TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT XUẤT HUYẾT DENGE
TẠI ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2009 - 2014
Ngô Thị Hải Vân*; Đặng Tuấn Đạt*; Lê Văn Bào**
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) tại Đắk
Lắk giai đoạn 2009 - 2014. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả thông tin về
bệnh nhân (BN) mắc SXHD, virut Dengue, vector từ hệ thống báo cáo, thống kê, giám sát của
Dự án Phòng chống SXHD khu vực Tây Nguyên và Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả và kết luận: từ năm 2009 - 2014, ghi nhận 13.645 trƣờng hợp mắc và 03 ca tử vong,
trong đó có 2 năm xảy ra dịch lớn: 2010 với 6.443 ca và năm 2013 với 4.940 ca. Số ca tập
trung chủ yếu ở Thành phố Buôn Ma Thuột, ghi nhận ở tất cả các tháng và đạt đỉnh cao vào
tháng 7, 8 và 9. Các ca bệnh chủ yếu > 15 tuổi (80,6%) và phân bố đều ở cả 2 giới. Thể lâm
sàng nhẹ 99,4%, thể lâm sàng nặng có sốc chiếm tỷ lệ rất thấp. Có sự lƣu hành của cả 4 týp
virut, týp 1 và 2 có xu hƣớng trội hơn, năm 2010 xuất hiện đủ 4 týp virut. Muỗi Aedes aegypti có
mặt ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh, xuất hiện quanh năm và phát triển mạnh vào mùa mƣa.
* Từ khóa: Bệnh sốt xuất huyết Dengue; Aedes aegypti; Đắk Lắk.
Epidemiological Characteristics of Dengue Hemorrhagic Fever in
Daklak (2009 - 2014)
Summary
Objectives: To describe the epidemiological features of dengue hemorrhagic fever in Daklak
from 2009 - 2014. Subjects and methods: Retrospective and descriptive study on patients with
dengue hemorrhagic fever, dengue virus, vectors collected from the reporting, statistics and
control system from the Project of Fighting and Preventing dengue hemorrhagic fever in Central
Highlands. The results indicated that from 2009 to 2014, there were 13,645 cases and 3
mortalities, and two outbreaks in 2010 with 6,443 cases and 4,940 cases in 2013. Most cases
concentrated mainly in Buonmathuot city during the months of the year, but the rate of the
mortality reached the peak from July to September. Patients older than 15 years accounted for
80.6% and were distributed evenly in both sexes. In clinical cases, mild level occupied 99.4%,
whereas cases with severe clinical shock were very slight. There were 4 serotypes circulating
virus, but mostly dengue type 1 and 2. 4 types D 1, D2, D3, D4 were recorded in 2010. Aedes
aegypti was reported to be present in the all districts of Daklak province and grow rapidly in the
rainy season.
* Key words: Dengue hemorrhagic fever; Aedes aegypti; Daklak.
* Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Thị Hải Vân (ngovan57@yahoo.com.vn)
Ngày nhận bài: 10/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 25/07/2015
86
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành
dịch do virut Dengue gây ra. Vector
truyền bệnh chính là muỗi Aedes aegypti
[1]. Ƣớc tính hiện nay ít nhất 100 quốc
gia đang có mắc SXHD lƣu hành, với
khoảng 50 triệu ngƣời mắc mỗi năm [4].
Việt Nam cũng là nƣớc có virut Dengue
lƣu hành, chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh
truyền nhiễm và là vấn đề y tế công cộng
ở nƣớc ta [5]. Tây Nguyên là khu vực có
đặc điểm sinh thái đặc thù với nhiều yếu
tố liên quan đến lƣu hành của bệnh
SXHD, đặc biệt là các loài muỗi Aedes,
trong đó, đáng chú ý nhất là Ae. aegypti.
