Xem mẫu

  1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÌNH THÁI VÀ SỨC MẠNH CỦA NỮ GIỚI TẬP LUYỆN TẠI CÂU LẠC BỘ GYM TÀI NGUYÊN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đào Văn Thâu1, Phạm Thị Huỳnh Kim1, Lê Thị Mỹ Hạnh1, Trần Bửu Duyên2 1 Trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh 2 Trường Đại học Văn Lang TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu là đánh giá hình thể của nữ giới tập luyện tại câu lạc bộ Gym Tài Nguyên nhằm tìm ra những ưu điểm cũng nhưng khuyết điểm để xây dựng bài tập phát triển hình thái một cách cân đối cho nữ giới tập luyện. Đối với khách thể nghiên cứu gồm 5 phụ nữ độ tuổi trung bình 26.3 tuổi, chiều cao 158.8cm, cân nặng 60.7kg, đồng thời áp dụng máy đo thành phần cơ thể, với 8 chỉ số hình thái và 6 test đánh giá sức mạnh cho nữ giới tập luyện tại câu lạc bộ Gym Tài Nguyên. Bước đầu nghiên cứu cho thấy hình thể của hình thái và sức mạnh của các nữ giới cần phải cải thiện, về hình thể thì giảm tỷ lệ mỡ và tăng tỷ lệ cơ ở các chi và thân, đồng thời tăng sức mạnh của các chi, cùng với đó là chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt phù hợp nhằm nâng cao đời sống để giảm tuổi sinh học xuống phù hợp với độ tuổi thật của nữ giới. Từ khóa: hình thái, sức mạnh, Gym, thể dục thể hình, nữ giới, TDTT. SUMMARY The purpose of the study is to evaluate the body of the female working out at the Gym Tai Nguyen club to find out the strengths and weaknesses to build a balanced morphology development exercise for women to exercise. For study subjects including 5 women with an average age of 26.3 years old, height 158.8cm, weight 60.7kg, at the same time applying a body composition, with 8 morphological indicators and 6 tests to assess strength. The first step of research shows that the morphology and strength of women need to be improved, in terms of body shape, it reduces the percentage of fat and increases the rate of muscles in the limbs and trunk, while increasing the strength of the limbs. Along with that, there is a suitable diet and activities to improve life to reduce biological age to suit the real age of women. Keywords: morphology, strength, gymnastics, women, sport. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các môn thể thao, thể hình là môn thể thao mang lại cho người tập sức khỏe và nét đẹp toàn mỹ của cơ thể được các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là giới trẻ tích cực tham gia tập luyện với số lượng ngày càng tăng. Ước mơ có được một thân hình đẹp khỏe mạnh dường như đã được lập trình vào bộ gen của con người từ ngàn xưa đến nay. Con người sinh ra và phát triển đến khi trưởng thành rất ít người có bẩm sinh thân hình đẹp hoàn hảo. Đa số đều có khiếm khuyết chung về bề ngoài cơ thể là do các yếu tố di truyền, sinh hoạt ăn uống không điều độ, lười vận động... Ngày này, với nhịp độ xã hội ngày càng phát triển năng động và hiện đại hơn, đã khiến mọi người bị cuốn theo vòng xoáy của cuộc sống để lo cho kinh tế của chính riêng bản thân, gia đình, con cái... Những lo toan ấy đã làm cho mỗi người quên đi chính bản thân và sức 173
