Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH
Võ Nguyễn Thúy Anh*, Nguyễn Tất Thắng*, Hoàng Văn Minh*

TÓM TẮT
Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng
thành
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên 25 tuổi được chẩn đoán
mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007.
Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát. Độ tuổi trung
bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55). Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu
niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm
sàng trứng cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang thương chiếm ưu
thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8% trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung
bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh
nhân mụn kéo dài (KD) có tỉ lệ người trong gia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn KPM. Các bệnh nhân mụn KD
có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn KPM.
Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đa số
bệnh nhân thuộc nhóm mụn KD, tuy vậy, nhóm mụn KPM cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Tiền căn gia đình có người
bị mụn trứng cá và có kinh sớm dường như có liên quan đến nguy cơ bị mụn trứng cá KD.

ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS AND SOME RELATED FACTORS ON ADULT FEMALE ACNE
Vo Nguyen Thuy Anh, Nguyen Tat Thang, Hoang Van Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 339 - 346
Background: Recently, few of epidemiological studies refer to an increase of acne in female adults.
Methods: A case series. To analyse all of over 25 year old women diagnosed acne from 12/2006 to 07/2007
Results: 187 female adult acne patients were included in the study. Their mean age was 33.08 years (range
25-55). The majority of patients suffered from their acne since their teenage (65.2%), however, late-onset acne was
documented in 34.8% of cases. Papulopustule and comedone acne were found in 56.2% and 30.5% of cases,
respectively. The most prevalent site for acne lesions was on cheek and chin (91.9% and 79.1%, respectively).
90.8% of cases were mild to moderate in severity. 29.4% of cases had a first-degree relative with acne. Persistent
acne patients had a higher rate of relatives with acne than cases of late-onset acne (34.4% vs 20%). The age of first
menstruation in this group was also earlier than the other.
Conclusions: Female adult acne is mostly mild to moderate. Most of cases are persistent acne but late- onset
acne also has a high proportion. Family history of acne and the age of first menstruation seem to be risk factors for
persistent acne.
Liễu. Tuy thường diễn tiến tự lành và ít ảnh
MỞ ĐẦU
hưởng lên sức khỏe tổng quát nhưng tác động
Mụn trứng cá là bệnh da thường gặp nhất
xấu của bệnh lên tâm lý và giao tiếp xã hội của
trong thực hành lâm sàng của thầy thuốc Da
* Bộ Môn Da Liễu ĐHYD TPHCM

Chuyên Đề Nội Khoa

1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
người bệnh là không thể phủ nhận được.
Trước đây, mụn trứng cá thường được xem là
bệnh lý của tuổi thanh thiếu niên nhưng một
số nghiên cứu (NC) dịch tễ học gần đây cho
thấy có sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở lứa
tuổi trưởng thành. Goulden và cs ghi nhận
trong vòng 10 năm, độ tuổi trung bình của
bệnh nhân (bn) mụn tăng từ 20,5 đến 26,5(2).
Maisoneuve và cs báo cáo độ tuổi trung bình
của 4597 trường hợp mụn là 24 tuổi(6). Mụn
trứng cá người trưởng thành thường gặp
nhiều ở nữ. Bên cạnh đó, nhu cầu được điều trị
ở nữ giới luôn cao hơn ở nam giới. Do đó, mụn
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ngày càng
được quan tâm nghiên cứu. Nguyên nhân và
các yếu tố liên quan đến việc khởi phát cũng
như kéo dài mụn trứng cá trong tuổi trưởng
thành vẫn còn chưa được hiểu biết rõ ràng. Bất
thường nội tiết tố, vi khuẩn kháng thuốc và sử
dụng thuốc, mỹ phẩm là các yếu tố thường
được đề cập nhất để giải thích tình trạng khởi
phát mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành(4). Mặt
khác, do có nhiều khác biệt về biểu hiện lâm
sàng so với mụn ở tuổi thanh thiếu niên, chỉ
định điều trị và phối hợp thuốc trên những bn
mụn tuổi trưởng thành cũng có nhiều thay đổi.
Hiểu rõ về đặc điểm lâm sàng cùng những yếu
tố liên quan đến bệnh sinh mụn trong tuổi
trưởng thành là rất cần thiết cho các bác sĩ
trong khi tiếp cận điều trị nhóm bn này. Với
mong muốn được làm rõ thêm về biểu hiện
lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh
trong điều kiện một nước đang phát triển như
Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc
điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến
mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành”.

Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên
quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành
Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá ở
phụ nữ trưởng thành và so sánh giữa hai nhóm

2Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

mụn trứng cá KD và KPM.
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mụn
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, có so sánh giữa
hai nhóm.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Những bn nữ bị mụn trứng
cá có tuổi ≥25 đến khám tại phòng khám Da Liễu
Bệnh viện Đại Học Y Dược (BV ĐHYD).
Dân số chọn mẫu: Những bn nữ bị mụn
trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại đơn vị Chăm
sóc da (CSD) BV ĐHYD trong thời gian từ tháng
12/2006 đến 07/2007.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
* Tất cả các bn đến khám tại đơn vị Chăm
sóc da BV ĐHYD thỏa các điều kiện:
Nữ
Tuổi ≥ 25
Được chẩn đoán mụn trứng cá/ LS
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Bn đã hoặc đang được điều trị mụn với
thuốc uống trong vòng 2 tháng hoặc thuốc thoa
trong vòng 2 tuần trước khi đến khám
Bn được chẩn đoán trứng cá đỏ hoặc viêm
da quanh miệng
Bn không đồng ý tham gia nghiên cứu

Phương pháp tiến hành
Các bước tiến hành thu thập số liệu gồm:
Khám xác định những trường hợp mụn
trứng cá dựa trên tiêu chuẩn về lâm sàng.
Những trường hợp được chọn vào mẫu sẽ
được phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận chi tiết về
tiền căn bệnh nội khoa, tiền sử bệnh mụn trứng
cá, thuốc, mỹ phẩm đã sử dụng… theo mẫu
bệnh án NC có sẵn.
Khám lâm sàng ghi nhận các đặc điểm: loại
da, loại sang thương mụn, phân bố sang thương,
vị trí của sang thương ở mặt, dạng lâm sàng và

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
độ nặng của bệnh và tìm các biểu hiện (nếu có)
của tình trạng cường androgen máu.
Chụp hình ghi nhận lại một số hình ảnh sang
thương điển hình trong điều kiện đủ ánh sáng.
Thực hiện xét nghiệm định lượng nội tiết,
siêu âm bụng tổng quát và ghi nhận kết quả
trong những trường hợp có chỉ định.

Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5

KẾT QUẢ
Trong thời gian NC, chúng tôi khảo sát được
187 bn nữ bị mụn trứng cá tuổi trưởng thành.

Đặc điểm đối tượng NC
Dịch tễ học
Các yếu tố

Đặc điểm
Trung bình 33,08 (từ 25-55t); nhóm 25Tuổi
34t chiếm tỉ lệ 62,6%.
Nghề nghiệp
Lao động trí óc 56,7%
Trình độ học vấn
ĐH, CĐ,TH và sau ĐH chiếm 54%
Nơi cư ngụ
Tp HCM: 63,6%

Tiền căn bệnh mụn trứng cá
Tuổi khởi bệnh trước hay sau 25 tuổi giúp
phân loại các bn thành hai nhóm: mụn KD và
mụn KPM. Nhóm mụn KD chiếm 65,2%
(122/187) cao hơn so với mụn KPM 34,8%
(65/187).
Tuổi khởi bệnh trung bình trong nhóm
mụn KD là 17,6 ± 3,1 và ở nhóm mụn KPM là
30,9 ± 6,6.
Thời gian bệnh trung bình của các bn là 11,7
năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời
gian bệnh trung bình trong hai nhóm mụn KD
và KPM (14,4 ± 7,9 năm so với 4,7 ± 4,6 năm).
64,7% (121/187) bn trong NC đã có tiền sử
điều trị mụn ở nhiều nơi khác nhau trong đó tỉ lệ
bệnh nhân tự mua thuốc điều trị là 20,7%.
Tổng số bn đã có điều trị chuyên khoa là
36,4% (68/187),trong đó đa số bn (69,1%) được
điều trị với thuốc thoa phối hợp thuốc uống.
Phần lớn bn không biết rõ tên thuốc uống và
thuốc thoa đã sử dụng (tỉ lệ lần lượt là 48,1%
và 32,8%).

