Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC - LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH NẶNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI Võ Minh Hiền*, Nguyễn Ngọc Huy*, Keisuke Yoshihara**, Lay Myint Yoshida** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việc xác định được các nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) nặng góp giảm tỉ lệ mắc và tử vong do NKHHCT. Nghiên cứu chúng tôi nhằm: khảo sát dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến NKHHCT nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trẻ từ 1 tháng - 5 tuổi có biểu hiện ho hoặc dấu hiệu nặng liên quan đến NKHHCT được điều trị tại khoa Nhi bao gồm hồi sức Nhi – bệnh viện Khánh Hòa từ 6/2015 - 12/2018. Việc phân tích để xác địch các yếu tố nguy cơ của NKHHCT nặng được so sánh giữa hai nhóm: đơn vị hồi sức (ICU) và không ICU dựa vào dịch tễ, lâm sàng và kết quả xét nghiệm. Kết quả: Với 376 trường hợp NKHHCT nặng điều trị tại ICU, tỉ lệ tử vong (5%), tuổi trung bình (5,1 tháng), thời gian nằm viện (7 ngày). Tuổi < 6 tháng, suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố nguy cơ NKHHCT nặng được tìm thấy. Về lâm sàng, rút lõm ngực (93,1%), thở nhanh (91,8%), khò khè (83,2%), rale nổ (63,6%) chiếm tỉ lệ cao ở trẻ nhập ICU (p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học identified to be risk factors for ICU related ARIs. Key words: severe ARIs in children, risk factors ĐẶT VẤN ĐỀ có dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhập vào phòng hồi sức cấp cứu Nhi (ICU) Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính thuộc khoa Nhi - bệnh viện đa khoa Khánh Hòa. (NKHHCT) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới(6). Tiêu chuẩn chọn bệnh Theo tác giả Nair H(12), ước tính rằng 15 triệu trẻ Bao gồm cả ICU và không ICU. em nhập viện vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Tiêu chuẩn nhập ICU nặng và rất nặng trong năm 2010, và sẽ có 3 trẻ Theo hướng dẫn của APLS trong nhận biết mất do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính mỗi 2 trẻ bị bệnh nặng có liên quan đến nhiễm phút. Năm 2008, tổ chức y tế thế giới (WHO)(15) khuẩn hô hấp cấp tính được xá định trên lâm đã bao gồm Việt Nam là một trong số 15 quốc sàng (định nghĩa các triệu chứng được mô tả gia có tỷ lệ mắc NKHHCT cao với ước tính trong APLS). khoảng 2,9 triệu ca trong một năm. Mặc dù đã có Tiêu chuẩn nhập phòng hô hấp (không ICU) tiến triển trong trong những năm gần đây, Trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp cấp nhưng tỷ lệ mắc NKHHCT và đặc biệt tỷ lệ tính không có địa chỉ cư trú thuộc 16 khu vuecj NKHHCT nặng dẫn đến tử vong vẫn cao gấp 10 xã phường nha trang (theo vùng địa lý thì 16 lần so với các nước Úc, Nhật. Do đó, việc phát khu vực này có thể ddaih diện cho quần thể hiện sớm những yếu tố nguy cơ có liên quan đến nghiên cứu). NKHHCT nặng góp phần quan trọng nhằm Thu thập mẫu bệnh phảm và cách phân loại dữ liệu giảm tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong đặc biệt ở Việc thu thập mẫu bệnh phẩm bằng dịch trẻ em dưới 5 tuổi(11). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu mũi họng để làm PCR các loại virus (đính kèm về vấn đề này được thực hiện ở các nước đang với bản fulltex Hiền gửi) phát triển, nơi mà tỷ lệ mắc và tử vong do Cách đánh giá các tổn thương trên Xquang NKHHCT vẫn là nguyên nhân hàng đầu. Do đó, và phân loại NKHHCT nặng, hoặc không dữa nghiên cứu của chúng tôi nhằm: theo hướng dẫn của WHO. Khảo sát đặc điểm dịch tễ học - lâm sàng của Tiêu chuẩn nhập vào phòng cấp cứu (ICU) - Khoa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em Nhi dưới 5 tuổi nhập viện. Dựa theo dướng dẫn của Cấp cứu Nhi nâng Xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm cao APLS, 2015(18) trong thực hành lâm sàng cách khuẩn hô hấp cấp tính nặng. nhận biết và phát hiện trẻ bị bệnh nặng, Theo đó, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU đối tượng nghiên cứu bao gồm những trẻ biểu Thiết kế nghiên cứu, địa điểm và thời gian hiện triệu chứng lâm sàng nặng có liên quan đến nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính: Đây là một thiết kế nghiên cứu tiến cứu Hôn mê, được thực hiện tại khoa Nhi, bệnh viện đa khoa Co giật, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian từ tháng 8 năm Tắc nghẽn hô hấp, 2015 đến tháng 12 năm 2018. Tím tái trung tâm, Đối tượng nghiên cứu Suy hô hấp nặng: Tất cả trẻ em tuổi từ 1 tháng đến 5 tuổi biểu Rút lõm hõm ức, hiện nhiễm khuẩn hô hấp (ho hoặc thở nhanh) Co kéo cơ hô hấp, nhập viện vào phòng hô hấp (không ICU); hoặc Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 113
