Xem mẫu

  1. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019 CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN Hà Văn Thiệu* TÓM TẮT Táo bón chức năng là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc khoảng từ 0,7% đến 29,6%. Khoảng 17%- 40% trẻ em táo bón bắt đầu trong năm đầu đời. Trong những năm đầu đời, một đợt táo bón cấp do thay đổi chế độ ăn uống có thể dẫn đến đi tiêu phân khô và cứng, có thể gây ra tình trạng đau đớn. Táo bón chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn chức năng đường tiểu dưới. Táo bón cũng thường có liên quan đến trào ngược bàng quang-niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Điều trị bao gồm các can thiệp hành vi (giáo dục, huấn luyện đi vệ sinh, ghi lại nhật ký) và thuốc nhuận tràng. Ở nhiều quốc gia, polyethylen glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng được lựa chọn đầu tiên trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em, cả cho việc điều trị tháo phân và điều trị duy trì. PEG đã nhanh chóng trở thành là thuốc lựa chọn đầu tiên điều trị trẻ em bị táo bón chức năng trên toàn cầu. PEG có hiệu quả cao, an toàn và được trẻ em dung nạp tốt. Các cơ quan hữu quan cần đưa PEG 3350 (Miralax) vào danh sách các loại thuốc thiết yếu càng sớm càng tốt. Từ khóa: táo bón, điều trị táo bón, PEG 3350, rối loạn chức năng bàng quang-ruột ở trẻ em ABSTRACT AN UPDATE ON THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CONTIPATION Ha Van Thieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 06 – 15 Functional constipation is a common problem in children worldwide, with a reported prevalence ranging between 0.7% and 29.6%. In 17% to 40% of children, constipation starts in the first year of life. In the first years of life, an acute episode of constipation due to a change in diet may lead to the passage of dry and hard stools, which may cause painful defecation. Functional constipation may increase the risk for urinary tract infections, lower urinary tract dysfunctions. It is commonly associated with vesicoureteral reflux and recurrent urinary tract infections. Treatment consists of behavioral interventions (education, toilet training, bowel diary) and laxatives. In many countries polyethylene glycol (PEG) is the laxative of first choice in the treatment of functional constipation in children, both for disimpaction and for maintenance treatment. PEG has rapidly become the treatment of first choice for children with functional constipation globally. PEG is highly effective, has a good safety profile, and is well tolerated by children. Relevant organizations need to put PEG 3350 (Miralax) into the list of essential drugs as soon as possible. Keywords: constipation, treatment of contipation, PEG 3350, bladder and bowel dysfunction in children TỔNG QUAN trẻ 3 tuổi 1,8 và 1,4 lần đi tiêu/ngày theo thứ tự. Trẻ trên 3 tuổi là 1 lần/mỗi ngày(16). Táo bón là một vấn đề phổ biên trên toàn thế giới, Tỷ lệ táo bón trong năm đầu đời là 2,9% và tăng tỷ lệ dao động 0,7-29,6%, trong hầu hết các trường lên 10,1% trong năm thứ hai của trẻ, không có sự khác hợp, không có nguyên nhân thực thể, và do đó nó biệt giữa bé trai và bé gái. Một nghiên cứu đoàn hệ từ được gọi là táo bón chức năng(1). Táo bón có thể rất Brazil báo cáo tỷ lệ táo bón ở 24 tháng tuổi là 27%(2). nhiều nguyên nhân (>30 nguyên nhân khác nhau) và Khoảng 17% đến 40% trẻ em, táo bón bắt đầu trong đại đa số trên 90% là táo bón chức năng. năm đầu đời của trẻ(14). Số lần đi tiêu phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trong Đặc tính táo bón là đi tiêu không thường xuyên, thời kỳ sơ sinh và