Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA NÔNG HỌC ­­­­­­­­o0o­­­­­­­­ CHUYÊN ĐỀ: BỆNH GAN NHIỄM MỠ KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN Môn học: Bệnh lý học thú y 1    GV hướng dẫn: Phạm Thị Huê Nhóm : Văn Tiến Dũng, Trung Nam, Chí Thức, (k65) Nguyễn Văn Dũng( k66)                   Lớp: K65B2­ LTTY Khoa: Nông Học                                                                                                                                                          1
  2.                  Đồng Nai, tháng 09 năm 2021 MỤC LỤC DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC DẠNH LỤC CÁC BẢNG NỘI DUNG TRÌNH BÀY 1. Khái quát về bệnh gan nhiễm gan…………………………………………5 2. Nguyên nhân ………………………………………………………………5 2.1. Béo phì…………………………………………………………………6 2.2. Tăng mỡ máu…………………………………………………………..6 2.3. Thiếu dinh dưỡng………………………………………………………6 2.4. Quản lý…………………………………………………………………6 2.5. Di truyền………………………………………………………………..6 3. Phân tích và dịch tễ của gan nhiễm mỡ…………………………………….7 4. Cơ chế sinh bệnh……………………………………………………………8 5. Bệnh lý miễn dịch của gan nhiễm mỡ………………………………………9 6. Chẩn đoán………………………………………………………………….10 7. Điều trị……………………………………………………………………..10 2
  3. 7.1 . Thể nhẹ và trung bình…………………………………………………….10 7.2 . Thể nặng…………………………………………………………………..11 7.3 . Phòng ngừa………………………………………………………………..11 3
  4. DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TGA: Triacylglycerol TNFα : Tumor Necrosis Factors ( một loại protein đóng vai trò tín hiệu tế bào). 4
  5. DANH LỤC CÁC BẢNG 3.1. Các loại gan nhiễm mỡ ở bò sữa……………………………………….7 4.1 Hình ảnh hiển vi cho thấy gan nhiễm mỡ……………………………….9 5.1. Mối liến hệ giữ gan nhiễm mỡ với tình trạng sức khỏe bò sữa…………9 5
  6. 1. Khái quát về bệnh gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ (tức là nhiễm mỡ gan) là một bệnh rối loạn chuyển hóa chính của  động vật Nó phát triển khi gan hấp thu lipid vượt quá quá trình oxy hóa và bài tiết lipid  của gan. Lipid dư thừa được lưu trữ dưới dạng triacylglycerol ( TAG ) trong gan và có  liên quan đến việc giảm chức năng trao đổi chất của gan . Tình trạng này được gọi là  hội chứng gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ ở giai đoạn đầu căn bản là không có hại, tuy  nhiên triệu trứng viêm gan kéo dài có thể dẫn tới xơ gan và làm giảm chức năng của  gan. Gan nhiễm mỡ không lây nhiễm từ người này sang người khác và cũng không di  truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Gan nhiễm mỡ có liên quan đến giảm tình  trạng sức khỏe, hạnh phúc, năng suất và khả năng sinh sản của động vật. Do đó, gan  nhiễm mỡ có liên quan đến việc tăng chi phí thú y, thời gian đẻ kéo dài hơn, giảm sản  lượng sữa và giảm tuổi thọ trung bình của động vật.  2. Nguyên nhân  2.1. Béo phì Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh gan nhiễm mỡ. Kết quả  một cuộc điều tra đăng trên NCBI (website