tắc Teo ruột non bẩm sinh (TRNBS) hay bít ruột ở trẻ sơ sinh, là một cấp cứu ngoại tắc hoàn toàn lòng ruột non bẩm sinh (từ góc khoa thường gặp trong phẫu thuật sơ sinh. * Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Người phản hồi (Corresponding): Vũ Hồng Tuân (htuanyk1986@gmail.com) Ngày nhận bài: 05/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 03/07/2018 94
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Tỷ lệ TRNBS thay đổi từ 1/330 ở Mỹ, 2. Phương pháp nghiên cứu. 1/400 ở Đan Mạch. Sự tiến bộ của gây Nghiên cứu mô tả hồi cứu. mê hồi sức sơ sinh, kỹ thuật mổ, việc chẩn Phương pháp thu thập bệnh án nghiên đoán sớm và nuôi dưỡng tĩnh mạch hợp cứu đối với bệnh nhân (BN) hồi cứu: lý... tỷ lệ sống đã được cải thiện đáng kể - Tra cứu sổ ra vào viện của Khoa trong ba thập kỷ qua: năm 1976 là 64%, Phẫu thuật Nhi, Bệnh viện Hữu nghị năm 1985: 87%, năm 1993: 90%, năm 1998: Việt Đức từ tháng 1 - 2010 đến 6 - 2017, 96,6% [6, 7, 8]. lập danh sách BN gồm tên, tuổi, chẩn đoán Ở Việt Nam, đã nhiều tiến bộ rõ rệt trong lâm sàng, ngày ra, vào viện. chẩn đoán và điều trị sớm tắc ruột sơ sinh - Tra mã bệnh án của từng BN tại Phòng thể hiện rõ qua các công trình nghiên cứu Hồ sơ lưu trữ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức về dị tật này. Tỷ lệ tử vong trong những theo Phân loại bệnh Quốc tế ICD 10. năm trước đây còn cao: Nguyễn Văn Đức - Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu phù hợp với nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức chỉ tiêu mới lấy vào nghiên cứu. từ 1960 đến 1970 là 80% [1], Nguyễn Thanh Liêm tại Bệnh viện Nhi Trung ương - Vào bệnh án theo mẫu đã thiết kế trước. năm 1993 có tỷ lệ tử vong 59% [5], * Các chỉ tiêu nghiên cứu: Nguyễn Kỳ Minh năm 2002 là 13% [3]. - Các chỉ số siêu âm trước sinh: tình Với sự phát triển của siêu âm trước trạng ối, giãn ruột… sinh và các trung tâm chẩn đoán trước sinh - Đặc điểm chung: tuổi, giới, cân nặng. trên cả nước, việc chẩn đoán tắc ruột sơ - Đặc điểm lâm sàng: bụng chướng, sinh ngày càng sớm. Chúng tôi thực hiện sonde dạ dày, thụt đại tràng… nghiên cứu này nhằm: Mô tả đặc điểm - Hình ảnh X quang bụng. lâm sàng và cận lâm sàng các bệnh nhi TRNBS điều trị tại Khoa Phẫu thuật Nhi, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 1 - 2010 BÀN LUẬN đến 6 - 2017. 1. Đặc điểm chung. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong số 81 BN TRNBS có 43 trẻ nam NGHIÊN CỨU (53,1%), 38 trẻ nữ (46,9%). Tỷ lệ nam/nữ 1. Đối tượng nghiên cứu. 1,13. * Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhi được Tuổi thai nhỏ nhất 33 tuần, già nhất chẩn đoán tắc ruột sơ sinh khi mổ phát 41 tuần. Đẻ thiếu tháng (< 37 tuần): 44 BN tổn thương là teo ruột non. (54,3%), đủ tháng (37 - 41 tuần): 37 BN * Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhi chẩn (45,7%). Kết quả này tương tự nhiều đoán tắc ruột sơ sinh khi mổ nguyên nhân nghiên cứu trong nước và thế giới [3, 7, 8]. là các thương tổn khác như: tắc ruột BN vào viện sớm nhất 4 giờ tuổi, muộn phân su, giãn đại tràng bẩm sinh, xoắn ruột, nhất 140 giờ. Trung bình: 26,6 ± 23,5 giờ. dị tật hậu môn trực tràng… Vào viện trước 24 giờ tuổi 79%, sau 24 giờ Nghiên cứu gồm 81 trường hợp bệnh nhi tuổi 21%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu tắc ruột sơ sinh do teo ruột được mổ tại khoa. của Nguyễn Kỳ Minh (2002). Điều này được 95
