Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BẤT THƯỜNG THAI SẢN
Ở PHÙ CÁT - BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Trương Quang Đạt1, Ngô Văn Toàn2, Bùi Văn Nhơn2
1

Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bất thường thai sản ở Phù Cát giai đoạn 2012 2016. Quan sát 12.539 thai đã kết thúc của phụ nữ 15 - 49 tuổi. Kết quả tỷ lệ thai bị bất thường thai sản, bị
sẩy, chết lưu và con dị tật bẩm sinh trên số thai ở Phù Cát lần lượt là 8,05%; 6,32%; 0,57% và 1,17%. Tỷ lệ
bất thường thai sản mỗi năm từ 2012 đến 2016 lần lượt là 7,29%; 10,20%; 7,98%; 6,99% và 7,77%
(p-trend > 0,05). Tỷ lệ sẩy thai mỗi năm từ 2012 đến 2016 lần lượt là 5,5%; 7,21%; 6,67%; 5,83% và 6,64%
(p-trend > 0,05). Tỷ lệ bất thường thai sản ở miền núi, thị trấn, đồng bằng và ven biển lần lượt là 10,92%;
10,31%; 8,68% và 5,62% (p < 0,05). Tỷ lệ bất thường thai sản ở khu vực từng phơi nhiễm dioxin là 9,58% và
vùng còn lại là 7,68% (p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ bất thường thai sản ở Phù Cát cao, nhất là ở khu vực từng
phơi nhiễm với dioxin và không có chiều hướng giảm. Đây là vấn đề y tế công cộng cần được can thiệp.
Từ khóa: Bất thường thai sản, sẩy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, dioxin, Phù Cát

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội, mô hình

thường sinh thai sản do chất độc hóa học

bệnh tật cũng thay đổi. Tỷ lệ các bệnh truyền

trong chiến tranh cũng được nhiều tác giả đề

nhiễm giảm, các bệnh không lây nhiễm gia

cập [3 - 7].

tăng; các bệnh lý liên quan đến sinh đẻ chiếm

Phù Cát là một huyện duyên hải miền

tỷ lệ cao trong tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt

Trung, có đồng bằng và vùng núi, nơi có sân

Nam. Bất thường sinh thai sản là hiện tượng

bay Phù Cát - được xác định là điểm nóng

làm giảm cơ hội sinh ra một đứa trẻ khỏe

Dioxin ở Việt Nam [8]. Đồng thời các khu vực

mạnh (không có khả năng có thai, kết thúc

miền núi của huyện cũng là nơi từng bị rải

thai sớm, sinh con dị tật bẩm sinh, chết sơ

chất độc hóa học trong chiến tranh. Năm

sinh, chậm phát triển trí tuệ, v.v.) [1]. Đây là

2011, một nghiên cứu tại Phù Cát ghi nhận tỷ

tình trạng bệnh lý thường gặp, ảnh hưởng

lệ phụ nữ từng bị sẩy thai, thai chết lưu và

nhiều đến chất lượng cuộc sống, trong đó dị

sinh con dị tật bẩm sinh lần lượt là 9,58%;

tật bẩm sinh, sẩy thai và thai chết lưu thường

1,29% và 4,38%. Tỷ lệ thai bị sẩy, chết lưu có

được chú ý. Có nhiều nguyên nhân của bất

chiều hướng tăng từ năm 1979 đến 2011 [9].

thường sinh thai sản: do di truyền; do tác
động của các tác nhân bất lợi từ môi trường
như vật lý, hóa học và sinh vật học là phổ biến
nhất [2]. Ở Việt Nam, nguyên nhân bất

Ở Việt Nam, việc ghi nhận thông tin về bất
thường sinh thai sản còn hạn chế, nên chưa
có nhiều số liệu dịch tễ học có chất lượng về
vấn đề sức khỏe này [10]. Các bất thường
sinh thai sản không được cập nhật liên tục

Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế
Bình Định
Email: bstruongquangdat@yahoo.com
Ngày nhận: 15/1/2018
Ngày được chấp thuận: 18/6/2018

