Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
XÃ CAM HÒA, HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA, NĂM 2020
Hồ Phan Uyên1, Diệp Từ Mỹ1, Trần Thị Tuyết Nga1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Y văn cho thấy chất lượng cuộc sống (CLCS) có mối liên hệ chặt chẽ đến tuổi già và tình trạng
sức khỏe. Ngoài ra, phần lớn người cao tuổi ở Việt Nam hiện đang sống ở nông thôn (72,9%) mặc dù phần lớn
con cái của họ đã di cư ra thành thị để có cơ hội việc làm tốt. Vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc người cao
tuổi ngày càng tăng ở Việt Nam là vô cùng quan trọng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá CLCS
của người cao tuổi tại xã Cam Hòa, một vùng nông thôn thuộc duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định điểm số CLCS trung bình ở người cao tuổi tại xã Cam Hòa, huyện Cam Lâm, tỉnh
Khánh Hòa và các yếu tố liên quan.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 228 người từ 60 tuổi trở lên trong
khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2020. Dữ liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu
hỏi WHOQol-OLD đánh giá CLCS người cao tuổi trên 6 lĩnh vực (“Giác quan”, “Tự chủ”, “Cái chết”, “Hoạt
động quá khứ, hiện tại, tương lai”, “Hoạt động xã hội”, “Tình thương”).
Kết quả: Điểm số trung bình CLCS chung của người cao tuổi là 66,1 ± 10,9 điểm. Những yếu tố đặc điểm
dân số - xã hội như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng kinh tế và các yếu tố tinh
thần như tham gia hoạt động xã hội, sự quan tâm của con cháu, niềm tin vào cộng đồng địa phương, sự gắn
kết/hỗ trợ trong cộng đồng địa phương có ảnh hưởng tới điểm số CLCS của người cao tuổi.
Kết luận: Sự suy giảm của niềm tin và sự gắn kết/ hỗ trợ trong cộng đồng địa phương làm giảm CLCS của
người cao tuổi.
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, người cao tuổi, vốn xã hội
ABSTRACT
QUALITY OF LIFE OF THE ELDERLY IN CAM HOA COMMUNE, CAM LAM DISTRICT, KHANH
HOA PROVINCE IN 2020
Ho Phan Uyen, Diep Tu My, Tran Thi Tuyet Nga
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 118 - 124
Background: Previous studies have shown the relation between quality of life (QoL) and aging, health
status. Besides, the majority of the elderly in Vietnam are now living in rural area (72.9%) though most of their
children have migrated to urban areas for better job opportunities. Therefore, it is crucial to cope with the
increasing needs for elderly care in Vietnam. This study was conducted for assessing the QoL of elderly in a rural
area in the coastal South Central Vietnam.
Objectives: To identify the mean score of the QoL and its related factors of the elderly in Cam Hoa
commune, Cam Lam District, Khanh Hoa Province.
Methods: A cross sectional study was conducted with 228 people 60 years and older from June to September
2020. Face to face household interviews that used WHOQoL-OLD questionnaire to assess six QoL facets:
"fungười cao tuổiioning of the sensory", "autonomy", "death and dying", "past, present and future activities",
"social participation", and "intimacy").
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
1
Tác giả liên lạc: TS. Diệp Từ Mỹ ĐT: 0903999893 Email: dtm@ump.edu.vn
118 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Results: The mean score of the quality of life of the elderly was 66.1 ± 10.9. Social demographic
characteristics (age, sex, education, marital status, economic situation) and mental factors including social
activities, the offspring caring for parents, trust and social coperation affect the quality of life of the elderly.
Conclusion: The decrease in trust and social coperation both reduces the quality of life of the elderly.