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Thở rên, Quản lý dữ liệu và phân tích thống kê Phập phồng cánh mũi, Tất cả các thông tin dịch tễ học lâm sàng Rút lõm lồng ngực nặng, được nhập hai lần vào cơ sở dữ liệu và được xác Dấu hiệu suy tuần hoàn: nhận bởi các nhân viên quản lý dữ liệu được đào tạo tại Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa bằng FoxPro Mạch nhẹ, ver.9.0 (Microsoft, Redmond, WA, Hoa Kỳ). Thời gian đổ đầy mao mạch kéo dài, Phân tích để xác định các yếu tố nguy cơ Nhịp tim bất thường, chính đối với NKHHCT nặng được so sánh giữa Hạ huyết áp, hai nhóm (ICU và không ICU) dựa trên dịch tễ Dấu hiệu của choáng. học, lâm sàng và kết quả xét nghiệm. Đối với các Tiêu chuẩn nhập vào phòng hô hấp (không ICU) – biến định tính, thử nghiệm Chi bình phương khoa Nhi hoặc Fisher’s exact được thực hiện để so sánh sự Chương trình giám sát nhiễm khuẩn hô hấp khác biệt về tỷ lệ giữa 2 hoặc 3 nhóm độc lập. cấp tính dựa trên dân số ở Nha Trang, tỉnh Đối với các phép so sánh biến liên tục, phép thử Khánh Hòa, Việt Nam được thành lập vào tháng T-Student test hoặc Mann-Whitney U-test được 2 năm 2007. Khu vực nghiên cứu hiện tại bao thực hiện, giá trị p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học loại vi rút được phát hiện bằng kỹ thuật PCR, (6,7%) là những virus phổ biến (Hình 1B). theo đó Rhino (32,5%), RSV (15,2%), Influenza A A B Hình 1. Tác nhân virus ở nhóm ICU và không ICU. A: Tác nhân virus ở nhóm ICU, B: Tác nhân virus ở nhóm không ICU Đặc điểm dịch tể học ở trẻ nhiễm khuẩn hô hấp (91,8%), rút lõm lồng ngực (90,2%), phổi có biểu cấp tính nhập ICU hiện ran nổ và ẩm (63,6%). Trong tổng số 376 trẻ bị NKHHCT nặng Ngoài ra, bằng cách sử dụng các hướng dẫn nhập ICU (nhóm ICU) và 4167 NKHHCT của IMCI, ở nhóm ICU có 97% (367/376) được không nhập ICU (nhóm không ICU) trong thời chẩn đoán là NKHHCT dưới (LRTI), trong đó gian nghiên cứu, tuổi trung bình là 5,1 tháng 93% (351/376) được xác định NKHHCT dưới (IQR: 2,0 - 12,5) đối với nhóm ICU và 17,9 nặng. Hơn nữa, tỷ lệ bất thường trên phim X- tháng (IQR: 9,3 - 29,6) đối với nhóm không quang phổi là 74,5% và tỷ lệ viêm phổi được xác ICU (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 cơ đến tình trạng NKHHCT nặng được tìm thấy: 6,46) và trẻ suy dinh dưỡng (16,91 với KTC 95%: nhóm trẻ 0 - 6 tháng (5,35 với KTC 95%: 4,43 - 3,07 - 693,11) (Bảng 3). Bảng 1. So sánh đặc điểm chung giữa nhóm ICU và nhóm không ICU Nhóm ICU (n = 376) Nhóm không ICU (n = 4167) Thông tin chung Giá trị p Số (%) Trung vị (IQR) Số (%) / Trung vị (IQR) Giới tính nam (%) 243 (64,6%) 2474 (59,4%) 0,048 Trung vị của tuổi (tháng) 5,1 (IQR: 2,0 - 12,5) 17,9 (IQR: 9,3 - 29,6)
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học BÀN LUẬN không được tìm thấy ở bệnh nhân không nhập Tác nhân gây bệnh của nhiễm trùng đường hô ICU có thể do bệnh nhân có những dấu hiệu hấp cấp tính nặng trong số trẻ nhập viện ICU hoặc triệu chứng khác nổi bật hơn so với viêm từ tháng 6, 2015 đến tháng 12, 2018 long hô hấp nên được chẩn đoán và theo dõi ở các bệnh phòng khác trong nghiên cứu của Trong giai đoạn nghiên cứu, chúng tôi ghi chúng tôi. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng nhận rằng vi rút là một trong những nguyên tôi nhận thấy rằng sự nhiễm trùng HRV/ENT nhân chủ yếu của nhiễm trùng hô hấp cấp tính liên quan đến NKHHCT nặng. nặng ở trẻ em nhập ICU ở khoa Nhi – bệnh viện Khánh Hoà. Trong số 376 mẫu bệnh phẩm dịch Các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến nhiễm mũi họng từ bệnh nhi nhập ICU được xét khuẩn hô hấp cấp tính nặng nghiệm định danh bằng kỹ thuật PCR thì có Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở 50,3% (189/376) dương tính với ít nhất 1 trong nhóm ICU thì 6,7% có chỉ định thở máy và 77% các loại vi rút trên. Tuy nhiên, sự khác biệt rõ rệt có chỉ định thở oxy, thời gian điều trị kéo dài về tác nhân gây bệnh NKHHCT khác nhau giữa hơn so với nhóm không ICU (7 với 3, p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp chiều cao 6 tháng tuổi bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi. Cuối cùng nhưng không nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 1,85 lần so với kém phần quan trọng, cám ơn nhân viên hành nhóm trẻ