84

nên không đánh giá đúng mức sự phát sinh
của nó vì thế các biện pháp can thiệp thường
bị bỏ quên, muộn, hiệu quả thấp, đôi khi để lại
những biến chứng. Vậy tình hình bất thường

TCNCYH 114 (5) - 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
sinh thai sản ở Phù Cát từ sau 2011 như thế

- Các biến số chủ yếu:

nào? Đây là thông tin dịch tễ học cần thiết để

+ Bất thường sinh thai sản là sẩy thai hoặc

có cơ sở lập kế hoạch cũng như hoạch định

thai chết lưu hoặc sinh con dị tật bẩm sinh

các chính sách y tế nhằm giảm bất thường

hoặc có hơn một dạng bất thường sinh thai

sinh thai sản ở cộng đồng còn ô nhiễm với

sản nêu trên [1].

chất độc hóa học trong chiến tranh. Để trả lời
những vấn đề đặt ra ở trên, đề tài được thực
hiện nhằm mô tả thực trạng bất thường sinh
thai sản (sẩy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm
sinh) của phụ nữ độ tuổi 15 - 49 ở huyện Phù
Cát - Bình Định giai đoạn 2012 - 2016.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tất cả thai đã kết thúc của phụ nữ từ 15
đến 49 tuổi đang sinh sống ở huyện Phù Cát
tỉnh Bình Định từ ngày 1/1/2012 đến hết
31/12/2016.
Chúng tôi không tính các trường hợp nạo
hút thai, phá thai chủ động.
2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả,
lấy số liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Sử dụng các phiếu ghi nhận bất thường
sinh thai sản được thiết kế sẵn do chuyên
trách bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em của từng
xã cung cấp đối với số liệu sơ cấp..
+ Sử dụng thông tin từ báo cáo hoạt động
chăm sóc sức khỏe trẻ em theo biểu số 4/

+ Sẩy thai, thai chết lưu được áp dụng
theo “Hướng dẫn Quốc gia về các Dịch vụ
Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản” của Bộ Y tế
(2016) [11]. Theo đó, sẩy thai là trường hợp
thai và rau bị tống ra khỏi buồng tử cung trước
22 tuần (tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối;
Thai chết lưu là thai chết và lưu lại trong
buồng tử cung của người mẹ, có thể xảy ra ở
bất kỳ tuổi thai nào khi chưa có chuyển dạ.
+ Dị tật bẩm sinh là những bất thường về
cấu trúc, chức năng bao gồm các rối loạn
chuyển hóa có mặt lúc mới sinh [12].
+ Các vùng sinh thái: miền núi gồm các xã
Cát Sơn, Cát Tài và Cát Hưng, thành thị (thị
trấn Ngô Mây), ven biển gồm Cát Minh, Cát
Khánh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Tiến và Cát
Chánh và đồng bằng gồm các xã còn lại của
huyện.
+ Điểm nóng dioxin: là địa điểm từng bị
phơi nhiễm với chất độc hóa học trong chiến
tranh gồm vùng sân bay (xã Cát Tân), vùng
miền núi.
3. Xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được xử lý dựa vào phần
mềm thống kê Stata 12.0.

BMTE - H theo quy định báo cáo hiện hành

- Đơn vị phân tích: số thai. Các trường hợp

của Bộ Y tế do Đội Bảo vệ Sức khỏe Bà mẹ

nạo hút thai chủ động, thai trứng không đưa

Trẻ em và Kế hoạch hóa Gia đình của Trung

vào phân tích số liệu.

tâm Y tế huyện cung cấp đối với số liệu thứ
cấp..
- Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ.
- Chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích.
TCNCYH 114 (5) - 2018

- Để tính các chỉ số, các công thức sau
được sử dụng:
Tổng số thai = số trẻ đẻ ra sống + thai chết
lưu + sẩy thai + thai ngoài tử cung.
85

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bằng các test χ2; Fisher's exact test nếu tần số

Tỷ lệ sẩy thai = (số sẩy thai)/(tổng số thai)
x 100%; Tỷ lệ thai chết lưu = (số thai chết

mong đợi dưới 5.

lưu)/(tổng số thai) x 100%.