Đắk Lắk là tỉnh có số mắc cao và diễn
biến phức tạp. Từ năm 1995 - 1997, dịch
xảy ra hàng năm, bệnh thƣờng gặp ở trẻ
em từ 1 - 14 tuổi, cao nhất nhóm 5 - 9 tuổi,
týp virut chủ yếu là D 2 và D3 [2]. Năm
1998 - 2004, dịch chủ yếu tập trung ở
Thành phố Buôn Ma Thuột [3]. Giữa
những năm có dịch, bệnh xảy ra rải rác
và chƣa có chu kỳ rõ rệt. Báo cáo này
nhằm: Tổng hợp, phân tích số liệu để xác
định một số đặc điểm dịch tễ SXHD góp
phần làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch, biện pháp phòng, chống hiệu quả
bệnh dịch này.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Thông tin về BN mắc SXHD, virut
Dengue, vector từ hệ thống báo cáo,
thống kê, giám sát của Dự án Phòng
chống SXHD khu vực Tây Nguyên và
Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Đắk Lắk.
- Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Đ¾k L¾k.
- Thời gian: năm 2014.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
- Nội dung nghiên cứu: tình hình SXHD
tại tỉnh Đắk Lắk trong 6 năm (2009 - 2014):
số lƣợng mắc, tử vong theo tháng, theo
tuổi, thể lâm sàng, theo huyện/thành phố;
kết quả xét nghiệm huyết thanh, phân lập
virut dengue và phân bố muỗi Aedes
aegypti tại các huyện/thành phố.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phân bố SXHD tại Đắk Lắk giai đoạn 2009 - 2014.
Bảng 1: Tình hình mắc, tử vong do SXHD tại Đắk Lắk.
NĂM
2009
2010
2011
2012
2013
2014
14
35/1
11
4
63
15
2
8
15
9
5
16
18
3
11
32
6
4
11
18
4
10
14
9
8
116
31
5
22
43
7
4
361
20
6
46
227
13
18
638
16
7
104
750
33
53
1.134
27
8
94
2.059/1
33
105
930
29
THÁNG
1
87
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
9
210
1.559/1
45
181
924
64
10
130
1.115
37
218
416
53
11
78
500
15
164
234
41
12
44
94
7
137
97
34
771
6.443/3
225
901
4.940
366
44,48
367,25
12,69
50,14
270,27
20,02
0
0,046
0
0
0
0
Cộng
Tỷ lệ mắc/100.000 dân
Tỷ lệ chết/mắc (%)
Từ 2009 - 2014 ghi nhận BN SXHD và xuất hiện ở tất cả các tháng. Năm 2010, dịch
xảy ra với số mắc 367,25/100.000 dân và 03 trƣờng hợp tử vong, năm 2013 số mắc
tƣơng đối cao 270,27/100.000 dân.
Bảng 2: Số ca mắc SXHD phân theo thể lâm sàng và theo tuổi.
NĂM
TỔNG
SỐ MẮC
TỔNG
SỐ
CHẾT
SXHD NẶNG
SỐ MẮC > 15 TUỔ
SXHD VÀ SXHD CÓ
DẤU HIỆU CẢNH BÁO
Số mắc
(%)
Số mắc
(%)
Số mắc
(%)
2009
771
00
537
69,6
753
97,6
18
2,3
2010
6.443
03
5.253
81,5
6.390
99,2
53
0,8
2011
225
00
193
85,8
225
100
0
0
2012
900
00
757
84,1
900
100
0
0
2013
4.940
00
3.982
80,6
4.926
99,8
14
0,3
2014
366
00
280
76,5
366
100
0
0
Tổng
13.645
03
11.002
80,6
13.560
99,4
85
0,6
Hầu hết số ca mắc đều > 15 tuổi (80,6%). Trong số BN đƣợc ghi nhận, có tới 13.560
(99,4%) là SXHD nhẹ và SXHD có dấu hiệu cảnh báo, chỉ có 85 trƣờng hợp SXHD
nặng (0,6%).
Bảng 3: Số ca mắc SXHD phân theo huyện/thành phố.
