Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TIM BẨM SINH NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2017 – 2018 Võ Đức Trí*, Cam Ngọc Phượng**, Nguyễn Thanh Nguyên*** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Tim bẩm sinh (TBS) nặng ở trẻ sơ sinh là một dị tật nặng có tỉ lệ tử vong và chi phí điều trị cao. Tính toán chi phí điều trị, các yếu tố làm tăng chi phí điều trị giúp lượng hóa gánh nặng kinh tế đồng thời giúp đề ra biện pháp thích hợp làm giảm chi phí, tăng hiệu quả điều trị. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang trên 301 trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh nhập viện Nhi Đồng 1 từ 4/2017 – 4/2018. Kết quả: Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế cho 1 trường hợp TBS nặng ở trẻ sơ sinh được điều trị sống có trung vị là 92,3 triệu, 1 ca tử vong là 11,9 triệu và bệnh nặng xin về là 11,2 triệu đồng. Chi phí lâm sàng chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,5%, kế đến là chi phí giường bệnh 24,3%, chi phí cận lâm sàng 12,2%. Các chi phí cho VTYT, y dụng cụ cho can thiệp tim mạch, giúp thở, PGE1, Albumin, xét nghiệm khí máu chiếm tỉ trọng cao. Phân tích đa biến cho thấy thời gian nằm viện kéo dài, nhiễm trùng bệnh viện, dùng PGE1, có can thiệp tim mạch là các yếu tố làm tăng chi phí. Kết luận: Tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh có chi phí điều trị cao. Muốn giảm chi phí cần giảm thời gian nằm viện, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, hợp lý hóa sử dụng PGE1 và can thiệp tim bẩm sinh. Từ khóa: chi phí điều trị trực tiếp, tim bẩm sinh nặng, trẻ sơ sinh ABSTRACT COST OF TREAMENT OF CRITICAL CONGENITAL HEART DISEASE IN NEWBORN AT CHIDREN HOSPITAL No 1 IN 2017 – 2018 Vo Duc Tri, Cam Ngoc Phuong, Nguyen Thanh Nguyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 167 - 172 Objective: Critical congenital heart disease in a newborn is a severe malformation with high mortality and treatment costs. Calculating the cost of treatment, factors that increase treatment costs help quantify the economic burden while helping to devise appropriate measures to reduce costs and increase treatment effectiveness. Method: Cross-sectional on 301 newborns with congenital heart disease admitted to Children's Hospital 1 from 4/2017 - 4/2018. Results: The total medical direct costs for a severe case of CHD in newborns treated with median are 92.3 million, 1 death is 11.9 million and the serious disease is 11.2 million dong. The clinical cost accounted for the highest rate of 63.5%, followed by the cost of hospital beds 24.3%, the laboratory test cost of 12.2%. The costs for medical supplies, medical equipment for cardiovascular intervention, respiratory supporting, PGE1, Albumin, and blood gas testing account for a high proportion. Multivariate analysis showed prolonged hospital stay, hospital infection, PGE1 use, cardiovascular intervention are factors that increase costs. Conclusions: Critical congenital heart disease in newborns has high treatment costs. To reduce costs, it is necessary to reduce hospital stay, hospital infection control, rational use of PGE1 and congenital heart intervention. *Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Bệnh viện Hạnh Phúc *** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Đức Trí ĐT: 0903615656 Email: voductri2000@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 167