4. Đạo đức nghiên cứu

Tỷ lệ dị tật bẩm sinh = (số con bị dị tật bẩm

Mọi thông tin đều được mã hóa, đảm bảo

sinh)/(tổng số thai) x 100%.

bí mật. Số liệu chỉ được sử dụng cho mục

Tỷ lệ con bị dị tật bẩm sinh = (số con bị dị

đích nghiên cứu.

tật bẩm sinh)/(tổng con sinh sống) x 100%.

III. KẾT QUẢ

Tỷ lệ bất thường sinh thai sản = (số bất
thường sinh sản)/(tổng số thai) x 100%.

Từ 2012 đến 2016 có 12.539 thai đã kết

- Mức ý nghĩa thống kê được xác định

thúc, trong đó 11.676 trường hợp đẻ ra sống.

p < 0,05.

Tỷ lệ trẻ đẻ ra sống/ tổng số thai đã kết thúc là

- Phân tích khuynh hướng bất thường sinh

93,12%.

thai sản. So sánh các tỷ lệ được kiểm định

Bảng 1. Phân bố tỷ lệ bất thường thai sản theo thời gian

Năm

Số thai
(12.539)
Tổng

Sẩy thai

Thai chết lưu

Dị tật bẩm sinh

Bất thường
thai sản

n

%

n

%

n

%

n

%

792

6,32

71

0,57

147

1,17

1.010

8,05

2012

2,853

157

5,50

22

0,77

29

1,02

208

7,29

2013

2,609

188

7,21

24

0,92

54

2,07

266

10,20

2014

2,369

158

6,67

6

0,25

25

1,06

189

7,98

2015

2,418

141

5,83

7

0,29

21

0,87

169

6,99

2016

2,290

148

6,46

12

0,52

18

0,79

178

7,77

p-trend

> 0,05

< 0,05

< 0,05

> 0,05

Tỷ lệ sẩy thai: 6,32%; thai chết lưu: 0,55% và sinh con sống bị dị tật: 1,17%. bất thường thai
sản: 8,05%. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh/tổng số sinh ra sống: 147/11.676 = 1,26%.Tỷ lệ sẩy thai qua
5 năm lần lượt là 5,5%; 7,21%; 6,67%; 5,83% và 6,64% (p-trend > 0,05). Tỷ lệ sinh con dị tật qua
các năm lần lượt là 1,02%; 2,07%; 1,06%; 0,87% và 0,79%; có khuynh hướng giảm dần (p trend < 0,05).
Tỷ lệ sẩy thai ở miền núi, thị trấn, đồng bằng và ven biển lần lượt là 8,89%; 9,19%; 6,56% và
4,42% (p < 0,05) (bảng 2).

86

TCNCYH 114 (5) - 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Phân bố sẩy thai theo các vùng sinh thái
Vùng
sinh thái

Sẩy thai

Tổng thai

Không sẩy thai

n

%

n

%

p

Miền núi

1,428

127

8,89

1,301

91,11

Thị trấn

892

82

9,19

810

90,81

Đồng bằng

6,144

403

6,56

5,741

93,44

Ven biển

4,075

180

4,42

3,895

95,58

Tổng

12,539

792

6,32

11,747

93,68

< 0,05

Bảng 3. Phân bố bất thường thai sản theo các vùng sinh thái
Vùng
sinh thái

Bất thường

Tổng thai

Không bất thường

n

%

n

%

Miền núi

1,428

156

10,92

1,272

89,08

Thị trấn

892

92

10,31

800

89,69

Đồng bằng

6,144

533

8,68

5,611

91,32

Ven biển

4,075

229

5,62

3,846

94,38

Tổng

12,539

1.010

8,03

11,747

93,68

p

< 0,05

Tỷ lệ bất thường thai sản ở miền núi, thị trấn, đồng bằng và ven biển lần lượt là 10,92%;
10,31%; 8,68% và 5,62% (p < 0,05).
Bảng 4. Phân bố sẩy thai theo khu vực từng phơi nhiễm dioxin
Khu vực từng phơi
nhiễm với dioxin

Tổng thai

Sẩy thai

Không sẩy thai

n

%

n

%



2,485

186

7,48

2,299

92,52

Không

10,054

606

6,03

9,448

93,97

Tổng

12,539

792

6,32

11,747

93,68

p

< 0,05

Tỷ lệ sẩy thai ở khu vực từng phơi nhiễm dioxin là 7,48% và vùng còn lại là 6,03% (p < 0,05).