của Trung tâm Thông tin Công nghệ  sinh  học Quốc gia ­ Đơn vị trực thuộc Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ) chỉ ra 30 ­ 90%   người trưởng thành bị béo phì mắc bệnh gan nhiễm mỡ và trẻ em béo phì cũng không   nằm ngoài nguy cơ nhiễm mỡ gan. Một điều cần đặc biệt lưu ý là ngay cả  khi cân nặng hoàn toàn bình thường, bạn   vẫn có thể bị  gan nhiễm mỡ nếu vùng eo có quá nhiều mỡ  thừa (vòng eo nam vượt   quá 99­101cm; vòng eo nữ vượt quá 86­89 cm được gọi là béo phì cục bộ). Vì vậy, duy   trì được thân hình cân đối đều cả  3 vòng là điều vô cùng tuyệt vời không chỉ  dành   riêng cho thẩm mỹ bên ngoài mà cả sức khỏe của lá gan. 6
  7. 2.2. Tăng mỡ máu Gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ đều là hệ  quả  của sự rối loạn chuyển hóa, thế  nên 2 hiện tượng này thường sẽ xảy ra đồng thời với nhau. Giải thích một cách cụ thể  hơn thì gan là nơi tiếp nhận và chuyển hóa Lipid trong máu, nếu hàm lượng mỡ trong   máu quá nhiều sẽ khiến gan bị quá tải và không kịp xử lý làm đọng lại mỡ dư trong tế  bào gan. Và với mỗi 2 phút, toàn bộ máu trong cơ thể lại di chuyển qua gan một lần,  nên việc gan nhiễm mỡ do tăng mỡ máu là điều dễ hiểu. Đây là lý do giải thích vì sao  tăng mỡ máu lại là nguyên nhân gây gan nhiễm mỡ. 2.3. Thiếu chất dinh dưỡng Cơ thể của những người gầy gò, ốm yếu, suy dinh dưỡng hay ăn uống không hợp  lý sẽ bị thiếu một số chất cần thiết để thanh lọc bớt mỡ. Hơn nữa, khi cơ thể không   được cung cấp đầy đủ  dưỡng chất sẽ  khiến lượng đường trong máu giảm xuống,  không đủ  để  tạo năng lượng. Khi đó, cơ  thể sẽ tự điều chỉnh khả  năng tăng hấp thu   mỡ để phân giải thành năng lượng. Nếu lúc này, bạn lười vận động, mỡ sẽ tích tụ mà   không được phân giải, axit béo đi vào máu nhiều, vượt quá mức cho phép sẽ gây ra gan   nhiễm mỡ. 2.4. Quản lí Các yếu tố  quản lý liên quan đến dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe cũng có thể  ảnh hưởng đến tỷ  lệ  mắc gan nhiễm mỡ. Thức ăn chất lượng kém, chẳng hạn như  thức ăn  ủ  chua với nồng độ  butyrate cao, làm tăng tỷ  lệ  mắc gan nhiễm mỡ  do tăng  sản xuất BHBA và giảm lượng thức ăn ăn vào . Thay đổi thức ăn đột ngột. 2.5. Di truyền Các yếu tố  di truyền làm tăng khả  năng bị  gan nhiễm mỡ  có thể bao gồm các đột   biến  ảnh hưởng đến lượng thức ăn, chuyển hóa lipid trong mô mỡ  hoặc chuyển hóa   và bài tiết lipid trong gan. Cụ thể hơn, các đột biến làm tăng quá trình tạo lipid ở gan  7
  8. và phân giải lipid  ở  mô mỡ  và giảm quá trình oxy hóa  β  và quá trình đóng gói và bài   tiết lipid ở gan rất dễ gây ra gan nhiễm mỡ.  3. Phân tích và dịch tể của gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ được đánh giá bằng phân tích hóa học hoặc mô học của các mẫu  gan để tìm TAG gan hoặc lipid toàn phần. Nói chung, gan nhiễm mỡ có thể được xác  định dựa trên tỷ lệ phần trăm TAG hoặc lipid trong gan có liên