những tháng sau đó, đi tiêu có thể phân to, đi tiêu khó khăn hoặc đau. Táo bón là một xảy ra hơn 4 lần một ngày và giảm dần đến 1-2 lần trong 10 vấn đề phổ biên thường gặp nhất mà bác sĩ mỗi ngày lúc 4 tuổi, trong đó 98% số trẻ em đã tự Nhi khoa đối mặt giải quyết, tỷ lệ này chiếm khoảng kiểm soát cơ thắt hậu môn (sphincter). Số lần bình 25% tại các phòng khám Nhi- Tiêu hóa trên toàn thế thường đi tiêu là liên quan theo tuổi. Trẻ sơ sinh- 3 giới. tháng tuổi đi tiêu từ 2,0 đến 2,9/ngày. Trẻ lớn hơn và *Đại học Y Phạm Ngọc Thạch 6Tác giả liên lạc: TS.BS. Hà Văn Thiệu ĐT:Hội 0367Nghị 697788Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng Email: havanthieu67@gmail.com 2 2019
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan THUẬT NGỮ VÀ TIÊU CHUẨN CHẨN Ít nhất 1 lần són phân mỗi tuần ở trẻ đã được ĐOÁN TÁO BÓN huấn luyện đi tiêu. Tiền sử ứ phân rất nhiều. Thuật ngữ Hành vi nín giữ phân gồm: Ngồi xổm, bắt chéo 2 Tiền sử đi tiêu đau hoặc khó khăn. chân, gồng cứng người, đỏ mặt, đổ mồ hôi, khóc, bấu Hiện diện khối phân lớn trong trực tràng. vào mẹ, vật dụng và trốn. Tiền sử đi tiêu phân to muốn nghẹt toilet. Són phân (ỉa đùn- fecal incontinence): Là tình Táo bón chức năng ở trẻ ≥ 4 tuổi trạng đi tiêu trong hoàn cảnh không thích hợp. Són Ít nhất 2 trong các tiêu chí bên dưới, ít nhất 1 lần phân có thể được chia thành 2 nhóm: mỗi tuần trong 2 tháng trước: Són phân thực thể ≤ 2 lần đi tiêu mỗi tuần. Són phân chức năng Ít nhất 1 lần són phân mỗi tuần. Gồm 2 loại, són phân liên quan đến táo bón và Tiền sử tư thế nín nhịn hoặc ứ phân rất nhiều một són phân không nín nhịn (không liên quan đến táo cách tự ý: bón). Tiền sử đi tiêu đau hoặc khó khăn. Ứ phân (fecal impaction) Hiện diện khối phân lớn trong trực tràng. Khối phân rất lớn trong trực tràng hoặc ổ bụng, Tiền sử đi tiêu phân to muốn nghẹt toilet (bệnh khó tống ra theo ý muốn. Ứ phân có thể phát hiện qua nhân không thỏa tiêu chí hội chứng ruột kích thích)(14). thăm khám bụng hoặc trực tràng, hoặc bằng các phương pháp khác (XQ ổ bụng), trẻ em ứ phân Chẩn đoán táo bón theo ROME IV (2016) khoảng 30-75% có táo bón và hơn 90% có tính trạng Táo bón chức năng ở trẻ nhũ nhi- 4 tuổi trong 1 són phân(10). tháng, ít nhất 2 trong các tiêu chí sau đây: Sự phân bổ táo bón ≤ 2 lần đi tiêu mỗi tuần. Vị trí địa lý cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ táo bón, Tiền sử có ứ phân. trẻ em châu Mỹ và châu Âu táo bón chiếm tỷ lệ cao Tiền sử có đau khi đi tiêu hoặc phân rắn khó đi hơn châu Á; hầu hết các nghiên cứu ghi nhận táo ngoài. bón không có sự khác biệt giữa nam và nữ, và cũng Tiền sử phân to rắn. không có sự khác biệt giữa các độ tuổi(6). Hiện diện khối phân lớn trong trực tràng. Ở trẻ biết đã được huấn luyện đi tiêu có thể thêm: Són phân ít nhất 1 lần/tuần. Tiền sử đi tiêu phân to muốn nghẹt toilet(2). Để thực hiện các định nghĩa ROME III, trẻ nhũ nhi và trẻ em đến 4 tuổi phải có hai hoặc nhiều tiêu chí ít nhất trong 1 tháng. Trẻ em ≥ 4 tuổi phải có tối thiểu hai tiêu chí ít nhất 1 tuần và tối thiểu 2 tháng, không thỏa tiêu chí hội chứng ruột kích thích. Kể từ khi xuất bản hướng dẫn ROME III năm 2014, định nghĩa ROME IV đã được đưa ra. Chúng giống nhau theo định nghĩa ROME III ngoại trừ triệu chứng kéo dài 1 tháng là cần thiết để xác định táo bón ở trẻ em mọi lứa tuổi(10). Hình 1. Sự phân bổ táo bón trên thế giới(6) Trẻ bị rối loạn chức năng bàng quang có xu thế Tiêu chuẩn chuẩn đoán rối loạn chức năng ruột. Ứ phân có thể gây trào ngược Chẩn đoán táo bón theo ROME III-2014 bàng quang niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu Táo bón chức năng ở trẻ