  2. khỏe của mình. Đặc biệt ở đây, nghiên cứu muốn nói đến là những người phụ nữ hiện đại ở thế kỷ 21 khi họ giờ đây không chỉ gói gọn là một người phụ nữ đảm đang giỏi việc nhà như thời ông bà cha mẹ ta trước đây, mà người phụ nữ ngày này còn phải giỏi việc nước, giỏi về kinh tế không thua kém gì các đấng mày râu. Chính vì thế mà họ phải chịu rất nhiều áp lực từ việc phải gồng mình lo cho công việc ở công sở, rồi sau khi hết giờ làm về đến nhà, họ lại vừa phải chăm lo cho chồng con, rồi cùng với vô vàn thứ phải lo trong cuộc sống tất bật này... Những nỗi lo toan ấy đã vô tình chiếm mất hết quỹ thời gian trong ngày của một người phụ nữ để rồi 1 ngày họ chợt nhận ra mình không còn là chính mình, như thời con gái tuổi đôi mươi xinh đẹp, tự tin, căng tràn nhựa sống mà biết bao anh chàng phải si mê đắm đuối một thời. Thay vào đó là 1 người đàn bà bỉm sữa, lượm thượm, tướng tá thì không còn được thon thả như trước nữa, vì những người phụ nữ ấy đã vô tình bỏ quên đi việc chăm lo và làm đẹp bản thân, để được làm nghĩa cử cao cả thiêng liêng ấy là làm người mẹ, người vợ và làm dâu mà làm thân hình sồ sề, đẫy đà với những ngấn mỡ thừa trên khắp cơ thể... Hiểu được nỗi lòng ấy của tất cả chị em phụ nữ, đang mặc cảm và tự ti với thân hình thừa cân hay chưa cân đối cơ thể, nên công trình muốn đánh giá hình thái và sức mạnh cho nữ giới, từ đó có thể xây dựng một chương trình huấn luyện thể hình nhằm chăm sóc sức khỏe cá nhân đặc biệt cho các chị em phụ nữ có nhu cầu cải thiện thân hình cũng như tăng cường thể chất. 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại Câu lạc bộ Gym Tài Nguyên, với 5 khách thể nghiên cứu đang tập luyện và được sự đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn, kiểm tra y sinh học, thành phần cơ thể, kiểm tra sư phạm và toán thống kê để xử lý và giải quyết vấn đề đưa ra. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để đánh giá thực trạng hình thể (thành phần cơ thể và sức mạnh cơ) cho học viên nữ tại CLB Gym Tài Nguyên, công trình sẽ tiến hành 4 bước: Bước 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá ở các công trình nghiên cứu. Bước 2: Sơ lược các chỉ tiêu phù hợp với khách thể nghiên cứu. Bước 3: Phỏng vấn các chuyên gia, HLV về chỉ tiêu đánh giá. Bước 4: Kiểm tra đánh giá thực trạng hình thái nữ giới tập Gym thừa cân từ 18 – 35 tuổi tại CLB Gym Tài Nguyên. 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hình thái cho nữ giới tập Gym thừa cân từ 18 – 35 tuổi tại CLB Gym Tài Nguyên ở các công trình nghiên cứu Qua nghiên cứu các tài liệu có liên quan công trình đã hệ thống được một số chỉ tiêu đánh giá về hình thái cho nữ giới tập Gym thừa cân từ 18 – 35 tuổi tại CLB Gym Tài Nguyên. Theo tài liệu hình thái học thể thao của tác giả Trịnh Hùng Thanh (2002) gồm các chỉ tiêu: Cân nặng (kg); Rộng gối (cm); Chiều dài cánh tay (cm); Chiều rộng vai (cm); Chiều cao đứng (cm); Vòng eo (cm); Vòng cẳng chân (cm); Rộng khuỷu; Vòng cánh tay co (cm); Vòng ngực trung bình (cm); Chiều dài cánh tay (cm); Chiều dài 174