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Keywords: medical direct costs, critical congenital heart disease, newborn ĐẶT VẤN ĐỀ Dùng phần mềm PS với P0=0,0626, P1=0,26(4,8), mức ý nghĩa là 5%, Tim bẩm sinh (TBS) nặng ở trẻ sơ sinh là dị tật bẩm sinh nặng có chi phí điều trị và tử vong Độ mạnh của test là 80% kiểm định 2 phía, cao. Tử vong do tim bẩm sinh nặng chiếm 71,4% m = 1:1, ta có n=106 trẻ (53 trẻ TBS nặng, 53 trẻ tử vong di tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh(6). Nhiều y TBS không nặng). dụng cụ sử dụng trong điều trị TBS phải nhập Cỡ mẫu thực tế của chúng tôi là 301 trẻ, có ngoại, đắt tiền mà bảo hiểm y tế có thể chỉ thanh 66 trẻ mắc TBS nặng. toán một phần đã và đang tạo cho thân nhân Phương pháp thu thập số liệu một gánh nặng kinh tế lớn, bất ngờ và bị Bệnh TBS là các dị tật bẩm sinh của buồng động(7,6). Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, chưa có số tim, van tim, vách tim và các mạch máu lớn xảy liệu báo cáo cụ thể chi phí và các yếutốgóp phần ra ngay trong thời kỳ bào thai(3). Theo cơ quan làm tăng chi phíđiều trị TBS nặng ở trẻ sơ sinh kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ, TBS nặng khi kết quả nên việc tư vấn, định hướng chiến lược điều siêu âm tim Doppler màu có kết quả là 1 trong trịcòn gặp khó khăn. các dị tật sau: Việc tính toán chi phí điều trị giúp nhà quản TBS có lưu lượng máu hệ thống lệ thuộc ống lý bệnh viện, bảo hiểm y tế (BHYT) có hoạch động mạch (OĐM) định chính sách phù hợp, cụ thể hóa sự hợp lý Gồm các tật hẹp van động mạch chủ (ĐMC) chi trả của BHYT, phần chi trả thêm của bệnh nặng, hẹp eo ĐMC nặng, đứt đoạn cung ĐMC, nhân; giúp bác sĩ điều trị có can thiệp điều trị với hội chứng thiểu sản tim trái. hiệu năng cao; giúp nhân lượng hóa gánh nặng kinh tế khi tham gia điều trị, chăm sóc. TBS có lưu lượng máu lên phổi lệ thuộc OĐM Mục tiêu nghiên cứu Gồm các tật hoán vị đại động mạch, không lỗ van 3 lá, hẹp van ĐMP nặng, không lỗ van Xác định chi phí trực tiếp liên quan y tế và động mạch phổi (ĐMP), tứ chứng Fallot kèm yếu tố liên quan tăng chi phí trong điều trị TBS không lỗ van ĐMP. ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2017 – 2018. TBS nặng không lệ thuộc ống động mạch ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Gồm các tật TBS như thân chung động mạch, bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi hoàn toàn, Thiết kế nghiêncứu bất thường Ebstein (van 3 lá đóng thấp), tứ Nghiên cứu cắt ngang. chứng Fallot kèm không có van ĐMP. Đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Tiêu chí đưa vào nghiên cứu siêm âm tim Doppler màu để chẩn đoán xác Những trẻ sơ sinh được xác định TBS bằng định. Siêu âm tim do 2 bác sĩ thực hiện, trong đó siêu âm tim Doppler màu. có ít nhất một bác sĩ cột 1 của khoa tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 1. Trẻ sẽ được thu thập Tiêu chí loạitrừ thông tinh dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng và Không. chi phí điều trị theo bệnh án mẫu. Chi phí điều Cỡ mẫu trị dựa vào bảng kê chi phí BV02 khi bệnh nhân xuất viện. Chi phí điều trị TBS gọi là cao khi vượt hơn tứ phân vị thứ 75(9). Với P = (P1 + P0)/2. 168 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Phân tích và xử lý số liệu Loại TBS nặng Tần số Phần trăm Không phụ thuộc ống động mạch: 18 27,4 Chúng tôi tính cỡ mẫu bằng phần mềm PS Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi hoàn và Statcal. Nhập liệu bằng Epi data 3.1. 