quan đến tình trạng sức  khỏe giảm sút, sức khỏe, năng suất hoặc năng suất sinh sản của động vật. Gan nhiễm  mỡ có thể được phân loại thành gan bình thường và gan nhiễm mỡ nhẹ, trung bình và  nặng. Bảng 3.1. Các loại gan nhiễm mỡ ở bò sữa. Lượng  Tình  TAG  Xeton  thức ăn,  trạng  Loại gan Gan gan 1(%) niệu sản xuất sức khỏe,  sữa sinh sản Bình thường  10% +++ ­  ­  ­ ­  ­  ­ Phình to, hoại tử nặng TAG  =  triacylglycerol. Các ký hiệu + và  ­  tương ứng có nghĩa là liên kết tích cực và tiêu cực, và số  lượng ký hiệu đại diện cho liên kết nhẹ, vừa phải hoặc mạnh; 0 có nghĩa là không có  liên kết. 8
  9. Gan nhiễm mỡ nghiêm trọng hoặc lâm sàng (> 10% TAG gan ), còn được gọi là  hội chứng vận động bò béo hoặc bò béo, thường xảy ra trước khi tăng nồng độ xeton  trong nước tiểu, sụt giảm BW trầm trọng và lượng thức ăn ăn vào bị suy giảm hoặc  thấp hơn nhiều so với yêu cầu sản xuất sữa. Động vật bị gan nhiễm mỡ nặng cũng có thể bị giảm nồng độ glucocorticoid. Kết  quả của Gerloff et al.       (1986a)  gợi ý rằng, trái ngược với gan nhiễm mỡ nhẹ và trung  bình, gan nhiễm mỡ nặng phát triển trước khi sinh và có liên quan đến nồng độ TAG  trong gan tăng tự nhiên; tuy nhiên, các nghiên cứu khác không thể xác nhận những kết  quả. Trong những trường hợp nghiêm trọng, bò phát triển bệnh não gan, đặc trưng bởi  suy giảm ý thức, mất điều hòa, hôn mê , và tử vong có thể do suy gan và thận hoặc  ngừng tim. Tỷ lệ hồi phục sau bệnh não gan dưới 75%, do một số bò vẫn biếng ăn  mặc dù đã được điều trị tích cực. Bò bị gan nhiễm mỡ trung bình 5­ 10% TAG gan và ở mức độ nhỏ hơn, gan nhiễm  mỡ nhẹ (1 đến 5% TAG gan) cũng có nồng độ xeton niệu tăng cao nhưng không ở  mức độ như bò bị gan nhiễm mỡ lâm sàng. Bò bị gan nhiễm mỡ trung bình hoặc nhẹ  nói chung có cân bằng năng lượng âm nghiêm trọng hơn so với bò có gan bình  thường. Sự cân bằng năng lượng âm nghiêm trọng, sự thâm nhập chất béo, và các mối  liên hệ sinh lý và trao đổi chất của chúng có tương quan thuận với tình trạng sức khỏe  và năng suất sinh sản giảm. Trong tháng đầu tiên sau khi đẻ, 5 đến 10% bò sữa bị gan  nhiễm mỡ nặng và 30 đến 40% bị gan nhiễm mỡ trung bình, chỉ ra rằng có tới 50% số  bò sữa có nguy cơ mắc bệnh và các vấn đề sinh sản cao hơn. Do đó, hiểu rõ hơn về  bệnh lý và căn nguyên của gan nhiễm mỡ là rất quan trọng để có lợi nhuận cao hơn  trong ngành sữa. 4. Cơ chế bệnh lý Sự thâm nhập quá mức của lipid, hoặc cụ thể hơn là TAG, gây ra những thay đổi   tổng thể  và vi thể  của gan trở  nên nổi bật hơn với sự  thâm nhập nhiều hơn của   lipid. Gan trở nên to ra và sưng lên, có các cạnh tròn và có màu từ nhạt đến vàng.  Các  tuyến thượng thận, thận, cơ  tim và cơ  xương cũng có thể  bị  thâm nhiễm với lượng   TAG quá mức . Các phát hiện bệnh lý tổng quát khác ở bò bị gan nhiễm mỡ nặng là  a) viêm cơ tim;  9