42,8% bn đã được điều trị với một hay nhiều
đợt kháng sinh uống (Doxycycline thường gặp
nhất). Hai dạng thuốc thoa được dùng nhiều
nhất là kháng sinh và kháng sinh phối hợp với
vitamin A acid.

Yếu tố liên quan khởi phát trứng cá muộn
Dùng thuốc

07 (10,8%) Các yếu tố khác 13 (20,0%)
Mang thai/sau
PTU
3
8
sinh
Căng thẳng tinh
3B
2
3
thần
Thay đổi vùng
Marvelon
1
2
sinh sống
Thuốc kháng lao
1
Sử dụng mỹ
9 (13,8%)
Không rõ
36 (55,4%)
phẩm
Kem dưỡng da
6
Tổng
65 (100%)
Sữa rửa mặt
2
Đắp mặt nạ
1

Đặc điểm lâm sàng
Tổng mẫu
(n=187)
Loại da
Nhờn
118(63,1%)
Hỗn hợp
40(21,4%)
Sang thương căn bản
Mụn đầu
109 (58,3%)
đen
Mụn đầu
152 (81,3%)
trắng
Sẩn
159 (86,0%)
Mụn mủ 140 (74,9%)
Nốt
59 (31,6%)
Nang
2 (1,1%)
Phân bố sang thương
Mặt 185 (98,9%)
Trên Ngực 29 (15,5%)
từng
Lưng 48 (25,7%)
vùng
Cánh

12 (6,4%)
thể tay
Mông 2 (1,1%)
Mũi 57 (30,5%)
Góc
Trên hàm 111 (59,4%)
vùng
Cằm 148 (79,1%)
mặt
Má 172 (91,9%)
Trán 131 (70,1%)
Dạng lâm sàng
Trứng cá
57 (30,5%)
nhân
Trứng cá
sẩn- mụn

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Mụn KD
(n=122)

Mụn KPM
(n=65)

So
sánh

80 (65,6%) 38 (58,5%)
p>0,05
26 (21,3%) 14 (21,5%)

73(59,8%)

36(55,4%)

101(82,8%) 51(78,5%)
104(85,2%) 55(84,6%) p>0,05
91(74,6%) 49 (75,4%)
34(27,9%) 24(36,9%)
1(0,8%)
1(1,5%)
121(99,2%) 64(98,5%)
18(14,8%) 11(16,9%)
89(73,0%) 50(76,9%)
6(4,9%)

6(9,2%)

2(1,6%)
(33,6 %)

0(0%)
(24,6 %)

(56,6 %)

(49,2 %)

(80,3 %)
(92,6 %)
(71,3 %)

(78,5 %)
(90,8 %)
(67,7 %)

p>0,05

p>0,05

32 (26,2%) 25 (38,5%) p>0,05

105 (56,2%) 73 (59,8%) 32 (49,2%)

3

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
Tổng mẫu
(n=187)
mủ
Trứng cá
21 (11,2%)
nốt- nang
Sẹo nặng do
4 (2,1%)
mụn
Độ nặng bệnh
Nhẹ
84 (44,9%)
Trung bình 86 (46,0%)
Nặng
17 (9,1%)

Mụn KD
(n=122)

Mụn KPM
(n=65)

13 (10,7%)

8 (12,3%)

4 (3,3%)

0 (0%)

50(41%)
61(50%)
11(9%)

So
sánh

34(52,3%)
25(38,5%) p>0,05
6(9,2%)

Biểu hiện tình trạng cường Androgen máu
Lâm sàng
Rối loạn
5 (2,7%)
kinh nguyệt
(RLKN)
Rậm lông
1 (0,5%)
RLKN + rậm
lông
Rụng tóc
kiểu nam

2 (1,1%)

Tổng

9 (4,8%)

1 (0,5%)

Cận lâm sàng
Định lượng
Kết quả trong giới
nội tiết
hạn bt: 7 TH
(Testosterol)
TH không đồng ý
FSH, LH
xét nghiệm: 1 TH
Estradiol,
Mất theo dõi: 1 TH
Progesterone)
Kết quả trong giới
Siêu âm bụng
hạn bt: 7 TH
Nang buồng trứng
(T) nhưng chưa đủ
TC ∆ PCOS: 1 TH
Mất theo dõi: 1 TH