Keywords: quality of life, elderly, social capital
ĐẶTVẤNĐỀ thành thị để có cơ hội việc làm tốt(8). Vì vậy, việc
Già hóa dân số phản ánh quá trình chuyển đáp ứng nhu cầu chăm sóc người cao tuổi ngày
đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng càng tăng ở Việt Nam là vô cùng quan trọng.
dân số già, được thể hiện qua chỉ số già hóa (tỉ Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh
số giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số giá CLCS của người cao tuổi tại xã Cam Hòa,
dưới 15 tuổi tính theo phần trăm). Già hóa dân một vùng nông thôn thuộc duyên hải Nam
số là một trong những xu hướng quan trọng Trung Bộ Việt Nam với dân số từ 60 tuổi trở lên
nhất của thế kỷ 21, phản ánh sự phát triển kinh chiếm 10% tổng dân số vào năm 2019(1).
tế - xã hội và những tiến bộ trong hệ thống ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
chăm sóc sức khỏe, đẩy lùi bệnh tật, nâng cao Đối tượng nghiên cứu
tuổi thọ của loài người. Không nằm ngoài xu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
hướng già hóa dân số toàn cầu, già hóa dân số
người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) hiện đang sinh
ở Việt Nam đang diễn ra nhanh với chỉ số già
sống tại xã Cam Hòa, huyện Cam Lâm, tỉnh
hóa là 48,8%, tăng 13,3 điểm phần trăm so với
Khánh Hòa liên tục ít nhất 6 tháng bằng bộ câu
năm 2009 và tăng hơn gấp đôi so với năm
hỏi soạn sẵn được thực hiện từ tháng 6 – 9/2020.
1999(1). Chỉ số già hóa có xu hướng tiếp tục
tăng lên trong những năm sắp tới. Phương pháp nghiên cứu
Mặc dù được xem là thành tựu của sự phát Thiết kế nghiên cứu
triển, già hóa dân số đặt ra nhiều thách thức lên Nghiên cứu cắt ngang.
kinh tế, xã hội, và đặc biệt đối với hệ thống chăm Cỡ mẫu
sóc y tế. Quá trình lão hóa không chỉ là sự suy Cỡ mẫu được tính bằng công thức ước lượng
giảm chức năng các cơ quan như nghe, nhìn, vận một trung bình. Với xác suất sai lầm loại I là 0,05;
động; đồng thời gia tăng nguy cơ mắc các bệnh sai số biên của ước lượng là 1,5. Dựa trên nghiên
lý; vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cứu của tác giả Lê Thị Quý Như Ý, để có cỡ mẫu
(CLCS) của người cao tuổi. Y văn cho thấy lớn nhất ở từng lĩnh vực CLCS, lựa chọn độ lệch
những đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, tình chuẩn điểm số CLCS lớn nhất ở lĩnh vực Tình
trạng học vấn, hôn nhân, bệnh tật có mối liên hệ thương (σ=11,56)(9). Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
với CLCS(2,3). Ngoài ra, những đặc điểm xã hội cho nghiên cứu là 228 người.
trong cộng đồng địa phương cũng được xem là
Kỹ thuật chọn mẫu
một yếu tố quyết định đến sức khỏe và hạnh
phúc của con người trong cộng đồng đó nói Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn
chung, và người cao tuổi nói riêng(4). Nhiều y mẫu thuận tiện. Chọn ngẫu nhiên 3 thôn trong 8
văn trên thế giới cho thấy sự tồn tại ảnh hưởng thôn của xã Cam Hòa, số mẫu mỗi thôn cần lấy
của vốn xã hội ở mức độ cộng đồng địa phương 228/3 là 76 người cao tuổi. Tiến hành nghiên cứu
như niềm tin vào cộng đồng, sự hỗ trợ gắn kết bắt đầu từ cổng thôn, tuần tự chọn 1 người cao
trong xã hội đến chất lượng cuộc sống của người tuổi/1 nhà theo phương pháp “cổng liền cổng”.
cao tuổi(5,6,7). Hơn nữa, phần lớn người cao tuổi ở Vốn xã hội
Việt Nam hiện đang sống ở nông thôn (72,9%) Vốn xã hội là một khái niệm đa chiều, phức
mặc dù phần lớn con cái của họ đã di cư ra
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 119
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
tạp và không có một định nghĩa cụ thể thống đó, đối với tất cả các lĩnh vực, điểm số có thể dao
nhất trên toàn thế giới. Theo Ngân hàng Thế động trong khoảng từ 4 đến 20 điểm. Điểm số
giới, vốn xã hội được cấu thành bởi nhiều yếu tố CLCS chung sẽ là tổng điểm số của 24 câu hỏi.
mối quan hệ giữa các cá nhân, bản sắc tập thể, Về cơ bản, điểm cao thể hiện CLCS cao, điểm
cộng đồng, sự chia sẻ về hiểu biết, những chuẩn thấp thể hiện CLCS thấp(13).