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 lý giải là do sự phát triển của siêu âm chẩn sở khác nhau. Siêu âm sản khoa bắt đầu đoán trước sinh [3]. Chẩn đoán sớm và vào đưa vào Việt Nam từ những năm 90 và viện sớm sẽ hạn chế các biến chứng như: ngày càng phát triển. Nghiên cứu của mất nước, viêm phổi do trào ngược. Nguyễn Thanh Liêm thực hiện năm 1996, Để tiên lượng khả năng sống của bệnh không có trường hợp nào được siêu âm nhi sau mổ, Nixon và Tawas [9] chia bệnh trước sinh [2]. Nguyễn Kỳ Minh (2000) nhi thành 3 nhóm dựa vào cân nặng và [3]: 8/54 trường hợp được siêu âm. các dị tật phối hợp: Hồng Quý Quân (2010): 100% trẻ được siêu âm trước sinh [5]. - Nhóm A: cân nặng khi đẻ 2.500 g và không có các dị tật quan trọng phối hợp. Siêu âm an toàn cho thai, trong vài thập niên gần đây, nhiều thử nghiệm và - Nhóm B: cân nặng khi đẻ 1.800 - 2.500 g nghiên cứu trực tiếp cho thấy siêu âm hoặc có các dị tật phối hợp ở mức độ không gây hậu quả xấu cho thai và cũng trung bình. chưa xác định được nguy cơ cho mẹ và - Nhóm C: cân nặng khi đẻ < 1.800 g thai. Nhiều thử nghiệm lớn về sự an toàn hoặc phối hợp với các dị tật nghiêm trọng. của siêu âm, không thấy sự khác biệt về Trẻ có trọng lượng khi sinh thấp nhất phát triển thể chất, thần kinh và tâm lý ở 1.500 g, cao nhất 4.100 g, trung bình 2730 ± những trẻ được theo dõi liên tục 12 năm. 618 g. Phân loại trọng lượng bệnh nhi Do đó, cho tới nay siêu âm vẫn được coi theo Nixon và Tawes: loại A: 45 BN là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thai (55,6%), B: 29 BN (35,8%), C: 7 BN (8,6%). an toàn nhất. Siêu âm trong sản khoa sử Kết quả này khác biệt không có ý nghĩa dụng sóng siêu âm cao tần để truyền hình ảnh thực, sống động trong tử cung giúp thống kê với các nghiên cứu khác [7, 8]. thầy thuốc có thể nhìn thấy thai, nhau thai 2. Siêu âm chẩn đoán trước sinh. và túi ối. Siêu âm không sử dụng tia X Tất cả BN trong nghiên cứu (100%) hay các kiểu bức xạ khác có thể gây hại đều được siêu âm trước sinh tại các cơ cho thai [11]. Bảng 1: Liên quan cơ sở làm siêu âm và kết quả. Kết luận của siêu âm Theo dõi Bình Tắc ruột n Tỷ lệ (%) Cơ sở giãn ruột thường Bệnh viện Sản C 20 2 0 22 27,2 Bệnh viện tỉnh 22 2 4 28 34,5 Bệnh viện huyện 6 6 3 15 18,5 Phòng khám tư 14 1 1 16 19,8 Tổng 62 11 8 81 100 Tỷ lệ (%) 76,5 13,6 9,9 100 Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Vũ Hồng Tuân (2013) khi tỷ lệ siêu âm thai phát hiện tắc ruột ở bệnh viện tuyến dưới còn nhiều hạn chế [5]. 96