Các yếu tố liên quan
Các yếu tố

Toàn mẫu
(n=187)

Mụn KD
(n=122)

Mụn KPM So
(n=65)
sánh

Tiền căn có
người thân
55(29,4%) 42(34,4%) 13(20%)
trong gia đình
bị mụn
Tuổi bắt đầu
13,91 ± 1,6 15,95 ± 1.7
có kinh tb
Mụn nặng
thêm khi đến
57,2%
57,4%
58,5%
chu kỳ kinh
nguyệt
Mụn nặng
thêm khi căng
68(36,4%) 49(40,3%) 19(29,2%)
thẳng tinh
thần

p<
0,05
t< 0,05
p>
0,05

p>
0,05

BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng NC
Tuổi khởi bệnh
Bảng: So sánh tỉ lệ hai nhóm mụn trứng cá KD và
KPM với một số NC khác(1,8,9).
F Poli và Goulden và F Poli và
cs
cs
cs
Mụn KD 70,7%
81,6%
66%
Mụn
29,3%
18,4%
34%
KPM

4Chuyên Đề Nội Khoa

Chúng tôi
65,2%
34,8%

Nghiên cứu Y học

Kết quả của chúng tôi phù hợp với NC của
Poli và cs, tuy nhiên khi so sánh với một số NC
khác, tỉ lệ mụn KPM của chúng tôi tương đối cao
hơn. Sự khác biệt có thể do khác nhau về đặc
điểm chủng tộc, địa lý cũng như khác nhau về
cách lựa chọn mẫu NC. Do đặc điểm NC chúng
tôi thực hiện tại đơn vị bệnh viện lớn trung tâm,
đối tượng khảo sát là các bn đến khám nên tỉ lệ
này có thể không thực sự phản ánh đúng tỉ lệ
của hai nhóm bệnh nhân trong cộng đồng
chung. Sự gia tăng tỉ lệ trong nhóm mụn KPM có
thể do nhu cầu điều trị của nhóm bn này cao
hơn trong nhóm mụn trứng cá KD. Vì vậy, cần
có thêm nhiều NC với cỡ mẫu đủ lớn nhằm xác
định tỉ lệ bệnh tại cộng đồng và làm rõ thêm
những giả định trên.

Thời gian bệnh
Các bệnh nhân có thời gian bệnh trung bình
là 11,04 năm. Theo Huỳnh Kim Hiệu(3) thời gian
bệnh của các bệnh nhân là 7,5 năm, ngắn hơn so
với trong NC của chúng tôi. So sánh thời gian
bệnh trung bình giữa hai nhóm cho thấy nhóm
mụn KD có thời gian bệnh lâu hơn so với nhóm
KPM. Việc đánh giá thời gian bệnh phối hợp với
tiền sử điều trị có thể giúp khảo sát gián tiếp mối
quan tâm đến bệnh và nhu cầu điều trị của bn.
Tiền sử điều trị
64,7% bn trong nhóm NC cho biết đã từng
điều trị mụn bằng nhiều phương pháp khác
nhau (tự mua thuốc, điều trị tại cơ sở thẩm mỹ,
dùng thuốc nam, thuốc bắc và điều trị tại các cơ
sở chuyên khoa Da Liễu).
Tỉ lệ bn tự mua thuốc điều trị mụn chiếm
một tỉ lệ không nhỏ 20,6%. Đây là một thực tế rất
đáng lo ngại khi tình trạng vi khuẩn kháng
thuốc ngày càng gia tăng ở khắp các khu vực
trên thế giới. Việc lạm dụng các thuốc kháng
sinh là nguyên nhân chính của tình trạng vi
khuẩn kháng thuốc từ đó gây không ít khó khăn
cho công tác điều trị. Trong NC, số bn đã được
điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh trong
nhóm có tiền căn điều trị chiếm tỉ lệ khá cao
42,8%. Việc tự dùng thuốc điều trị không qua chỉ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
định của bác sĩ hiện rất phổ biến tại Việt Nam.
Riêng đối với mụn trứng cá, tự dùng các thuốc
bôi không thích hợp có thể dẫn đến nhiều hậu
quả đáng tiếc. Trong đó, đặc biệt lưu ý là các
thuốc thoa có chứa corticoid do có thể gây ra
hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn trứng cá có
sẵn, cũng như để lại nhiều tai biến đáng tiếc nếu
sử dụng không được sử dụng đúng cách.
Tỉ lệ có điều trị trong một số NC về mụn
trứng cá ở người trưởng thành thay đổi. Theo Poli
và cs(9), tỉ lệ có điều trị được ghi nhận là 44,6%.