mực chung, giá trị chung, niềm tin, hợp tác và Phân tích và xử lý số liệu
quan hệ gắn kết xã hội(10). Nghiên cứu của
Dùng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu,
Sariyamon Tiraphat cho thấy niềm tin vào cộng
sau đó dữ kiện được chuyển đổi sang định dạng
đồng địa phương là yếu tố dự báo mạnh nhất về
sử dụng cho phần mềm phân tích dữ kiện thống
CLCS ở người cao tuổi(11). Nhiều nghiên cứu đã
kê Stata 14.
chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa sự gắn kết/hỗ trợ
Kiểm định T không bắt cặp, kiểm định
trong cộng đồng địa phương với CLCS(11,12,13).
ANOVA, tương quan Pearson được sử dụng để
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét
xét mối liên quan giữa điểm số CLCS và các yếu
đặc điểm vốn xã hội ở mức độ cộng đồng địa
tố khác.
phương trên hai khía cạnh là niềm tin (Hầu hết
Sử dụng phép kiểm Kruksal Wallis thay thế
mọi người sẵn sàng giúp đỡ; Môi trường thân
cho kiểm định ANOVA khi không thỏa điểu
thiện, gắn bó; Tin tưởng vào hàng xóm; Hòa giải
kiện của phép kiểm ANOVA (phương sai khác
khi có vấn đề) và sự gắn kết/hỗ trợ xã hội (Thành
nhau). Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi giá trị
lập quỹ hỗ trợ; Nhận sự giúp đỡ; Hàng xóm
p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=228) *Trung vị (khoảng tứ phân vị)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % **Trung bình ± Độ lệch chuẩn
Giới tính Tỉ lệ người cao tuổi tham gia ít nhất một hoạt
Nam 111 48,7 động xã hội trong nghiên cứu tương đối thấp,
Nữ 117 51,3
chiếm chưa tới một phần ba đối tượng nghiên
Nhóm tuổi
60 – 69 136 59,7 cứu (32%). Hơn 10% người cao tuổi cảm thấy
70 – 79 76 33,3 không hài lòng với sự quan tâm chăm sóc của
≥80 16 7 con cháu; Đồng thời, gần 1/4 người cao tuổi có
Học vấn xảy ra mâu thuẫn hoặc xung đột với ít nhất một
< Cấp 1 59 25,9
đối tượng khác (Bảng 2).
Cấp 1 21 9,2
Cấp 2 61 26,3 Kết quả Bảng 3 cho thấy điểm số CLCS của
≥ Cấp 3 87 38,6 người cao tuổi có sự chênh lệch giữa các nội
Nghề nghiệp dung. Lĩnh vực “giác quan” có điểm số cao nhất,
Nghỉ hưu 110 48,2 trong khi lĩnh vực “Hoạt động xã hội” và lĩnh
Nội trợ 35 15,4
vực “Tình thương” có điểm số thấp nhất.
Buôn bán 51 22,4
Nông dân 27 11,8 Nghiên cứu này cũng cho thấy, điểm số CLCS
Khác 5 2,2 chung của người cao tuổi là 66,1 ± 10,9 điểm.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Bảng 3: Điểm số chất lượng cuộc sống
Tình trạng hôn nhân Trung bình ± độ
Độc thân 9 4 Lĩnh vực
lệch chuẩn
Đã kết hôn 160 70,2 Giác quan 13 (11 – 15,5)*
Ly thân/ ly hôn 6 2,6 Tự chủ 10,9 ± 2,89
Góa 53 23,2 Cái chết 12,6 ± 3,74
Tình trạng sống chung (Có) 208 91,2 Hoạt động quá khứ, hiện tại và tương
11,1 ± 2,63
Nguồn thu nhập lai
Lương 41 18 Hoạt động xã hội 10,6 ± 2,57
Chu cấp 74 32,5 Tình thương 10,6 ± 3,19
Tích lũy 71 31,1 CLCS chung 66,1 ± 10,9
Lương hưu, trợ cấp XH 42 18,4
*Trung vị (khoảng tứ phân vị)
Tình trạng kinh tế
Không hài lòng 43 18,8 Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm thấy
Tạm được 146 64,1 mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm số
Hài lòng 39 17,2 CLCS chung với nhiều đặc điểm dân số xã hội
BHYT (Có) 172 75,4 của người cao tuổi (Bảng 4). Cụ thể, người ở
Bệnh mạn tính kèm theo (Có) 158 69,3 nhóm tuổi càng cao thì có điểm số trung bình
Tăng huyết áp (Có) 102 64,6