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Bảng 2: Các dấu hiệu trên siêu âm trước sinh. Dấu hiệu trên siêu âm n = 73 Tỷ lệ (%) Đa ối 39 53,4 Tình trạng ối Bình thường 34 46,6 Thiểu ối 0 0 Bóng đôi dạ dày 2 2,7 Dịch ổ bụng, nang giả 8 11,0 Có 39 53,4 Ruột tăng âm, tăng nhu động Không 34 46,6 Vôi hóa trong ổ bụng 10 13,7 Xương đùi ngắn 1 1,4 Dị tật tim mạch 1 1,4 Tỷ lệ gặp đa ối ở siêu âm trước sinh là 53,4%. Tỷ lệ này thay đổi tùy theo từng báo cáo [3, 7]. Sự khác biệt giữa tỷ lệ đa ối ở mẹ giữa trẻ thiếu tháng và đủ tháng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này hoàn toàn phù hợp, theo nhiều tác giả thai thiếu tháng là hậu quả của đa ối. Nguyên nhân là do đa ối gây áp lực buồng tử cung cao hơn, tăng co bóp tử cung, dẫn đến dễ đẻ non. Các dấu hiệu gợi ý tắc ruột khác trên siêu âm như: quai ruột giãn, tăng nhu động… Trong nghiên cứu này, 90,1% thấy dấu hiệu quai ruột giãn trên siêu âm. Thông thường, nếu có hình ảnh bóng đôi dạ dày trên siêu âm trước sinh, thường chẩn đoán tắc tá tràng. Tuy nhiên, các trường hợp này mổ ra là tổn thương ruột non gần góc Treitz. 11% trường hợp nghi có dịch ổ bụng hay viêm phúc mạc hình thành nang giả. Ngoài ra, các dị tật phối hợp về tim mạch, thần kinh, tiết niệu có thể phát hiện trên siêu âm thai. Trong nghiên cứu, 1 trường hợp xương đùi ngắn và 1 trường hợp thông liên thất. Bảng 3: Liên quan giữa siêu âm trước sinh và vị trí tổn thương. Vị trí tổn thương Hỗng tràng gần Treitz Hỗng tràng Hồi tràng Tổng Siêu âm trước sinh Có 11 20 8 39 Đa ối, nhiều ối Không 6 15 21 42 Tình trạng đa ối, nhiều ối ở mẹ gặp ở tất cả nhóm tổn thương. So sánh tỷ lệ gặp đa ối, nhiều ối ở mẹ khi mang thai giữa các nhóm tổn thương thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Khi gộp nhóm tổn thương gần góc Treitz và nhóm tổn thương hỗng tràng thấy tỷ lệ mẹ đa ối, nhiều ối ở nhóm tổn thương hỗng tràng cao hơn nhóm hồi tràng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 97
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Mỗi ngày thai nhi nuốt vào khoảng 500 - Bảng 4: Các biểu hiện lâm sàng. 700 ml dịch ối, một cơ chế quan trọng Tỷ lệ trong điều hoà thể tích nước ối. Đa ối xảy Triệu chứng n (%) ra khi tắc nghẽn lưu thông ruột, đặc biệt Sonde dạ dày dịch vàng hoặc xanh 81 100 tắc cao của ống tiêu hoá [4, 11]. Kimble Không ỉa 76 93,8 nghiên cứu 80 bệnh nhi tắc ruột thấy đa ối ở mẹ khi có thai với 100% teo thực Thượng vị 20 24,7 Chướng quản, 80% teo tá tràng loại I, 100% teo Toàn bụng 56 69,1 bụng tá tràng loại III và 24% teo hỗng hồi tràng Không chướng 5 6,2 [12]. Thăm Kết thể nhày trắng hoặc 71 87,7 Teo ruột non có thể xảy ra từ góc trực không có phân su Treitz đến góc hồi manh tràng. Nhiều tràng Có phân su 10 12,3 nghiên cứu cho thấy tình trạng đa ối ở mẹ Có mất nước 24 29,6 gặp tất cả các nhóm tổn thương. Tắc ruột càng cao, càng gần góc Treitz, tỷ lệ gặp Vàng da 5 6,2 đa ối càng cao [5]. Biểu hiện lâm sàng của trẻ: tất cả trẻ Do vậy, khi mẹ bị đa ối, nên cảnh giác sau vào viện đều được đặt sonde dạ dày, khả năng tắc ruột của thai nhi, đặc biệt là 100% đều có dịch vàng hoặc dịch xanh. tắc ruột cao. Đặt sonde dạ dày ngoài tác dụng theo dõi 3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. và chẩn đoán còn có tác dụng điều trị dự Chẩn đoán tắc ruột luôn dựa vào các phòng, ngăn không cho trẻ nôn trớ. Theo dấu hiệu kinh điển trên lâm sàng: nôn, bí các nghiên cứu [7], nguyên nhân chủ yếu trung đại tiện, bụng chướng, quai ruột nổi, gây tử vong ở trẻ sơ sinh có dị tật tiêu hóa rắn bò, thăm trực tràng rỗng không có là viêm phổi do trào ngược. 