4 6,1 toàn Quản lý tài liệu tham khảo bằng phần mềm Bất thường Ebstein (van 3 lá đóng thấp) 6 9,1 Cross-reference. Xử lý bằng phần mềm Spss 23 Tứ chứng Fallot kèm không có van ĐMP 1 1,5 Khác (Tim 1 thất dạng thất trái, thất và Stata 12. phải 2 đường ra, kênh nhĩ thất toàn 7 10,6 Thống kê mô tả tần số, phần trăm, trung phần dạng tim 1 thất) Tổng 66 100 bình, độ lệch chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị (KTV). So sánh trung bình t – test độc lập, t – test Bảng 3. Các phương pháp can thiệp Các phương pháp can thiệp Tần số (%), n = 66 từng cặp, phân tích phương sai, Mann Whitney Mổ tim hở 15 (22,7%) cho 2 mẫu độc lập. Phân tích tương quan Đặt stent 14 (21,2%) Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến Nong van 3 (4,5%) tính chặt chẻ giữa các biến độc lập và nhận diện Chưa can thiệp 34 (52%) vấn đề đa cộng tuyến (dựa vào giá trị sig tương Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0,05 và giá Bảng 4. Tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế. Đơn vị: trị tương quan Pearson lớn hơn 0,8) trước khi triệu đồng (n=66) phân tích hồi qui đa biến. CP trực tiếp liên quan y tế Số trẻ mắc TBS nặng Tỉ lệ % Y đức Tổng CP 75,1(10,6– 130,9) 100 Lâm sàng 15,2 (5,4 – 56,3) 63,5 Nghiên cứu được Hội đồng Bệnh viện Nhi Cận lâm sàng 3 (1,7 – 12,3) 12,2 Đồng 1 số 2552/QĐ-BVNĐ 1 chấp thuận. Giường bệnh 7,3 (3,4 – 16,2) 24,3 KẾT QUẢ Những trường hợp có thông tim can thiệp Đặc điểm chung nhóm bệnh tim bẩm sinh nặng thì chi phí phải trả cho y dụng cụ là 16,4% trong Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh tim bẩm sinh nặng tổng chi phí trực tiếp liên quan y tế (Bảng 4). Tần số (%), trung bình (ĐLC), Bảng 5. So sánh khác biệt trung bình chi phí y tế 3 Đặc điểm trung vị (KTV), n = 66 nhóm khỏi bệnh, tử vong và bệnh nặng xin về ở nhóm Giới tính (Nam) 44 (66,7%) TBS nặng Cân nặng lúc nhập viện 2,97 ± 0,52 Kết quả điều trị (kg) CP trực tiếp k Tuổi thai (tuần) 36,5 ± 1 liên quan y tế Sống Tử vong Bệnh nặng P (n=47) (n=10) xin về (n=9) Thời gian nằm viện (ngày) 15 (9 – 35) Tổng CP 92,4 11,9 11,2 Tỉ lệ tử vong 19 (28,8%) 0,001 (triệu đồng) (56,2–156) (6,7–201,9) (3,3– 39,5) ĐLC: độ lệch chuẩn; KTV: khoản tứ vị 25, 75 *: Trung vị và khoảng tứ phân vị thứ 25 & 75. Bảng 2. Loại tim bẩm sinh nặng k: kiểm định bằng test Kruskal Wallis Loại TBS nặng Tần số Phần trăm Lưu lượng máu hệ thống phụ thuộc Chi phí lâm sàng chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến 28 27,2 là chi phí giường bệnh (Bảng 5). ống động mạch: Hẹp van động mạch chủ nặng 2 3,0 Có 3 chi phí cao nhất trong nhóm lâm sàng là Hẹp eo động mạch chủ nặng 3 4,5 chi phí thủ thuật, chi phí thông tim và chi phí Đứt đoạn cung động mạch chủ 7 10,6 thuốc. Trong chi phí cận lâm sàng, chi phí khí Hội chứng thiểu sản tim trái 6 9,1 Lưu lượng máu lên phổi phụ thuộc ống máu động mạch chiếm 45,7% trong chi phí sinh 30 45,4 động mạch: hóa. Trong chi phí chẩn đoán hình ảnh 75,4% chi Hoán vị đại động mạch 8 12,1 phí cho siêu âm, còn lại cho X quang (Bảng 6). Hẹp van động mạch phổi nặng 2 3,0 Kết quả phân tích hồi qui đa biến cho thấy Không lỗ van động mạch phổi 18 27,3 Tứ chứng Fallot kèm không lỗ van ĐMP 2 3,0 những yếu tố làm tăng chi phí là trẻ nhập viện Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 169
