Xem mẫu
- TẠO
Chương IX: ĐÀO
VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Thị Thúy
Trần Thị Thanh Mai
Lê Hồng Thu
Nguyễn Thị Thúy
Nguyễn Thu Lê
- I, Vai trò của đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
1, Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- • Phát triển nguồn nhân lực: là tổng thể
các hoạt động có tổ chức được tiến hành trong
những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động
• Phát triển nguồn nhân lực gồm 3 loại hoạt động là:
giáo dục, đào tạo và phát triển
- Giáo dục: là các hoạt động học tập
chuẩn bị cho con người bước vào một
nghề hoặc chuyển sang nghề mới
Đào tạo: là các hoạt động học tập giúp cho người lao
động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng
nhiệm vụ của mình
Phát triển: Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi
phạm vi công việc trước mắt nhằm mở ra những
công việc mới trên cơ sở định hướng tương lai của
tổ chức
- So sánh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo Phát triển
1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai
2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức
3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4. Mục đích Khắc phục sự thiếu Chuẩn bị cho tương
hụt về kiến thức và lai
kỹ năng hiện tại
- I,2. Mục tiêu và vai trò của đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực
• Mục tiêu: nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện
có nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, nắm vững
hơn về nghề nghiệp và nâng cao khả năng thích ứng
công việc trong tương lai
- • Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
Đáp ứng nhu cầu học tập phát triển của người lao
động
Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp
- • Đối với doanh nghiệp, đào tạo và phát triển giúp:
Nâng cao năng suất lao động
Nâng cao chất lượng lao động
Giảm bớt sự giám sát
Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tạo đk áp dụng tiến bộ kĩ thuật và quản lý vào doanh nghiệp
Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
- • Đối với người lao động: vai trò của đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp
Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động
Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc
Đáp ứng nhu cầu nguyện vọng phát triển của người
lao động
Tạo cho người lao động phát huy tính sáng tạo trong
công việc
- II.1.Đào tạo trong công
việc
• Phương pháp: đào tạo trực tiếp
• Địa điểm: tại nơi làm việc
• Cách thức: học viên thực tế thực hiện công
việc dưới sự chỉ dẫn của người lao
động lành nghề hơn
- II.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn
công việc
• Đối tượng: hầu hết công nhân sản xuất & 1 số
công việc quản lý
• Phương pháp: 5D
Define: Chia việc
Describe: Chỉ dẫn
Demo: Làm thử
Do it: Thực hiện
Discuss: Bàn bạc
- II.1.2. Đào tạo theo kiểu
học nghề
• Đối tượng: Công nhân sản xuất
• Phương pháp: học lý thuyết trên lớp, sau đó
được thực hành tại nơi làm việc dưới sự
hướng dẫn của công nhân lành nghề
• Phổ biến: Các trường dạy nghề, trường vừa
học vừa làm
- II.1.3. Kèm cặp & chỉ bảo
• Đối tượng: cán bộ quản lý, nhân viên giám
sát
• Phương pháp: đối tượng được kèm cặp, chỉ
bảo bởi những người quản lý giỏi hơn như:
Lãnh đạo trực tiếp
Cố vấn
Những người quản lý có kinh nghiệm
hơn
- II.1.4. Luân chuyển và
thuyên chuyển công
việc
• Đối tượng: cán bộ quản lý
• Phương pháp: chuyển người quản lý từ
công việc này sang công việc khác
• Mục đích: khiến cán bộ quản lý tích lũy kinh
nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong
tổ chức để có khả năng thực hiện
những công việc cao hơn trong
- II.1.4. Luân chuyển, thuyên
chuyển công việc
Các cách luân chuyển, thuyên
chuyển:
• Chuyển đến bộ phận khác cùng chức năng ,
quyền hạn
• Chuyển đến cương vị công tác mới ngoài lĩnh
vực chuyên môn
• Luân chuyển trong phạm vi nội bộ 1 nghề chuyên
môn
- II.1.4.Luân chuyển, thuyên
chuyển trong công việc
Chú ý:
• Chọn đúng người
• Chọn đúng việc
• Khuyến khích đúng cách
• Chấp nhận nếu thất bại
- Ưu điểm việc đào tạo
trong công việc
• Không yêu cầu 1 không gian hay trang thiết bị riêng đặc
thù
• Học viên được làm việc và có thu nhập trong khi học
• Mang lại 1 sự chuyển biến gần như ngay tức thời
trong kiến thức & kĩ năng thực hành
• Cho phép học viên thực hành những gì mà tổ chức
trông mong
• Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc với môi
trường làm việc
- Nhược điểm việc đào tạo
trong công việc
• Lý thuyết được trang bị không có hệ thống
• Ảnh hưởng bởi những kinh nghiệm, thao tác không
tiên tiến của người dạy
• Cần các điều kiện để đạt được hiệu quả:
Lựa chọn cẩn thận các giáo viên dạy nghề
Quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt
chẽ, có kế hoạch
- II. 2. Đào tạo ngoài công
việc
• Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
• Cử đi học ở các trường chính quy.
• Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo.
• Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự giúp đỡ
của máy tính.
• Đào tạo theo phương thức từ xa.
• Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm.
• Mô hình hóa hành vi.
• Đào tạo kĩ năng xử lý công văn,giấy tờ.
- Tổ chức các lớp tại doanh nghiệp
• Phạm vi áp dụng:
Nghề tương đối phức tạp
Công viêc đặc thù
• Hình thức: Doanh nghiệp tổ chức các lớp đào tạo với thiết
bị dành riêng cho đào tạo.
• Chương trình đào tạo gồm:
Lý thuyết
Thực hành
• Ưu điểm: học viên được trang bị đầy đủ có hệ thống các
kiến thức lí thuyết và thực hành.
• Nhược điểm: cần có đủ trang thiết bị riêng cho
học tập, tốn kém
nguon tai.lieu . vn