  3. chân (cm); Nếp mỡ hông (mm); Vòng đùi (cm); Nếp mỡ cẳng chân (mm); Chiều cao ngồi (cm); Nếp mỡ hốc vai (mm); Nếp mỡ tam đầu cánh tay (mm).[4] - Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), tài liệu đã đưa ra 1 số test kiểm tra thể lực (khả năng thăng bằng và phối hợp vận động, khả năng mềm dẻo, khả năng phân biệt dùng sức bằng lực kế bóp tay, sức mạnh, sức bật, sức nhanh) và kỹ thuật cho VĐV TDDC. [5] Tác giả Vũ Việt Bảo (2011): Nâng tạ tay vuông góc; Gập duỗi tay trước; Gập duỗi tay nằm; Gập cẳng tay sấp; Xà đơn; Đứng gánh tạ; Ngồi đạp; Ngồi ép đùi trong; Ngồi đá đùi; Gập cẳng tay ngửa; Nằm đẩy tạ (rộng); Nằm đẩy tạ (hẹp); Ngực trên (tạ đôi); Ngực trên (tạ đòn); Kéo tạ 2 tay; Gánh ngồi; Nâng tạ đứng; Kéo tạ ngồi; Bụng trên; Bụng dưới; Lưng trên; Lưng dưới; Banh ngực; Lườn nghiêng; Lườn xoay; Ép ngực. [1] Tác giả Nguyễn Văn Thắng (2014) gồm các chỉ tiêu: Sức mạnh tốc độ: Bật xa tại chỗ (cm); Bật cao tại chỗ (cm); Nằm xấp chống đẩy (lần/30 giây); Chạy nâng cao đùi 30 giây (lần). Sức mạnh bền: Treo ke gập bụng (lần); Nhảy dây (lần/45 giây); Gánh tạ đứng lên ngồi xuống (lần/45 giây); Nằm ngửa gập bụng (lần/45 giây).[3] Tác giả Nguyễn Thành Quang (2014): Nằm sấp gập lưng trên ghế; Kéo lưng trên giàn cáp sau cổ; Tập lưng giữa trên ghế ngang; Đứng gánh tạ gập người về trước; Nằm đạp co duỗi chân với tạ; Cơ lưng dưới với tạ đôi; (Ngồi đá đùi) ngồi đá gập duỗi gối với tạ; Nằm trên ván nghiêng chân co gối; (Ngồi ép đùi ngoài) ngồi dạng chân với tạ; Gánh tạ cắt kéo; Nằm ngửa gập bụng ở tư thế chân vuông góc; Nằm đưa 2 chân 45° cắt kéo; Nằm trên ván tập chân co gối; Nằm gập bụng chân với tay chạm nhau; (Lườn nghiên) nâng hạ cánh tay với tạ đôi ở tư thế nằm nghiên; (Lườn xoay) nâng 2 cánh tay với tạ đôi; Cõng một người trên vai(dựa tường); Gánh tạ bước bục; Cơ lưng rộng với thanh sắt chữ T; Ngồi gập bụng; Chống đẩy trên ghế; Chống đẩy xà kép; Leo dây; Bật nhảy liên tục tư thế gánh tạ; Nằm ngửa gập bụng chân đeo tạ; Đứng nhón bắp chuối có phụ trọng; Bật bục tam cấp; Gập bụng thang giống; Co tay xà đơn 10s (lần).[2] - Công trình nghiên cứu của Steven J. Fleck (1983), Body composition of elite American athletes, The American Journal of Sports Medicine, Vol. 11.No. 6: So sánh thành phần cơ thể của 528 nam VĐV tham gia 26 sự kiện Olympic và 298 VĐV nữ tham gia trong 15 sự kiện Olympic. [6] - Công trình nghiên cứu của Ulla Svantesson, Martina Zander, Sofia Klingberg and Frode Slinde (2008), so sánh thành phần cơ thể thông qua kết quả kiểm tra điện sinh học (BIS) với kết quả từ hấp thu năng lượng tia X kép (DXA) trên 33 nam VĐV ưu tú Thụy Điển (bóng đá và khúc côn cầu trên băng). [8] - Công trình nghiên cứu của Thomas L. Kellys, Kevin E. Wilson, Steven B. Heymsfield (2009), Xác định giá trị tham chiếu về thành phần cơ thể của dân cư 15 quận trên khắp Hoa Kỳ (từ năm 1999 thông qua năm 2004) từ 8 đến 85 năm tuổi được phân chia theo giới tính và sắc tộc. [Da trắng (nam: 4638, nữ: 4666); Da đen (nam: 2834, nữ: 2559); Mỹ gốc Mexico (nam: 3088, nữ: 2768). [7] Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã công bố cho thấy tập trung vào các vấn đề: so sánh thành phần cơ thể thông qua kết quả kiểm tra điện sinh học (BIS) với kết quả từ hấp thu năng lượng tia X kép (DXA); so sánh thành phần cơ thể của các VĐV nam nữ người Mỹ tham gia 26 sự kiện Olympic; Xác định giá trị tham chiếu về thành phần 175