29,6% BN phân… và dấu hiệu mức nước hơi trên nhập viện có dấu hiệu mất nước từ nhẹ X quang bụng không chuẩn bị. Nhờ có đến vừa. Vàng da ghi nhận ở 5 BN (6,2%). siêu âm trước sinh đã giảm tỷ lệ trẻ nhập Không có trường hợp nào vào viện có viện muộn, không đợi các triệu chứng tắc dấu hiệu sốt hay tụt nhiệt độ. Trẻ nhập ruột là nôn và không ỉa mới đưa vào viện. viện sớm sẽ hạn chế mất nước do không Các trường hợp nhập viện sau 24 giờ bú và nôn trớ. 93,8% trẻ không ỉa, dấu hiệu thường gặp ở BN không có chẩn đoán chướng bụng gặp 93,8% trường hợp. trước sinh. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so Chậm đào thải phân su là triệu chứng gợi với các nghiên cứu trước [1, 2, 3]. Tùy theo ý trẻ sơ sinh bị dị tật tiêu hóa. Bình thường, vị trí tắc ruột mà nôn xuất hiện ở những trẻ đi phân su ngay sau những giờ đầu ra thời điểm khác nhau. Trong teo ruột, thường đời, nhiều về số lượng, quánh đặc về mật nôn dịch xanh hoặc dịch vàng, vì vị trí tắc độ và xanh đen về màu sắc. Sau 24 giờ ở dưới bóng Vater, hậu quả của nôn là chưa thấy phân su hoặc chỉ đại tiện một ít mất nước, điện giải, giảm cân và đặc biệt chất nhày trắng đục hoặc kết thể phân su là gây viêm phổi do hít chất nôn làm tình phải nghĩ đến tắc ruột. Trong TRNBS, trẻ có trạng bệnh nhi trầm trọng hơn. 98
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 thể ỉa phân su bình thường, chậm hoặc Tất cả các trường hợp đều được chụp không ỉa phân su hoặc chỉ ỉa một ít chất X quang thường trước mổ. Trong đó, nhày trắng. Trong nghiên cứu, tất cả BN 72 trường hợp (88,9%) có mức nước hơi đều được thăm trực tràng (100%), tỷ lệ trong lần chụp đầu tiên. không có phân hay có kết thể nhày trắng Bảng 6: Mối liên quan mức nước hơi 87,7%. Các trường hợp có phân su (12,3%), và tổn thương. chúng tôi lý giải đó là tắc không hoàn toàn hoặc hiện tượng teo ruột xảy ra muộn. X quang Số mức nước hơi Thăm trực tràng là một nguyên tắc trong Tổn thương Tổng 1 2 3 Nhiều thăm khám tắc ruột sơ sinh, phương pháp trong mổ này không những giúp phát hiện dị tật Hỗng tràng sát Treitz 4 3 1 0 8 hậu môn - trực tràng mà còn giúp phân biệt một số nguyên nhân gây tắc ruột trẻ Hỗng tràng 2 11 11 8 32 sơ sinh: teo hậu môn - trực tràng, hội chứng Hồi tràng 0 5 15 12 32 nút phân su, bệnh Hirschsprung... [5]. Tổng 6 19 27 20 72 Thăm trực tràng ở trẻ sơ sinh tiến hành với sonde nelatone: nếu sonde chỉ vào 2 - 3 cm, Xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản đầu không có phân su ra có thể nghĩ đến teo tiên để chẩn đoán tắc ruột là chụp X quang trực tràng, sonde vào sâu, có phân su ra bụng không chuẩn bị, hình ảnh kinh điển có thể nghĩ đến giãn đại tràng bẩm sinh, là mức nước hơi, ngoài ra còn có hình sonde vào sâu, không có phân su ra hay ảnh giãn các quai ruột. Việc lựa chọn thời có kết thể nhày trắng thì nghĩ đến tắc ruột ở cao [8]. điểm chụp rất quan trọng, đặc biệt các trường hợp có chẩn đoán trước sinh, Bảng 5: Kết quả X quang thường. được nhập viện sớm, chúng tôi thường Hình ảnh trên phim n Tỷ lệ chụp sau khoảng 6 giờ tuổi, do thời gian X quang (%) lưu thông của hơi dịch trong lòng ruột Nhiều mức nước - hơi 20 khoảng 6 - 8 giờ [4]. Trong nghiên cứu, Mức nước hơi 3 mức nước - hơi 27 tất cả các trường hợp (100%) đều được 88,9 ruột non 2 mức nước - hơi 19 chụp X quang bụng trước mổ. 88,9% trường hợp có mức nước hơi trên X quang. 