  3. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019 bàng quang. Nhiễm trùng đường tiết niệu và đái dầm Xét nghiệm huyết thanh cho bệnh celiac. xảy ra ở 30% trẻ em bị táo bón(4). Test máu ẩn trong phân. Các xét nghiệm ban đầu nên thực hiện tại bệnh Ngoải ra có thể kiểm tra thêm nếu cần thiết: viện và dấu hiệu cảnh báo táo bón có nguyên nhân X quang ngực. thực thể trong một số trường hợp nghi nghờ: Đại tiện/đại tiện. Công thức máu. Chụp đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng. Tổng phân tích nước tiểu. Sinh thiết trực tràng. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp, điện giải đồ, chì. Chụp cộng hưởng từ cột sống. IgE (sữa, trứng, cá, lúa mì). Hình 2. Chẩn đoán táo bón chức năng(16) CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁO BÓN CÓ Táo bón là vấn đề thường xuyên bị bỏ qua ở LIÊN QUAN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU những bệnh nhi có triệu chứng tiết niệu. Các triệu chứng đường tiểu dưới kích thích gây khó chịu là Sự viêm nhiễm ở vùng tầng sinh môn và niệu đạo phổ biến và trẻ em 5 tuổi là phổ biến nhất. Hiểu do són phân, đây là một yếu tố nguy cơ của nhiễm biết gánh nặng táo bón ở những bệnh nhân như vậy trùng đường tiết niệu. Tuổi phổ biến nhất của nhiễm có thể giúp thầy thuốc điều trị tốt hơn(9). trùng đường tiết niệu liên quan đến táo bón ở trẻ em là 1-5 và 5-10 tuổi, độ tuổi đã được huấn luyện vệ sinh Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là phổ biến đối với và là độ tuổi đi học. trẻ em và trẻ nhũ nhi. Nhiễm trùng đường tiết niệu, có thể ảnh hưởng không tốt và gây các biến chứng lâu Muhammad S và cộng sự nghiên cứu 200 trẻ em dài. Do đó, chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp là rất có rối loạn đường tiểu dưới (lower urinary tract quan trọng. Về mặt lâm sàng, nhiễm trùng đường tiết dysfunction: LUTD) từ 2-14 tuổi trong đó có 110 nam niệu biểu hiện như viêm thận-bể thận, viêm bàng chiếm 55% và nữ 90 chiếm 45% từ năm 2012-2014 quang và có thể có biến chứng tắc nghẽn đường tiết tại Pakistan ghi nhận có 37,5% trẻ em táo bón. niệu hoặc trào ngược bàng quang- niệu quản. Rối loạn Cả 2 vấn đề tắc nghẽn và kích thích tiểu trong chức năng tiểu: tiểu són và bí tiểu cũng có thể liên LUTD là vấn đề phổ biến trong dân số trẻ em. Tương quan đến một số lượng đáng kể trẻ em bị táo bón. Khi tự như vậy, vấn đề táo bón đơn thuần cũng là một táo bón, sự trương căng trực tràng gây áp lực lên thành bệnh rất phổ biến nhưng ít khi xảy ra đơn độc. Vậy táo bàng quang gây tắc nghẽn dòng nước tiểu cũng như bón và LUTD có liên quan với nhau đặc biệt là ở trẻ làm suy giảm cơ thắt bàng quang. em. Có một mối tương quan chặt chẽ giữa tiểu són, 8 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan trào ngược bàng quang-niệu quản và nhiễm trùng Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Nhi- đường tiết niệu ở trẻ em bị táo bón. Một số nghiên cứu Bắc kinh vào năm 2016-2017 ở trẻ từ 5-15 tuổi và đã báo cáo rằng điều trị táo bón, làm giảm tiểu mủ, được chẩn đoán đái dầm ban đêm nguyên phát giảm tình trạng vi khuẩn niệu và đái dầm. Những bệnh (Primary nocturnal enuresis: PNE). Tiêu chuẩn PNE nhân không có bất thường về giải phẫu, loại bỏ táo tức là >2 đêm đái dầm (ẩm ướt) mỗi tuần và kéo dài bón thì ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu tái hơn 6 tháng, không nhận thuốc điều trị gì cho PNE diễn. Ở Mỹ, táo bón khoảng 2,5 triệu lượt đễn khám trong 6 tháng; thiếu các dấu hiệu lâm sàng hoặc xét mỗi năm và tuổi phổ biến nhất của táo bón là trẻ em nghiệm gợi ý một số bệnh tiềm ẩn khác ngoài PNE (ví tiền học đường. dụ, bệnh thận, bệnh nội tiết và bệnh hệ thống thần Sarvari1 G