CLCS chung càng thấp. Người cao tuổi có trình
Bảng 2: Đặc điểm yếu tố tinh thần (n=228) độ học vấn càng cao, thì có điểm số trung bình
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
CLCS chung càng cao. Về kinh tế, người cao tuổi
Tham gia hoạt động XH (Có) 73 32,0
có nguồn thu nhập chính từ lương hưu, trợ cấp
Mức độ hài lòng với sự quan tâm của con cháu
Rất/Không hài lòng 26 11,5 xã hội và hài lòng với tình trạng kinh tế của bản
Tạm được 137 60,6 thân có điểm số CLCS chung cao hơn so với các
Rất/Hài lòng 63 27,9 đối tượng khác. Về tình trạng hôn nhân, người
Mâu thuẫn/Xung đột (Có) 55 24,1 cao tuổi chưa kết hôn có điểm số trung bình
Vốn xã hội
CLCS cao nhất, thấp nhất là đối tượng người cao
Niềm tin 3,75 (3 – 4)*
Gắn kết/hỗ trợ xã hội 2,4 ± 0,42**
tuổi có tình trạng hôn nhân là góa.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 121
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
Bảng 4: Mối liên quan giữa điểm số CLCS chung và các đặc điểm dân số xã hội
Điểm CLCS Điểm CLCS
Đặc điểm Tần số Đặc điểm Tần số
Trung bình ± ĐLC Trung bình ± ĐLC
Nhóm tuổi Tình trạng kinh tế
60 –69 136 69,5 ± 8,9 Rất/Không hài lòng 43 60,0 ± 11,5
70 –79 76 62,0 ± 11,6 Tạm được 146 65,6 ± 9,0
≥ 80 16 56,6 ± 11,1 Rất/Hài lòng 39 74,7 ± 11,5
Giá trị p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
trong cộng đồng địa phương (Bảng 7). Đây là các trạng hôn nhân. Kết quả này phù hợp với các
tương quan thuận với r >0 và mức độ tương nghiên cứu tại Thái Lan, Thỗ Nhĩ Kỳ, Brazil(17,18,20)
quan trung bình/vừa (0,3≤ |r|
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học
động xã hội trong cộng đồng địa phương ở 9. Lê Thị Quý Như Ý, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên (2017).
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi
người cao tuổi(12). tại thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 21(1):234-243.
KẾT LUẬN 10. Grootaert C, Narayan D, Jones VN, Woolcock M (2004).
Nghiên cứu được tiến hành ở đối tượng Measuring social capital: An integrated questionnaire, pp.25-45.
The World Bank.
người cao tuổi ở một khu vực nông thôn nhằm 11. Tiraphat S, Peltzer K, Thamma-Aphiphol K, Suthisukon K
có cái nhìn tổng quát về CLCS của người cao (2017). The Role of Age-Friendly Environments on Quality of
tuổi tại nơi đây, tìm ra những mối liên quan giữa Life among Thai Older Adults. International Journal of
Environmental Research and Public Health, 14(3):28.
CLCS và những đặc điểm dân số xã hội, các yếu 12. Cramm JM, Van Dijk HM, Nieboer AP (2013). The importance
tố về thể chất cũng như các yếu tố về tinh thần of neighborhood social cohesion and social capital for the well
being of older adults in the community. Gerontologist, 53(1):142-
của người cao tuổi. Kết quả của nghiên cứu này
152.
là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị giúp cho 13. Van Dyck D, Teychenne M, McNaughton SA, De
việc hoạch định chính sách nâng cao CLCS của Bourdeaudhuij I, Salmon J (2015). Relationship of the perceived
social and physical environment with mental health-related
người cao tuổi ở địa phương. Đây cũng là đề tài quality of life in middle-aged and older adults: mediating effects
mới ở địa phương này. Người cao tuổi ở nhóm of physical activity. PLoS One, 10(3):e0120475.