1 mức nước - hơi 6 7,4% trường hợp trên phim đọc thấy hình Quai ruột non giãn đơn thuần 6 7,4 không kèm mức nước hơi ảnh quai ruột giãn đơn thuần mà không có mức nước hơi. Không thấy có phim nào Hơi ở phần thấp 0 0 có hơi ở phần thấp (đại tràng). Ghi nhận Ổ bụng mờ 5 6,2 có 6 phim (6,2%) ổ bụng mờ, chứng tỏ Liềm hơi dưới hoành 1 1,2 chứa nhiều dịch. 1 trường hợp chụp lên thấy Vôi hoá trong ổ bụng 1 1,2 có liềm hơi dưới hoành 2 bên. 1 trường Xẹp phổi 1 1,2 hợp phát hiện xẹp phổi trái trên X quang. 99
  7. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 nối ruột tận-tận sau khi tạo hình nhỏ bớt đầu trên. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2002. 4. Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội. Bài giảng Nhi khoa. Hà Nội. Nhà xuất bản Y học. 2010, tập 1. 5. Vũ Hồng Tuân. Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Luận văn Tốt nghiệp nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội. 2013. 6. Chang W.T, Chen H.C, Peng H.C. Jejunoileal atresia in neonates. Zhonghua Yi Xue Za Zhi (Taipei). 1995, 56 (1), pp.36-39. Hình 2: Hình ảnh mức nước hơi, BN Hoàng Minh Ng, 7. Dalla Vecchia L.K et al. Intestinal atresia and stenosis: A 25-year experience with ngày mổ ngày 15 - 3 - 2011. 277 cases. Arch Surg. 1998, 133 (5), pp.490-496; discussion 496-497. KẾT LUẬN 8. Grosfeld J.L. Jejunoileal atresia and Qua nghiên cứu 81 bệnh nhi mổ TRNBS stenosis. 6 ed. Pediatric Surgery. Vol II. Year tại Khoa Phẫu thuật Nhi, Bệnh viện Hữu book medical publisher: Chicago. 2006, Nghị Việt Đức từ 1 - 2010 đến 6 - 2017, pp.1269-1289. chúng tôi nhận thấy phần lớn trẻ được 9. Nixon H.H, Tawes R. Etiology and treatment chẩn đoán sớm nhờ sự phát triển của of small intestinal atresia: Analysis of a series of siêu âm trước sinh, điều này có ý nghĩa 127 jejunoileal atresias and comparison with 62 quan trọng trong quản lý BN sau sinh. duodenal atresias. Surgery. 1971, 69 (1), pp.41-51. Sau đẻ, hình ảnh mức nước hơi trên X 10. Sato S et al. Jejunoileal atresia: A 27-year quang luôn là dấu hiệu quan trọng trong experience. J Pediatr Surg. 1998, 33 (11), chẩn đoán tắc ruột. pp.1633-1635. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Phelps S et al. Prenatal ultrasound diagnosis of gastrointestinal malformations. 1. Nguyễn Văn Đức. Teo ruột non. Phẫu J Pediatr Surg. 1997, 32 (3), pp.438-440. thuật bụng ở sơ sinh và trẻ em. 1989, tập 1, tr.46-52. 12. Kimble R.M, Harding J, Kolbe A. 2. Nguyễn Thanh Liêm N.X.T. Phân tích Additional congenital anomalies in babies with kết quả điều trị teo ruột sơ sinh. Y học thực gut atresia or stenosis: When to investigate, hành. 1993, 170 (4), tr.6-10. and which investigation. Pediatr Surg. 1997, 3. Nguyễn Kỳ Minh. Nghiên cứu chẩn đoán 12 (8), pp.565-570. và điều trị teo ruột non bẩm sinh bằng kỹ thuật 100
nguon tai.lieu . vn