  10. b) hoại tử ở các mô thận, buồng trứng, cơ và tử cung;  c) hoại tử và xâm nhập của tuyến yên;  d) sự xâm nhập của tuyến tụy và hệ thống bạch huyết;  e) hoại tử, viêm và loét đường tiêu hóa. 10
  11. Hình 4.1. Hình ảnh hiển vi cho thấy gan nhiễm mỡ. 5. Bệnh lý miễn dịch của gan nhiễm mỡ Tỷ lệ mắc gan nhiễm mỡ có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mắc các bệnh rối loạn  chuyển hóa khác, đặc biệt là bệnh ketosis và bệnh dịch chuyển vị,vì những rối loạn  chuyển hóa này có điểm chung là bò đang hoặc sẽ ở trong tình trạng cân bằng năng  lượng âm trầm trọng. Sự tích tụ lipid gan ở bò cũng liên quan đến việc tăng chiều dài  và mức độ nghiêm trọng của các bệnh truyền nhiễm như viêm vú ( Hill và cộng sự,  1985 ) và viêm tử cung. Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các bệnh truyền  nhiễm phần nào tăng lên trong thời kỳ chu sinh, ngay cả khi không có gan nhiễm mỡ,  do các chức năng miễn dịch bị ức chế và nồng độ của các cytokine tiền viêm như yếu  tố hoại tử khối u­alpha ( TNFα ) tăng lên. Bảng 5.1 . Mối liên hệ giữa gan nhiễm mỡ với tình trạng sức khỏe ở bò sữa. Rối loạn ảnh hưởng Abomasum  +++ Suy giảm hoạt  ++ động miễn dịch Ketosis +++ 11
  12. Rối loạn ảnh hưởng Viêm âm đạo + Viêm vú ++ Viêm tử cung ++ Sốt sữa + Sót lại nhau thai + Số + thể hiện sự liên quan bất lợi nhẹ, trung bình hoặc mạnh của gan nhiễm  mỡ. Sức mạnh của liên kết tăng lên khi tăng nồng độ triacylglycerol. 6. Chẩn đoán. Xét   nghiệm   máu:   Cholesterol,   Triglycerid,   thấy   tăng   các   men   gan   AST,   ALT,   phosphatase kiềm. Những trường hợp nghi ngờ  xơ  gan cần phải xét nghiệm thêm:  đông máu cơ bản, Bilirubin, Albumin, protein máu Siêu âm ổ bụng: phương pháp đơn giản để chẩn đoán gan nhiễm mỡ. Sẽ thấy hình  ảnh gan tăng âm trên siêu âm Có thể đo độ đàn hồi gan nếu nghi ngờ xơ gan 7. Điều trị 7.1. Thể nhẹ và trung bình Điều trị gan nhiễm mỡ phụ thuộc vào mức độ thâm nhiễm lipid và căn  nguyên. Điều quan trọng là chống lại sự thiếu hụt gây ra thâm nhiễm lipid ban  đầu. Chẩn đoán gan nhiễm mỡ nhẹ và trung bình rất khó và hiếm gặp vì bò bị ảnh  hưởng thường không khác với bò có gan bình thường về sản lượng sữa và DMI, và  cách duy nhất để chẩn đoán chính xác các loại gan nhiễm mỡ là bằng sinh thiết gan,  bao gồm tiểu phẫu để xâm nhập vào khoang cơ thể.  Tuy nhiên, có một số dấu hiệu chẩn đoán chung có thể chỉ ra sự gia tăng nguy cơ  gan nhiễm mỡ nhẹ hoặc trung bình và có liên quan đến sự cân bằng năng lượng tiêu  cực nghiêm trọng. Bò bị gan nhiễm mỡ ở mức độ vừa và ở mức độ nhẹ thường có  nồng độ xeton niệu tăng cao Các biện pháp quản lý chung có thể điều trị gan nhiễm mỡ nhẹ và trung bình cũng  tương tự như các biện pháp phòng ngừa gan nhiễm mỡ. Nên tăng lượng thức ăn bằng  cách cung cấp các loại cỏ đậu hoặc cỏ tươi chất lượng cao. Tập thể dục vừa phải  12
