Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN TP. BIÊN HÒA
VỀ DỰ PHÒNG PHƠI NHIỄM DIOXIN QUA THỰC PHẨM NHỮNG THÀNH CÔNG BAN ĐẦU SAU 1 NĂM CAN THIỆP
Lê Vũ Anh*, Trần Thị Tuyết Hạnh1, Nguyễn Ngọc Bích*, Nguyễn Đức Minh**, Nguyễn Thanh Hà*,
Trần Vũ***, Nguyễn Kim Ngân***, Nguyễn Thị Quý***
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Sân bay Biên Hòa là một ñiểm nóng dioxin nghiêm trọng và nghiên cứu trước can thiệp (2007) cho
thấy kiến thức, thái ñộ và thực hành (KAP) của người dân về dự phòng phơi nhiễm dioxin qua thực phẩm vẫn rất hạn
chế. Năm 2008, chương trình can thiệp theo cách tiếp cận Y tế công cộng ñã ñược triển khai tại phường Trung Dũng
và Tân Phong, thành phố Biên Hoà.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay ñổi kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân sống tại phường
Trung Dũng và Tân Phong, thành phố Biên Hoà trước và sau can thiệp về dự phòng phơi nhiễm dioxin qua thực phẩm
(2007-2009).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ñánh giá trước - sau can thiệp với ñối tượng là 400 người mua/chế biến
thực phẩm, tuổi từ 16 - 60, ñại diện cho 400 hộ gia ñình tại 2 phường ñược chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ
thống. Số liệu ñược nhập bằng phần mềm Epi-data 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0.
Kết quả nghiên cứu: KAP của người dân có cải thiện rõ rệt so với trước can thiệp, góp phần quan trọng giảm thiểu
nguy cơ phơi nhiễm với dioxin trong thực phẩm cho người dân ñịa phương. Tỉ lệ có kiến thức ñúng về sự tồn tại của
dioxin trong thực phẩm tăng thêm 21% và về khả năng bị phơi nhiễm dioxin do tiêu thụ thực phẩm ô nhiễm tăng thêm
17,9%. Tỉ lệ có thực hành dự phòng nhiễm ñộc dioxin qua thực phẩm sau can thiệp tăng thêm 13,9%. Tỉ lệ người dân ñã
có những thực hành ñúng ñể dự phòng phơi nhiễm dioxin cũng tăng lên rõ rệt.
Kết luận: Chương trình can thiệp ñã ñạt ñược những thành công ban ñầu trong việc nâng cao KAP của người
dân ñịa phương về dioxin và dự phòng nhiễm ñộc dioxin qua thực phẩm.
Từ khóa: Dự phòng nhiễm ñộc dioxin, dioxin
ABSTRACT

PUBLIC HEALTH INTERVENTION PROGRAM TO IMPROVE KNOWLEDGE,
ATTITUDE AND PRACTICE OF LOCAL RESIDENTS AT BIEN HOA CITY, VIETNAM ON
PREVENTING DIOXIN EXPOSURE THROUGH FOODS – ENCOURAGING RESULTS 1
YEAR POST INTERVENTION
Le Vu Anh, Tran Thi Tuyet Hanh, Nguyen Ngoc Bich, Nguyen Duc Minh, Nguyen Thanh Ha, Tran Vu, Nguyen Kim
Ngan, Nguyen Thi Quy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 380 - 385
Background: Bien Hoa Airbase was a severe dioxin hot spot and the results of pre-intervention KAP survey in
2007 showed that local people had very limited knowledge, attitude and practice (KAP) on dioxin and measures to
prevent dioxin exposure. In 2008, a public health intervention program was implemented at Trung Dung and Tan
Phong wards, Bien Hoa City.
Objectives: Assess the changes in the KAP of the local residents at the two wards toward measures to prevent
dioxin exposure through consuming contaminated foods, pre-post interventions (2007, 2009).
Method: This was a post intervention survey with a sample of 400 households randomly selected from the list of
local households using systematic random sampling scheme. 400 food handlers from systematic randomly selected
households, aged 16 - 60 were interviewed. Data was entered using Epi-data 3.1 and analyzed using SPSS 17.0
softwares.
Results: One year after the intervention, KAP of local people were significantly improved, which was important
1

Trường Đại học Y tế công cộng ** Viện Nghiên cứu Y-Xã hội học *** Hội Y tế Công cộng Việt Nam
Địa chỉ liên lạc: ThS. Trần Thị Tuyết Hạnh- DĐ:0912955078-Email : tth2@hsph.edu.vn

Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010

380

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

in reducing the risk of dioxin exposure through consuming contaminated foods for local residents. The proportion with
good knowledge on the present of dioxin in foods increased by 21.0%, and on the risk of dioxin exposure through
consuming contaminated foods increased by 17.9%. The proportion of people who have been practicing measures to
prevent dioxin exposure through foods increased by 13.9%, and the proportion that has been applied effective
preventive measures was also significantly increased.
Conclusion: It showed that the intervention program had some primary encouraging results in increasing the
knowledge, attitude and practices for local residents in the vicinities of the Airbase.
Keywords: Prevent dioxin exposure, dioxin.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai ñoạn từ 1962 ñến 1971, quân ñội Mỹ ñã rải xuống môi trường Việt Nam khoảng 76,9 triệu lít
thuốc diệt cỏ, trong ñó chất da cam chiếm một lượng lớn(5,9). Một số nghiên cứu gần ñây ñã xác ñịnh 7 ñiểm nóng
nhiễm dioxin ở Việt Nam, trong ñó sân bay Biên Hòa ñược cho là một trong 3 ñiểm nóng nhiễm dioxin trầm
trọng nhất ở Việt Nam(1,2). Trong chiến tranh, hóa chất chứa tại sân bay Biên Hòa bị rò rỉ nhiều lần với lượng lớn
và nhiều nghiên cứu khoa học khác ñã cho thấy nồng ñộ dioxin tồn dư trong ñất, bùn, một số thực phẩm và mẫu
máu của người dân ñịa phương hiện vẫn ñang ở mức cao(6,7,8).
Năm 2007, nghiên cứu khảo sát KAP của người dân ở phường Trung Dũng và Tân Phong, thành phố Biên Hòa
trước can thiệp cho thấy mặc dù sống trên vùng ô nhiễm dioxin nặng nhưng kiến thức và thực hành của người dân về
dự phòng nhiễm ñộc dioxin qua ñường thực phẩm vẫn rất hạn chế. Các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm dioxin
cao như cá nước ngọt, thịt ngan, vịt và thịt gà ñược tiêu thụ khá phổ biến tại ñịa phương. Tuy nhiên, một ñiểm thuận lợi
là người dân có thái ñộ rất tích cực ñối với việc triển khai các hoạt ñộng nhằm giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm dioxin
cho bản thân và gia ñình(3). Năm 2008, chương trình can thiệp theo cách tiếp cận Y tế công cộng (YTCC) ñã ñược triển
khai nhằm giảm nguy cơ phơi nhiễm dioxin qua ñường thực phẩm cho người dân ñịa phương.
Tổng cộng ñã có sáu lớp tập huấn về các tác hại của dioxin, nguy cơ phơi nhiễm dioxin, phương pháp dự phòng,
phương pháp tư vấn cộng ñồng sử dụng tờ rơi, tranh ảnh và tư vấn trực tiếp ñã ñược tổ chức cho các nhà quản lý, ñại
diện các ban ngành liên quan và các hội viên Hội YTCC Đồng Nai. Các sản phẩm truyền thông về dioxin và dự phòng
phơi nhiễm dioxin qua thực phẩm như tờ rơi, poster ñể dán tại hộ gia ñình, các bài nói chuyện, bài phát thanh trên loa
truyền thanh phường ñã ñược xây dựng, thử nghiệm và áp dụng. Năm 2008, các cộng tác viên ñã triển khai các hoạt
ñộng truyền thông tại cộng ñồng như tư vấn trực tiếp, phát tờ rơi, dán poster tại hộ gia ñình; truyền thông trong các
buổi họp cộng ñồng như họp tổ dân phố, sinh hoạt hội Phụ nữ và các ñoàn thể khác tại 2 phường v.v. Tổng cộng ñã có
36 buổi truyền thông tại cộng ñồng ñược tổ chức.
Mục tiêu nghiên cứu
Cuối năm 2009, nghiên cứu ñánh giá KAP sau 1 năm can thiệp ñã ñược thực hiện nhằm:
Đánh giá sự thay ñổi về kiến thức, thái ñộ và thực hành về dự phòng phơi nhiễm dioxin qua ñường thực phẩm của
người dân sống tại hai phường Trung Dũng và Tân Phong, thành phố Biên Hòa, trước và sau can thiệp (2007 - 2009).
Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nhân rộng mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm
dioxin cho người dân sống tại các ñiểm nóng nhiễm dioxin khác ở Việt Nam.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đây là một nghiên cứu ñánh sự thay ñổi về kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân về dự phòng phơi
nhiễm dioxin qua thực phẩm, trước - sau can thiệp (2007-2009). Đối tượng là 400 người mua/chế biến thực
phẩm, tuổi từ 16 - 60, ñại diện cho 400 hộ gia ñình tại 2 phường ñược chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ
thống. Số liệu ñược nhập bằng phần mềm Epi-data 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông tin chung về ñối tượng nghiên cứu
Trong khảo sát KAP sau can thiệp 2009 có 426 ñối tượng tuổi từ 16 ñến 60 tham gia nghiên cứu, trong ñó nữ
chiếm 83,3%, nam chiếm 16,7%. Về trình ñộ học vấn, có 0% mù chữ, 11,1% tốt nghiệp cấp một, 40% tốt nghiệp cấp 2,
42,1% tốt nghiệp cấp 3 hoặc có trình ñộ học vấn cao hơn và 6,4% khác. Nghề nghiệp chính của các ñối tượng nghiên
cứu là nội trợ (41,8%), buôn bán nhỏ (18%) và công nhân (13,2%), cán bộ công chức nhà nước (9%), hưu trí (7,1%),
làm vườn 1,6% và tỉ lệ thất nghiệp là 0,7%. Có 4,7% ñối tượng phải thường xuyên tiếp xúc với bùn ñất tại ñịa phương
trong công việc hàng ngày. Số năm trung bình sống tại ñịa phương là 23 năm (Sd = 15,1). Như vậy, thời gian mà các
ñối tượng nghiên cứu có nguy cơ phơi nhiễm dioxin là rất dài.

Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010

381

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Kiến thức về dioxin và dự phòng nhiễm ñộc dioxin
Kiến thức của người dân ở 2 phường về sự tồn tại của dioxin trong môi trường có cải thiện hơn nhiều so với trước
can thiệp, ñặc biệt là kiến thức về sự tồn tại của dioxin trong nước tăng 9,4% (χ2=7,6, p = 0,006) và thực phẩm tăng
21% (χ2=50,3, p
nguon tai.lieu . vn