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 sớm trong tuần lễ đầu sau sanh, trẻ mắc bệnh KTC 95% OR B P OR TBS nặng, thời gian nằm viện lâu hơn 14 ngày, Dưới Trên Nhiễm trùng dùng PGE1, nhiễm trùng bệnh viện (Bảng 7). bệnh viện 1.778 0,001 5.917 2,105 16,631 Bảng 6. Tỉ lệ cấu thành chi phí trực tiếp liên quan y tế TBS nặng 6.701 0,000 813,374 48,363 13679,384 Tỉ lệ các chi phí lâm TBS không thể Tỉ lệ các chi phí lâm sàng (%) -6.962 0,000 0,001 0,000 0,022 sàng (%) can thiệp Thở CPAP 29 Vật tư y tế 12 Hằng số -4.975 0,000 Thủ thuật 29 Thở máy 25 Phẫu thuật 10 Phương trình hồi qui đa biến Khác 46 Máu 3 Thông tim Tỉ lệ các chi phí Log (p/1−p) = -4,98 + 2,82. Thời gian nằm 26 can thiệp cậnlâm sàng (%) viện trên 14 ngày + 4,4. Truyền PGE1 + 1,8. Kháng sinh 35 Sinh hóa 41 Nhiễm trùng bệnh viện + 6,7. TBS nặng - Nhập PGE1 21 Vi sinh 26 viện sau 7 ngày tuổi – 7. TBS không thể can thiệp. Thuốc 20 Vaminolact 20 Huyết học 20 Khác Chẩn đoán hình Phân tích độ nhạy 19 13 ảnh Nhằm đánh giá độ mạnh của liên quan Khác 1 giữa tăng chi phí điều trị và các biến số dự Bảng 7. Hồi qui nhị giá đa biến các yếu tố liên quan đoán (Hình 1). tăng CP điều trị Thời gian nằm viện AUC 0,845 (KTC 95% KTC 95% OR B P OR 0,793 – 0,897). TBS nặng AUC 0,704 (KTC 95% Dưới Trên 0,629 – 0,779). Thời gian nằm viện trên 14 ngày Nhập viện sau 7 -.994 0,022 0,370 0,158 0,867 AUC 0,697 (KTC 95% 0,614 – 0,743). Truyền ngày tuổi Thời gian nằm 2.818 0,008 16,746 2,073 135,277 PGE1 AUC 0,684 (KTC 95% 0,606 – 0,763). viện trên 14 ngày Nhiễm trùng bệnh viện AUC 0,662 (KTC 95% Truyền PGE1 4.393 0,008 80,856 3,083 2120,782 0,591 – 0,732). Hình 1. Phân tích độ nhạy các yếu tố liên quan tăng chi phí điều trị BÀN LUẬN chi phí liên quan y tế cho điều trị 1 ca TBS có trung vị là 14.644.088 triệu đồng và trung bình là Chi phí phí trực tiếp liên quan y tế 38.631.140 đồng. Qua nghiên cứu 301 trường hợp TBS điều trị Nếu tính trong nhóm TBS nặng thì tổng chi tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 5 năm 2017 phí trực tiếp liên quan y tế cho 1 trường hợp đến tháng 4 năm 2018 chúng tôi nhận thấy tổng 170 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học điều trị sống có trung vị là 92,3 triệu, 1 ca tử chẩn đoán, phẫu thuật làm tăng nguy cơ nhiễm vong là 11,9 triệu và bệnh nặng xin về là 11,2 trùng, làm tăng chi phí điều trị. triệu. Chi phí điều trị cho một trường hợp trẻ sơ Chi phí thuốc cao hàng thứ 3 trong chi phí sinh mắc TBS nặng được cứu sống có trung vị lâm sàng với tỉ lệ 20%. Trong đó cao nhất là cao gấp 19,6 lần trung vị chi phí điều trị cho 1 trẻ kháng sinh, kế đến PGE1, Vaminolact và Albumin. ở khoa HSSS, gấp 66,4 lần khi so sánh mức Về sử dụng kháng sinh trị nhiễm khuẩn lương cơ bản năm 2018 và gấp 16,7 lần so thu bệnh viện đa kháng thuốc, chi phí cao đặt ra một nhập bình quân người lao động năm 2018 (5,5 số biện pháp giúp giảm chi phí: chẩn đoán tiền triệu đồng/tháng)(2,4,11,13). Như vậy chi phí điều trị sản đúng, phối hợp sản nhi lên kế hoạch can cho trẻ mắc TBS nặng thuộc hàng cao nhất trong thiệp ngay sau sanh tránh trẻ nhập viện do biến nhóm bệnh sơ sinh và ngay trong nhóm trẻ em chứng nhiễm trùng, suy hô hấp nặng, phòng cần phẫu thuật tim. Đây thật sự là gánh nặng chống nhiễm trùng, giảm thời gian lưu trú tại cho gia đình, bệnh viện và xã hội. bệnh viện, huấn luyện đào tạo nhân viên làm Cấu thành chi phí trực tiếp liên quan y tế theo tăng kỹ năng chăm sóc, giảm biến chứng, tuân nhóm thủ điều trị theo phác đồ trong việc lựa chọn, Chúng tôi nhận thấy trong cấu thành chi phí, đấu thầu, chỉ định kháng sinh đắt tiền. chi phí lâm sàng chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,5%, kế Việc sử dụng PGE1 trong nghiên cứu chúng đến là chi phí giường bệnh 24,3%, chi phí cận tôi góp tỉ trọng lớn trong