  13. trong 1 giờ / ngày đã được khuyến khích để thúc đẩy quá trình oxy hóa các thể xeton  trong cơ. Tiêm bắp 200  mg prednisolone mỗi ngày trong 5 ngày làm giảm nồng độ TAG ở  gan. Tiêm dưới da 15  mg glucagon mỗi ngày trong 14 ngày đã đảo ngược sự tích tụ  TAG trong gan ở bò trên 3,5 tuổi 7.2. Thể nặng Có 2 dạng gan nhiễm mỡ nặng. Gan nhiễm mỡ nặng không bệnh não thường được  đặc trưng bởi lượng thức ăn ăn vào thấp và nồng độ xeton niệu tăng cao. Hình thức  nghiêm trọng hơn của gan nhiễm mỡ nặng là bệnh não gan, được đặc trưng bởi suy  giảm ý thức, mất điều hòa, buồn ngủ và hôn mê. Nó thường gây chết người mặc dù  được điều trị tích cực. Gan nhiễm mỡ nặng không bệnh não thường không gây chết  người; Tuy nhiên, những con bò không bao giờ lấy lại được sức khỏe và năng suất  đầy đủ. Ngay cả khi cuối cùng họ có thai, họ thường phát triển gan nhiễm mỡ nặng  trở lại trong kỳ cho con bú sau và bị loại bỏ sớm trong thời kỳ cho con bú đó. Do đó,  nhiều bác sĩ thú y khuyến cáo nên tiêu hủy ngay những con bò bị gan nhiễm mỡ  nặng. Điều trị hiệu quả đối với bò bị gan nhiễm mỡ nặng phải tích cực và lâu dài. 8. Phòng ngừa Mục tiêu của thuốc phòng ngừa gan nhiễm mỡ là làm giảm hoặc thậm chí tốt hơn,  để loại bỏ hầu hết các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của gan nhiễm mỡ . Có một số thực  hành quản lý chung có thể giúp ngăn ngừa gan nhiễm mỡ. Nên cho bò ăn một khẩu  phần cân đối theo nhu cầu khẩu phần của chúng trong giai đoạn chu sinh. Nên xử lý  bò ngay lập tức và tích cực trong giai đoạn chuẩn bị sinh sản đối với các bệnh lây  nhiễm và rối loạn chuyển hóa. Một chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng với không khí  trong lành, đủ không gian và tập thể dục, và thức ăn tươi, chất lượng cao là tất cả  những điều quan trọng để phòng bệnh. Việc cung cấp glucose có thể được tăng lên bằng cách tiêm hormone. Các lựa chọn  có thể là glucagon, insulin, ACTH, glucocorticoid và hormone tăng trưởng. Tiêm dưới  da glucagon (15  mg / ngày trong 14 ngày;) và tiêm bắp glucocorticoid (200  mg / ngày  prednisolone;  ) đã được chứng minh là ngăn ngừa gan nhiễm mỡ thành công . Tác  dụng có lợi chính của glucocorticoid, ACTH và glucagon là tăng tạo gluconeogenesis ở  gan , làm tăng nồng độ glucose huyết tương. Insulin giải phóng chậm ở liều 0,14 IU /  kg BW cũng có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự tích tụ TAG trong gan. Tuy nhiên,  liều lượng insulin cao hơn (0,29 và 0,43 IU / kg BW) có thể dẫn đến sốc hạ đường  13
  14. huyết. Cả glucagon và insulin đều không được chấp thuận sử dụng cho bò sữa đang  cho con bú ở Hoa Kỳ. Hormone tăng trưởng không có tác dụng có lợi, điều này có thể  được giải thích là do hormone tăng trưởng kém hiệu quả hơn trong việc tăng IGF­I  trong thời kỳ đầu cho con bú. 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gan nhiễm mỡ En.m.wikimedia.org 2.  G. Bobe Đánh giá: Bệnh lý, nguyên nhân, phòng ngừa và điều trị nhiễm ỡ ở bò  sữa . 3. 15
nguon tai.lieu . vn