Các yếu tố liên quan khởi phát mụn trứng

Sử dụng thuốc có thể gây ra mụn trứng cá
hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn sẵn có.
Những loại thuốc thường được kể đến là thuốc
ngừa thai (có gốc sinh androgen), corticoid tại
chỗ và toàn thân, thuốc kháng lao, thuốc chống
động kinh và các vitamin nhóm B (nhất là B12),
thuốc kháng giáp.... Các loại thuốc được ghi
nhận trong NC cũng phù hợp với nhận định
trong y văn. Nhưng để xác định đây thực sự có
phải là nguyên nhân gây mụn ở những đối
tượng này rất khó khăn do mụn trứng cá là một
bệnh lý do đa yếu tố.
Vai trò của mỹ phẩm trong bệnh sinh mụn
tuổi trưởng thành cũng thường được đề cập.
Ngoài cơ chế gây mụn do có chứa các thành
phần gây sinh nhân trứng cá, mỹ phẩm có thể
gây mụn thông qua cơ chế cơ học do làm bít tắc
lỗ nang lông. Những phụ nữ sử dụng nhiều lớp
trang điểm thường xuyên là đối tượng có nguy
cơ bị mụn trứng cá do mỹ phẩm. Trong NC,
chúng tôi ghi nhận có 11,9% trong nhóm mụn
KPM xuất hiện mụn trứng cá sau khi sử dụng
một số sản phẩm làm đẹp như kem dưỡng, sữa
rửa mặt, đắp mặt nạ. Tại Việt Nam, tình trạng
lạm dụng mỹ phẩm, đặc biệt là các loại kem
trộn, trong việc điều trị mụn rất phổ biến. Thành
phần kem trộn thường bao gồm một số thuốc có
chứa corticoid do đó có thể làm lành sang
thương mụn trong giai đoạn đầu nhưng sẽ để lại
nhiều tai biến nếu sử dụng trong thời gian dài
đăc biệt là gây nên tình trạng bùng phát mụn khi

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

ngừng sử dụng. Theo Nguyễn Thị Thanh Nhàn
, tỉ lệ bn có biến chứng do mỹ phẩm và thuốc
bôi chiếm tỉ lệ cao 77,36%, cao hơn rất nhiều so
với NC của chúng tôi. Sự khác biệt này phần nào
có thể do khác nhau về đặc điểm đối tượng NC.
(7)

Mang thai cùng những thay đổi sinh lý
trong lúc mang thai trong đó có những biến
đổi nội tiết là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
xuất hiện mụn trứng cá. Theo Goulden (1),
mang thai làm giảm nhẹ tình trạng mụn trứng
cá ở 43% trường hợp, gây ra đợt bùng phát
mụn trong 18% và không gây ảnh hưởng ở
39% đối tượng NC. Tỉ lệ bn bị mụn trứng cá
trong hoặc sau khi sinh ở nhóm mụn KPM
theo chúng tôi ghi nhận được là 13,6%.
Thay đổi môi trường sống có liên quan đến
khởi phát mụn trứng cá muộn có thể được giải
thích qua vai trò tác động của ánh nắng. Giả
thuyết cho rằng tia UV trong ánh sáng mặt trời
có thể gây ra tình trạng viêm và tạo ra squalenes
peroxides- có tính sinh nhân mụn cao. Trong
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp
xảy ra mụn trứng cá sau tuổi 25 khi thay đổi
vùng sinh sống từ Đà Lạt và Hà Nội vào Thành
phố Hồ Chí Minh.

Đặc điểm lâm sàng
Loại da
Huỳnh Kim Hiệu(3) ghi nhận tỉ lệ da nhờn
trong những phụ nữ trưởng thành bị mụn trứng
cá là 53%. Theo Poli F(8), những phụ nữ mụn
trứng cá ở tuổi trưởng thành có tỉ lệ loại da nhờn
và hỗn hợp cao hơn nhiều so với nhóm không bị
mụn (p
nguon tai.lieu . vn