  4. cơ thể của dân cư 15 quận trên khắp Hoa kỳ; xác định mật độ xương của VĐV ở một số thể thao bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép và mối liên quan của mật độ xương với một số yếu tố trong thời gian tập luyện và thi đấu; cấu trúc hình thể VĐV TDTT TP.HCM + VĐV TDTH và cử tạ Ấn Độ, thành phần cơ thể của VĐV một số môn thể thao. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài về thành phần cơ thể, tác động của bài tập tức thời và kéo dài trong hoạt động vận động nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến yếu tố sức mạnh ảnh hưởng đến thành phần cơ thể và hình thái của VĐV nữ tập luyện thể hình tại câu lạc bộ Tài Nguyên. Sau khi tổng hợp được một số chỉ tiêu đánh giá về hình thái và sức mạnh cho nữ giới để bảo đảm độ tin cậy và tính khách quan, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên và giảng viên. 3.2 Sơ lược các chỉ tiêu phù hợp với khách thể nghiên cứu Sau khi tham khảo được một số chỉ tiêu đánh giá về hình thái của các tài liệu thu thập, công trình tiến hành sơ lược các chỉ tiêu phù hợp với khách thể nghiên cứu.  Hình thái: + Cân nặng (kg) + Chiều dài cẳng tay (cm) + Rộng gối (cm) + Chiều rộng vai (cm) + Chiều dài chân (cm) + Vòng bắp chân (cm) + Vòng đùi (cm) + Vòng cánh tay (cm) + Vòng ngực (cm) + Vòng eo (cm) + Rộng khuỷu + Chiều cao đứng (cm) + Chiều dài cánh tay (cm) + Vòng mông (cm)  Sức mạnh: + Nằm đẩy tạ 3RM (kg) + Gập duỗi cơ bụng 30 giây (lần) + Nằm sấp gập đùi sau 3RM (kg) + Nằm sấp chống đẩy (lần) + Test kéo lưng dây cáp 3RM (kg) + Chống Plank giữ (s) + Chuối tay dựa tường (s) + Gập duỗi cẳng tay 3RM (kg) + Gập duỗi chân 3RM (kg) + Lực bóp tay (kg) + Gánh tạ đứng lên ngồi xuống 3RM (kg) + Gập duỗi cơ lưng 3RM (kg) + Lăng tạ annte (1.5kg) 1 phút (lần) + Bật cao tại chỗ (cm) + Ngồi đá đùi trước 3RM (kg) 3.3 Phỏng vấn các chuyên gia, HLV lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hình thái và sức mạnh của nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên Để đảm bảo tính khách quan khi lựa chọn các chỉ tiêu tiến hành phỏng vấn bằng phiếu. Số phiếu phát ra là 25 phiếu, thu vào 25 phiếu hợp lệ 176
  5. ❖ Về trình độ và thâm niên công tác của khách thể phỏng vấn: 40% Thạc sĩ 60% Cử nhân 16% 36% Trên 10 năm Từ 5 đến 10 năm 48% Dưới 5 năm Biểu đồ 3.1: Trình độ và thâm niên công tác người được phỏng vấn Để xác định kết quả phỏng vấn, công trình xây dựng phiếu phỏng vấn ở 3 mức độ: thường xuyên sử dụng, ít sử dụng và không sử dụng. Công trình dùng cách tính tỷ lệ phần trăm (%) về mức độ sử dụng các chỉ tiêu làm cơ sở để lựa chọn chỉ tiêu. Các chỉ tiêu có số ý kiến đạt ở mức độ thường xuyên sử dụng đạt 75% sẽ được công trình lựa chọn và sử dụng để đánh giá hình thái cho nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên. Dưới 75% sẽ bị loại bỏ. Qua kết phỏng vấn, công trình lựa chọn được 8 chỉ tiêu hình thái đạt tỷ lệ 75% (được bôi đậm) để đánh giá hình thái cho nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn các chỉ số đánh giá hình thái cho nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên. Thường Ít sử Không sử Chọn STT Chỉ tiêu Xuyên dụng dụng chỉ tiêu Người % Người % Người % (X) 1 Cân nặng (kg) 22 88% 3 12% 0 0% X 2 Rộng khuỷu 16 64% 5 20% 2 16% 3 Vòng đùi (cm) 21 84% 1 4% 1 12% X 4 Chiều dài cánh tay (cm) 15 60% 5 20% 3 20% 5 Vòng mông (cm) 20 80% 2 8% 1 12% X 6 Chiều cao (cm) 22 88% 1 4% 0 8% X 7 Rộng hông (cm) 13 52% 6 24% 4 24% 8 Vòng ngực (cm) 22 88% 1 4% 0 8% X 9 Chiều rộng vai (cm) 14 56% 4 16% 5 28% 10 Vòng bụng (cm) 21 84% 2 8% 1 8% X 11 Vòng cẳng chân (cm) 19 76% 3 12% 1 12% X 12 Rộng gối (cm) 12 48% 8 32% 12 20% 13 Vòng cánh tay (cm) 20 80% 2 8% 1 12% X 177