HUYỆN/THÀNH PHỐ
2009
2010
2011
2012
2013
2014
TP. Buôn Ma Thuột
376
3.365
89
392
1.613
177
Huyện Lắk
83
106
8
16
63
0
Huyện Krông Bông
89
100
13
4
47
0
Huyện Krông Buk
4
343
4
20
96
12
Huyện EaH'leo
10
349
6
19
251
3
Huyện Krông Pắc
17
269
12
39
300
2
Huyện Krông Ana
51
106
20
67
120
58
Huyện CƣM'Gar
86
317
21
67
226
24
Huyện Ea Sóp
1
19
7
7
102
2
Huyện M'Drăk
0
312
6
171
134
0
88
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
Huyện Krông Năng
4
61
3
12
49
1
Huyện Ea Kar
3
100
3
7
1.034
13
Huyện Buôn Đôn
17
156
15
18
661
26
Huyện Cƣ Kuin
20
192
7
21
140
6
Thị xã Buôn Hồ
10
648
11
40
104
42
771
6.443
225
900
4.940
366
TỔNG SỐ
BN SXHD đƣợc ghi nhận ở hầu hết các huyện/thị xã/thành phố. Tại Thành phố
Buôn Ma Thuột luôn có số mắc cao nhất.
2500
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
2059
2000
1559
1500
1134
1115
1000
930
924
750
638
500
500
416
361
234
227
63
35
0
1
116
14
32
11
16
15
2
3
4
94
97
43
5
6
7
8
9
10
11
Tháng 12
Biểu đồ 1: Số ca mắc SXHD phân theo tháng.
Bệnh SXHD xuất hiện ë tất cả các tháng trong năm, những tháng đầu năm có số ca
mắc thấp, tăng cao dần vào những tháng mùa mƣa. Trong 2 năm có dịch lớn, số mắc
đạt đỉnh vào tháng 7 - 2013, tháng 8 - 2010, sau đó giảm dần ở những tháng cuối năm.
2. Kết quả giám sát huyết thanh học, phân lập virut Dengue.
Bảng 4: Kết quả xét nghiệm huyết thanh và phân lập virut Dengue.
CHỈ TIÊU
MacELISA
Phân lập
NĂm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
TỔNG SỐ
Số mẫu xét nghiệm
69
388
13
253
446
164
1.646
Số mẫu (+)
37
217
5
104
218
56
707
Tỷ lệ (+)
53,62
55,92
38,46
41,11
48,88
34,15
42,95
Số mẫu
31
101
76
73
201
30
512
Số mẫu (+)
8
48
7
17
60
14
154
Tỷ lệ (+)
25,80
47,52
9,21
23,29
29,85
46,67
30,08
Tỷ lệ huyết thanh và phân lập virut (+) tƣơng đối cao ở các năm 2009, 2012, 2013,
2014; năm 2010 cao hơn, chiếm 55,92% số mẫu huyết thanh xét nghiệm và 47,52%
số mẫu phân lập virut (+). Riêng năm 2011, tỷ lệ phân lập virut (+) thấp nhất.
89
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
Biểu đồ 2: Phân bố các týp virut Dengue.
Đã xác định sự có mặt của 4 týp virut trong những năm qua, D1, D2 xuất hiện ở tất
cả các năm; D1 chiếm tỷ lệ cao vào năm 2009, 2011, 2013; D2 vào năm 2010, 2013.
Riêng năm 2010, ghi nhận cả 4 týp D1, D2, D3, D4.
3. Kết quả điều tra, giám sát muỗi truyền bệnh.
Bản đồ: Phân bố của muỗi Aedes aegypti tại các huyện/thành phố.
Muỗi Aedes aegypti có mặt ở tất cả các huyện/thị xã/thành phố trong tỉnh, thu thập
đƣợc cả giai đoạn trƣớc trƣởng thành và trƣởng thành.
90
nguon tai.lieu . vn