TCNCYH 114 (5) - 2018

87

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 5. Phân bố bất thường thai sản theo khu vực từng phơi nhiễm dioxin

Khu vực từng phơi

Tổng

nhiễm với dioxin

thai

Bất thường

Không bất thường

n

%

n

%



2,485

238

9,58

2,247

90,42

Không

10,054

772

7,68

9,282

92,32

Tổng

12,539

1,010

8,05

11,529

91,95

p

< 0,05

Tỷ lệ bất thường thai sản ở khu vực từng phơi nhiễm dioxin là 9,58% và vùng còn lại là 7,68%
(p < 0,05).

IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu ghi nhận 12.539 thai đã kết
thúc, số trẻ đẻ ra sống là 11.676; tỷ lệ đẻ ra
sống/số thai đã kết thúc là 93,12%; tương
đương với kết quả theo dõi dọc bất thường
thai sản tại Phù Cát giai đoạn 2012 - 2013 đã

ao chiếm phần lớn nên nguy cơ phơi nhiễm
với chất độc hóa học trong chiến tranh trong
chuỗi thức ăn có thể cao, có thể là lý do làm
tần số sẩy thai cao hơn ở Phù Cát so với
Thanh Khê và Thái Bình.

ghi nhận tỷ lệ đẻ ra sống/số thai đã kết thúc là

Tỷ lệ thai chết lưu tại Phù Cát giai đoạn

93,6% [10]. Có 1.010 thai bị bất thường thai

2012 - 2016 là 0,57% thấp hơn so với điều tra

sản (sẩy thai, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh)

ở Phù Cát, Thanh Khê - Đà Nẵng và Thái

chiếm 8,05%. Thai bị bất thường thai sản

Bình năm 2002. Sự khác biệt này có thể do

trong nghiên cứu này khá cao khi so sánh với

sự cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh

kết quả nghiên cứu tại Phù Cát năm 2002 và

sản ở Phù Cát và sự phát triển kinh tế - xã hội

năm 2011 [4; 9].

của địa phương trong những năm gần đây.

Tỷ lệ sẩy thai 6,32%; thấp hơn tỷ lệ sẩy

Tỷ lệ dị tật bẩm sinh trên số thai là 1,17%;

thai tại một số địa điểm nghiên cứu khác mà ở

trên số trẻ sinh sống là 1,26%. Con của cựu

đó đối tượng được chọn là phơi nhiễm với

chiến binh đã xác định có tiếp xúc với chất

chất độc hóa học trong chiến tranh; nhưng

độc hóa học trong chiến tranh ở chiến trường

cao hơn so với điều tra trước đó ở Phù Cát,

miền Nam có tỷ lệ dị tật bẩm sinh là 2,3% và

Thanh Khê - Đà Nẵng và Thái Bình [4; 9]. Như

2,6% cao hơn so với kết quả của chúng tôi [5;

vậy, tần số sẩy thai ở Phù Cát không giảm so

6]. Tần số dị tật bẩm sinh ở Phù Cát trong

với giai đoạn trước đó. Thanh Khê có sân bay

nghiên cứu này đều thấp hơn so với các

Đà Nẵng và cũng được xác định là điểm nóng

nghiên cứu trước đây ở Phù Cát,Thanh Khê -

Dioxin [8]. Mặt khác, người dân ở Thanh Khê -

Đà Nẵng và Thái Bình [4; 9]. Sự khác biệt này

Đà Nẵng dùng các loại thực phẩm khác nhau,

có thể do sự cải thiện kinh tế - xã hội của địa

trong đó phần quan trọng là cá biển; người

phương, sự cải thiện công tác chăm sóc sức

dân ở Phù Cát thường ăn cá nước ngọt từ hồ,

khỏe nói chung và sinh sản nói riêng ở Phù

88

TCNCYH 114 (5) - 2018

nguon tai.lieu . vn