  6.  Xác định các test đánh giá sức mạnh cho học viên nữ giới qua bảng 2 với 6 test được lựa chọn (được bôi đậm). Bảng 2: Kết quả phỏng vấn các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh cho nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên Thường Ít sử Không sử Chọn STT Chỉ tiêu Xuyên dụng dụng chỉ tiêu n % N % N % (X) 1 Đẩy tạ với thanh đòn ngang ngực 3RM (kg) 12 48% 8 32% 12 20% 2 Nằm sấp gập đùi sau 3RM (kg) 16 64% 5 20% 2 16% 3 Test kéo lưng dây cáp 3RM (kg) 21 84% 1 4% 1 12% X 4 Chuối tay dựa tường (s) 15 60% 5 20% 3 20% 5 Gập duỗi chân 3RM (kg) 20 80% 2 8% 1 12% X 6 Gánh tạ đứng lên ngồi xuống 3RM (kg) 22 88% 1 4% 0 8% X 7 Lăng tạ annte (1.5 kg) 1 phút (lần) 13 52% 6 24% 4 24% 8 Gập duỗi cơ bụng 30 s (lần) 22 88% 1 4% 0 8% X 9 Nằm sấp chống đẩy (lần) 14 56% 4 16% 5 28% 10 Chống Plank giữ (s) 21 84% 2 8% 1 8% X 11 Gập duỗi cẳng tay 3RM (kg) 19 76% 3 12% 1 12% X 12 Lực bóp tay (kg) 12 48% 8 32% 12 20% 13 Gập duỗi cơ lưng 3RM 13 52% 6 24% 4 24% 14 Bật cao tại chỗ (cm) 15 60% 2 8% 5 32% 15 Ngồi đá đùi trước 3RM (kg) 16 64% 5 20% 1 16% 3.4 Đánh giá thực trạng về hình thái và thành phần cơ thể của nữ giới Sau khi kiểm tra hình thái cũng như đo đạc trên máy Inbody cho từng học viên nữ công trình tiến hành đánh giá hình thái cho nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên, kết quả đánh giá được trình bày qua bảng 3. Bảng 3: Thực trạng kiểm tra hình thái ban đầu của nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên Các chỉ tiêu hình thái 𝑋̅± δ Cv % Chiều cao (cm) 158.8±5.72 3.6% Cân nặng (kg) 60.7±11.36 18.7% Vòng ngực (cm) 87.6±2.41 2.8% Vòng bụng (cm) 75.4±6.11 8.1% Vòng mông (cm) 94.2±7.92 8.4% Vòng cánh tay (cm) 25.6±2.41 7.0% Vòng đùi (cm) 58±7.11 12.3% Vòng cẳng chân (cm) 35.4±9.24 26.1% Qua kết quả kiểm tra cho thấy: Có 5/8 chỉ số chỉ tiêu chiều cao, vòng ngực, vòng bụng trên, vòng mông, vòng cánh tay) có hệ số biến sai Cv < 10% biểu hiện cho tập hợp mẫu phân bố tương đối đồng đều. Chỉ có chỉ số cân nặng, vòng đùi, vòng bắp chuối là Cv > 10% biểu hiện tập hợp mẫu phân bố chưa đồng đều vì những nữ giới này có khả năng khác nhau về lứa tuổi, thể lực, nên các chỉ số biến thiên 178
  7. không có độ đồng đều cao. Mặt khác, khi tính tỷ lệ vòng bụng/vòng mông là 0.80 đạt tỷ lệ khác cao, điều này cho thấy mỡ ở khu vực này có thể chiếm tỷ lệ cao so với mỡ cơ thể. Bảng 5: Thực trạng các chỉ số cơ thể trên máy InbodyHBF 375 của nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên STT NỘI DUNG TEST 𝑋̅± δ CV % 1 Tỷ lệ % mỡ cơ thể 30.2±4.53 15% 2 Năng lượng tiêu hao 1307.8±134.11 10% 3 Chỉ số khối cơ thể (BMI) 25.7±3.93 15% 4 Tuổi sinh học 36±7.58 21% 5 Tỷ lệ cơ 26.3±1.82 7% Hình 1: Đánh giá tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể của con người từ 18 – 60 tuổi Qua hình 1 với kết quả bảng 5 cho thấy nữ giới có độ tuổi từ 20-39 tuổi có dạng người gầy có tỷ lệ phần trăm