tuổi càng cao, có trình độ học vấn thấp, không 14. WHO (2005). “The WHOQOL-OLD module – manual”. URL:
https://www.who.int/mental_health/evidence/WHOQOL_OLD
hài lòng với tình trạng kinh tế, không nhận được _Manual.pdf?ua=1.
sự quan tâm của con cháu có điểm số CLCS thấp 15. Phạm Lê Đắc Phú, Võ Quang Trung (2016). Xây dựng và đánh
giá phiên bản tiếng Việt của bộ câu hỏi WHOQoL - OLD của Tổ
hơn những người cao tuổi không có những đặc
chức Y tế Thế giới. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 20(2):79-85.
điểm này. Sự suy giảm niềm tin và suy giảm sự 16. Nguyễn Thiên Ân, Nguyễn Thị Thanh Trúc (2019). Chất lượng
gắn kết/hỗ trợ trong cộng đồng địa phương làm cuộc sống của người cao tuổi Phường Hố Nai, Thành Phố Biên
Hòa, Tỉnh Đồng Nai năm 2018. Y học Thành phố. Hồ Chí Minh,
giảm CLCS của người cao tuổi. 23(2):16-23.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17. Bilgili N, Arpacı F (2014). Quality of life of older adults in
Turkey. Archives of Gerontology and Geriatrics, 59(2):415-421.
1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung Ương (2019). 18. Hongthong D, Somrongthong R, Ward P (2015). Factors
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 1 Influencing the Quality of Life (Qol) Among Thai Older People
tháng 4 năm 2019. Nhà xuất bản Thống Kê. in a Rural Area of Thailand. Iranian Journal of Public Health,
2. Vo XN, Vo QT, Watanapongvanich S, Witvorapong N (2019). 44(4):479-485.
Measurement and determinants of quality of life of older adults 19. Banerjee D (2020). How COVID-19 is overwhelming our mental
in Ho Chi Minh City, Vietnam. Social Indicators Research, health. Nature India Journal, DOI: 10.1038/nindia.2020.46.
142(3):1285-1303. 20. Campos AC, Ferreira e Ferreira E, Vargas AM, Albala C (2014).
3. Gambin G, Molzahn A, Fuhrmann AC, Morais E P, Paskulin L Aging, Gender and Quality of Life (AGEQOL) study: factors
M (2015). Quality of life of older adults in rural southern Brazil. associated with good quality of life in older Brazilian
Rural Remote Health, 15(3):3300. community-dwelling adults. Health and Quality of Life Outcomes,
4. Barton H, Grant M (2006). A health map for the local human 12:166.
habitat. Journal of the Royal Society for the Promotion of Health, 21. Brown DW, Balluz LS, Heath GW, Moriarty DG, Ford ES, Giles
126(6):252-253. WH, Mokdad AH (2003). Associations between recommended
5. Johnston R, Propper C, Sarker R, et al (2005). Neighbourhood levels of physical activity and health-related quality of life
Social Capital and Neighbourhood Effects. Environment and Findings from the 2001 Behavioral Risk Factor Surveillance
Planning A: Economy and Space, 37(8):1443-1459. System (BRFSS) survey. Preventive Medicine, 37(5):520-528.
6. Lane A, Wong CH, Močnik S, Song S, Yuen B (2019). 22. Hsin-Yen Y, Li-Jung L (2018). Quality of life in older adults:
Association of Neighborhood Social Capital With Quality of Life Benefits from the productive engagement in physical activity.
Among Older People in Singapore. Journal of Aging and Health, Journal of Exercise Science & Fitness, 16(2):49-54.
32(7-8):841-850 23. Leung A, Kier C, Fung T, Fung L, Sproule R (2011). Searching
7. Mackenbach JD, Lakerveld J, Van Lenthe FJ, et al (2016). for happiness: The importance of social capital. Journal of
Neighbourhood social capital: measurement issues and Happiness Studies, 12(3):443-462.
associations with health outcomes. Obesity Reviews, 17(1):96-107.
8. Le VH, Pham T, Lindholm L (2011). Elderly care in daily living
in rural Vietnam: Need and its socioeconomic determinants. Ngày nhận bài báo: 16/11/2020
BMC Geriatrics, 11(1):81. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
124 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 125
nguon tai.lieu . vn