chi phí lâm sàng. Việc lâm sàng với tỉ lệ 12,2%. Trong chi phí lâm sàng giảm sử dụng có thể thực hiện với các biện pháp chi phí vật tư y tế chiếm tỉ lệ cao nhất là 38% sau: Giảm thời gian dùng PGE1 trước can thiệp (12% cho VTYT, 26% cho y dụng cụ trong thông tim bằng cách rút ngắn thời gian có chẩn đoán, tim can thiệp), kế đến chi phí thủ thuật 29%, chi thời gian từ lúc chẩn đoán đến lúc có kết quả lên phí thuốc 20%. lịch phẫu thuật, thời gian từ lúc có lịch phẫu Do đó muốn giảm chi phí điều trị cần giảm thuật đến lúc có máy thở; nhập viện đúng thời chi phí sử dụng VTYT như lựa chọn đúng chiến điểm; chẩn đoán tiền sản chính xác. lược phẫu thuật, ưu tiên sử dụng dụng cụ sản Việc sử dụng Vaminolact trong nuôi ăn tĩnh xuất trong nước, nếu phải chọn mua các vật tư y mạch toàn phần có thể giảm nếu như bệnh nhân tế tiêu hao nhập ngoại: giảm trung gian, đấu ăn được qua tiêu hóa càng nhanh. Kết quả này thầu tốt, sử dụng vật liệu tự thân (rẻ tiền, sẵn có, đạt được nếu như giảm được nhiễm trùng nặng, giảm nhiễm trùng, giảm sử dụng chống đông, bệnh nhân nhập viện đúng thời điểm, giảm biến giảm đào thải) hơn mảnh ghép nhân tạo, nên chứng phẫu thuật (xuất huyết, nhiễm trùng) mới làm giảm chi phí(12). Việc sử dụng VTYT tiêu hao có thể chỉ định ăn qua tiêu hóa sớm. khác nên theo qui trình chuẩn nhằm tránh lảng Cuối cùng trong cấu thành chi phí lâm phí, có qui trình tái sử dụng lại nếu có bằng sàng, việc chỉ định albumin trong hồi sức tim chứng tốt. mạch hậu phẫu đóng góp tỉ trọng cao trong chi Chi phí thủ thuật cao hàng thứ 2 trong chi phí. Phân tích gộp cho thấy không có sự cải phí lâm sàng trong đó chi phí thở CPAP và thở thiện tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân dùng dung máy chiếm tỉ trọng cao. Do đó để cắt giảm chi dịch cao phân tử so dung dịch điện giải(10). phí lâm sàng cần cắt giảm chi phí thở máy, Việc sử dụng albumin không có bằng chứng có CPAP. Những chỉ định thở máy, CPAP do viêm lợi giúp cải thiện tử vong, chi phí sử dụng lại phổi, nhiễm trùng huyết, biến chứng suy hô hấp cao, có dung dịch khác thay thế rẻ tiền, an toàn do TBS nặng. Do đó công tác phòng chống do đó khuyến cáo giảm sử dụng albumin là nhiễm trùng, nhập viện đúng thời điểm, giảm hợp lý. Trong nghiên cứu chúng tôi, phẫu thời gian lưu trú ở bệnh viện chờ xét nghiệm, thuật tim hở có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 171
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 lâu gây thất thoát dịch, giảm tiền tải và phù tim bẩm sinh là thời gian nằm viện kéo dài, biến mô kẻ phổi nên chỉ định dùng albumin. Do đó chứng nhiễm trùng bệnh viện, truyền PGE1, TBS cần rút ngắn thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể nặng. Muốn giảm chi phí cần giảm thời gian bằng cải thiện kỹ thuật mổ. nằm viện, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, hợp Chi phí cận lâm sàng trong đó chiếm tỉ lý hóa sử dụng PGE1 và can thiệp tim bẩm sinh. trọng cao là khí máu (45,7%). Những trẻ sơ TÀI LIỆU THAM KHẢO sinh mắc bệnh tim đặc biệt là TBS nặng, kèm 1. Abou-Taleb A, et al (2017) "Clinical profile of cyanotic suy hô hấp nặng thì xét nghiệm khí máu là cần congenital heart disease in neonatal intensive care unit at Sohag thiết trong can thiệp điều trị. Tuy nhiên xét University Hospital, Upper Egypt". Egyptian Journal of Medical Human Genetics, 18(1):47-51. nghiệm này có giá cao gấp 10 lần xét nghiệm 2. Belli P, et al (1998). Handbook on economic analysis of máu thông thường, thực hiện nhiều lần gây