mỡ ≤ 20%, người có sức khỏe bình thường từ > 20% đến ≤ 32%, người mập từ > 32% đến ≤ 38%, người béo phì > 38%. Điều đó cho thấy nữ giới có giá trị trung bình của tỷ lệ phần trăm mỡ là 30.2± 4.53 % thuộc người có sức khỏe bình thường, tuy nhiên cũng tiệm cận với vùng giới hạn mập nên tập luyện để có cơ thể săn chắc, giảm mỡ. Đối với chỉ số BMI của nữ giới là 25.7 thì theo tổ chức WHO có khả năng thừa cân. Năng lượng tiêu hao hằng ngày phải là 1307.8Kcal. Về tuổi sinh học là 36 tuổi cho thấy đã có sự lão hóa ở các nữ giới, cần có chế độ sinh hoạt cuộc sống phù hợp, thay đổi thói quen sinh sống và tăng cường tập luyện thể thao cho bản thân. 179
  8. 3.5 Đánh giá sức mạnh cho nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên Bảng 3.4: Thực trạng sức mạnh ban đầu của nữ giới tại CLB Gym Tài Nguyên STT NỘI DUNG TEST 𝑋̅± δ CV % 1 Test kéo lưng dây cáp 3RM (kg) 13 ± 2.74 21.1% 2 Gập duỗi chân 3RM (kg) 22.6 ± 2.41 10.7% 3 Gánh tạ đứng lên ngồi xuống 3RM (kg) 14.4 ± 3.78 26.3% 4 Gập duỗi cơ bụng 30 s (lần) 8.4 ± 2.7 32.1% 5 Chống Plank giữ (s) 39 ± 2.73 7% 6 Gập duỗi cẳng tay 3RM (kg) 7.2 ± 1.1 15.3% Qua kết quả cho thấy: sức mạnh ở chi dưới, cẳng tay, chi trên là khá thấp đều này cho thấy những người nữ giới này là những người làm việc văn phòng là chủ yếu. Tuy nhiên, sức mạnh bền ở cơ vai và lưng bụng là tương đối được thể hiện ở test gập duỗi cơ bụng và chống Plank giữ. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã xác định và ứng dụng kiểm tra 8 chỉ số hình thái cơ thể, Inbody HBF 375 và test 6 sức mạnh để đánh giá hình thể của nữ giới tập Gym tại CLB Gym Tài Nguyên. Cho thấy hình thể của hình thái và sức mạnh của các nữ giới cần phải cải thiện, về hình thể thì giảm tỷ lệ mỡ và tăng tỷ lệ cơ ở các chi và thân, đồng thời tăng sức mạnh các chi, cùng với đó là chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt phù hợp nhằm nâng cao đời sống để giảm tỷ tuổi sinh hoạt xuống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Việt Bảo (2011), Nghiên cứu tác động của các bài tập sức mạnh đến VĐV thể dục thể hình, Viện khoa học TDTT. 2. Nguyễn Thành Quang (2014), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bài tập phát triển hình thái cho VĐV thể hình năm 2014, Trường Đại học TDTT TP. HCM. 3. Nguyễn Văn Thắng (2014), Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh cho sinh viên thể dục cổ động chuyên sâu khóa 34 năm học 2013 – 2014, Trường Đại học TDTT TP.HCM. 4. Trịnh Hùng Thanh (2002), Hình thái học thể thao, Nhà Xuất bản TDTT. 5. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, and Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB TDTT Hà Nội. 6. Steven J Fleck (1983), "Body composition of elite American athletes", The American journal of sports medicine. 11(6), pp. 398-403. 7. Thomas L Kelly, Kevin E Wilson, and Steven B Heymsfield (2009), "Dual energy X-Ray absorptiometry body composition reference values from NHANES", Journal PloS one. 4(9), p. e7038. 8. Ulla Svantesson, et al. (2008), "Body composition in male elite athletes, comparison of bioelectrical impedance spectroscopy with dual energy X-ray absorptiometry", Journal of negative results in biomedicine. 7(1), pp. 1-5. 180
nguon tai.lieu . vn