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học 5 children in hospital settings in Dhaka city”. PloS One, 14. Rao YK, Midha T, Kumar P, Tripathi VN, Rai OP (2012). 12(3):e0174488. “Clinical predictors of hypoxemia in Indian children with 5. Biggs HM, McNeal M, Nix WA, et al (2017). “Enterovirus D68 acute respiratory tract infection presenting to pediatric Infection Among Children with Medically Attended Acute emergency department”. World J Pediatr, 8(3):247-251. Respiratory Illness, Cincinnati, Ohio, July–October 2014”. Clin 15. Rudan I, Biloglav Z, Mulhollandd K, et al (2008). Infect Dis, 65(2):315-323. “Epidemiology and etiology of childhood pneumonia”. 6. Bryce J, Shibuya K, Black RE, et al (2005). “WHO estimates of Bulletin of the World Health Organization, 86(5):408–416. the causes of death in children”. Lancet, 365 (9465):1147-52. 16. Savage TJ, Kuypers J, Chu HY, et al (2018). “Enterovirus D-68 7. Djelantik IG, Gessner BD, Sutanto A , et al (2003). “Case fatality in children presenting for acute care in the hospital setting”. proportions and predictive factors for mortality among Influenza Other Respir Viruses, 12(4):522-528. children hospitalized with severe pneumonia in a rural 17. Singleton RJ1, Wirsing EA, Haberling DL, et al (2009). “Risk developing country setting”. J Trop Pediatr, 49(6):327-32. Factors for Lower Respiratory Tract Infection Death Among 8. Engelmann I, Fatoux M, Lazrek M (2017). “Enterovirus D68 Infants in the United States, 1999-2004”. Pediatrics, 124(4):e768– detection in respiratory specimens: Association with severe e776. disease”. J Med Virol, 89(7):1201-1207. 18. Teo S, Stanford J, Rao A, et al (2016). “Paediatric acute care: 9. Koch A, et al (2002). “Population-Based Study of Acute Highlights from the PAC-APLS conference, Sydney, 2015”. Respiratory Infections in Children, Greenland”. Emerg Infect Emerg Med Australas, 28(6):746-748. Dis, 8(6):586-593. 19. WHO (2005). “Technical updates of the guidelines on the 10. Lazzerini M, Sonego M, Pellegrin MC (2015). “Hypoxaemia as Integrated management of childhood illness (IMCI): evidence a Mortality Risk Factor in Acute Lower Respiratory Infections and recommendations for further adaptations”. WHO, 2005:1- in Children in Low and Middle-Income Countries: Systematic 45. Review and Meta- Analysis”. Plos One, 10(9): e0136166. 20. WHO (2009). “Child growth standards and the identi cation of 11. Liu L, Hogan D, Perin J, Rudan I, et al (2015). “Global, regional, severe acute malnutrition in infants and children”. WHO, and national causes of child mortality in 2000- 13, with https://wwwwhoint/maternal_child_adolescent/. projections to inform post-2015 priorities: an updated 21. Yoshida LM, Yamamoto T, et al (2010). “Viral pathogens systematic analysis”. Lancet, 385(9966):430-40. associated with acute respiratory infections in central 12. Nair H, Rundan I, Gessner BD, et al (2013). “Global and vietnamese children”. Pediatr Infect Dis J, 29(1):75-77. regional burden of hospital admissions for severe acute lower respiratory infections in young children in 2010: a systematic Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 analysis”. Lancet, 381(9875):1380-1390. 13. Paynter S, Lucero MG, Tallo V, et al (2014). “Malnutrition: a Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 risk factor for severe respiratory syncytial virus infection and Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 hospitalization”. Pediatr Infect Dis J, 33(3):267-71. Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 119
nguon tai.lieu . vn