investment operations. DC: World Bank, Washington. đau, mất máu, nhiễm trùng tất cả làm tăng chi 3. CDC (2015). “Facts about Critical Congenital Heart Defects”. URL: https://www.cdc.gov/ncbddd/heartdefects/cchd-facts.html. phí. Do đó cần có phác đồ chuẩn qui định cụ 4. Chính phủ (2018) Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, thể tần suất, khi nào cần lấy đặc biệt trong công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định những trường hợp nặng, tiền phẫu. Những 72/2018/NĐ-CP. 5. Faraoni D, et al (2016). "Overall Hospital Cost Estimates in theo dõi thay thế ít xâm lấn, rẻ tiền thay thế Children with Congenital Heart Disease: Analysis of the 2012 cần nghiên cứu, áp dụng không chỉ cho khí Kid's Inpatient Database". Pediatr Cardiol, 37(1):37-43. 6. Ngô Ngọc Quang Minh (2016). Tổng Kết Hoạt Động Bệnh Viện máu mà các xét nghiệm khác như siêu âm, X Nhi Đồng 1 quang, đường huyết. Điều này cũng phù hợp 7. Nguyễn Ngọc Cường (2017). Chi phí điều trị trên bệnh nhân khuyến cáo của tác giả Andrew H Smith(12). phẫu thuật tim tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 07/2016 đến 01/2017. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên khoa 2, Khoa y tế công Các yếu tố ảnh hưởng chi phí điều trị TBS cộng, Trường Đại Học y khoa Phạm Ngọc Thạch 8. Nguyễn Thị Thanh Hương, Vũ Minh Phúc (2010). "Đặc điểm Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính đa biến bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1". Y học cho thấy các yếu tố độc lập liên quan tăng chi Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1):90 - 98. phí điều trị là thời gian nằm viện kéo dài, biến 9. Pasquali SK, et al (2011) "Center variation in hospital costs for patients undergoing congenital heart surgery". Circ Cardiovasc chứng nhiễm trùng bệnh viện, truyền PGE1, TBS Qual Outcomes, 4(3):306-12. nặng. Các yếu tố làm giảm chi phí là không can 10. Pasquali SK, et al (2014). "Variation in Congenital Heart Surgery thiệp tim mạch ở trẻ sơ sinh mắc TBS, trẻ nhập Costs Across Hospitals". Pediatrics, 133(3):e553-e560. 11. Perel P, Roberts I, Ker K (2013). "Colloids versus crystalloids for viện khi tuổi càng lớn. Tác giả Pasquali và cộng fluid resuscitation in critically ill patients". Cochrane Database sự nhận thấy chi phí điều trị TBS cao ở dị tật TBS Syst Rev, 2:Cd000567. 12. Smith AH, et al (2014). "Trends in resource utilization associated phức tạp, cần nhiều lần phẫu thuật, thủ thuật, with the inpatient treatment of neonatal congenital heart thời gian nằm viện kéo dài, tỉ lệ biến chứng cao disease". Congenit Heart Dis, 9(2):96-105. và sử dụng ECMO(5,8,9). Như vậy muốn giảm chi 13. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết quả điều trị và chi phí hiệu quả khoa Săn Sóc Tăng Cường Sơ Sinh bệnh viện Nhi phí điều trị thì cần có biện pháp nhằm rút ngắn Đồng I thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ Y học Bộ Môn thời gian nằm viện, giảm nhiễm trùng, giảm tỉ lệ Nhi, Trường Đại Học y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. dùng PGE1, chỉ định chính xác can thiệp tim mạch trên trẻ mắc TBS nặng. Đây là thách thức Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 của khoa, bệnh viện và cả hệ thống y tế. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 KẾT LUẬN Tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh có chi phí điều trị cao. Yếu tố liên quan tăng chi phí điều trị 172 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1
nguon tai.lieu . vn