và cộng sự nghiên cứu bệnh chứng kinh có thể gây nên gây đái dầm); tự nguyện đồng ý được tiến hành trên 105 trẻ em từ 1-15 tuổi với táo tham gia vào nghiên cứu này và ký giấy đồng ý. bón mạn tính theo tiêu chuẩn ROME III và 104 đối Để đánh giá vấn đề táo bón, tác giả đã sử dụng tượng khỏe mạnh bình thường (nhóm chứng) từ năm tiêu chuẩn ROME III cho bệnh nhân từ 4 đến 18 tuổi. 2013-2015 tại bệnh viện Qaem, Mashhad(13). Tất cả bệnh nhân được khuyến khích tự hoàn thành Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong nhóm bảng câu hỏi. bệnh và nhóm chứng tương ứng là 13,3% và 6,7% (p Mức độ nghiêm trọng của đái dầm được phân loại = 0,17). Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong là nhẹ - trung bình và nặng theo số lần đái dầm. Đái nhóm bệnh giảm xuống 3,8% sau khi điều trị táo bón. dầm từ ≥ 6 lần/tuần được xem là mức độ nghiêm Escherichia coli là vi khuẩn phổ biến nhất trong cả hai trọng, < 6 lần đái dầm/tuần là mức độ nhẹ- trung bình. nhóm(13). Xét nghiệm phân tích nước tiểu và siêu âm đường Clara Sampaio và cộng sự nghiên cứu cắt ngang tiết niệu được thực hiện ở tất cả những đối tượng tham 825 trẻ từ 5-17 tuổi tại Brazil năm 2015, đánh gía táo gia nghiên cứu. bón dựa vào tiêu chuẩn Rome III và đánh giá rối loạn Tổng số 164 trẻ đủ điều kiện đưa vào mẫu, tuổi LUTD dựa vào thang điểm Voiding Dysfunction trung bình là 7,13 ± 2,45 tuổi trong đó 56,1% là nam Symptom Score (VDSS). và 43,9% là nữ(7). Bảng 2. Sự liên quan giữa táo bón với rối loạn đường Bảng 3. Sự liên quan táo bón và mức độ đái dầm(7) tiểu dưới(11) Đái dầm nhẹ- Đái dầm Tổng Đặc điểm p Táo bón Không LUTD Có LUTD p OR trung bình nặng cộng Không 698 (92,8%) 38 (8,2%) Không táo bón 36 (55,4%) 29 (44,6%) 65 Có 65 (64,8%) 24 (35,2%) Táo bón 31 (31,3%) 68 (68,7%) 99 0,003 0,000 6,78 TC 763 62 Tổng cộng 67 97 164 Tác giả ghi nhận tỷ lệ hiện mắc LUTD là 9,1% Táo bón tương quan thuận với số lần đái dầm trong mẫu nghiên cứu (nữ chiếm 15% so với nam là (p=0,001; r= 0,267). 3,1%; p
  5. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019 đã chăm sóc và điều trị táo bón. Trẻ em nhiễm trùng p < 0,001 > 0,05 > 0,05 đường tiết niệu giới thiệu đến Bác sỹ Niệu học Nhi, Vấn đề mức độ chất xơ trong chế độ ăn, Sarvari1 cần quan tâm đến thói quen đi cầu, và khi có táo bón G và cộng sự nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành nên tham khảo ý kiến Bác sỹ Tiêu hóa Nhi như là một trên 105 trẻ em từ 1-15 tuổi với táo bón mạn tính theo cách tiếp cận đa lĩnh vực(17). tiêu chuẩn ROME III và 104 đối tượng khỏe mạnh Ghi nhận về vấn đề táo bón và LUTD, Van bình thường (nhóm chứng) từ năm 2013-2015 tại bệnh Summeren JJGT nghiên cứu và cũng ghi nhận rằng trẻ viện Qaem, Mashhad, ghi nhận ăn ít chất xơ có sự em táo bón có nhiều khả năng rối loạn bàng quang khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm táo bón và chứng, p < hơn so với trẻ em không bị táo bón. Tác giả đi đến 0,001; nhưng không có sự khác biệt về chế độ ăn bình khuyến cáo bác sĩ lâm sàng nên nhận thức về rối loạn thường, ăn nhiều chất xơ giữa 2 nhóm táo bón và bàng quang xảy ra đồng thời ở trẻ em bị táo bón. chứng, p>0,05(13). Bệnh học con đường này chưa hoàn toàn hiểu rõ, Còn ít các nghiên cứu có chất lượng để đánh giá nhưng có thể có 2 con đường chính được giả định: việc bổ sung chất xơ trong điều trị táo bón ở trẻ em, Thứ 1: Cơ chế cơ học, sự gần gũi bàng quang tạo ra chứng cứ thấp trong việc đánh giá hiệu quả thực (BQ) và trực tràng, khi khối lượng lớn phân trong trực sự của sự can thiệp này đối với táo bón. Theo các tài tràng có thể gây áp lực trực tiếp lên thành sau BQ, dẫn liệu hiện nay, chỉ nên dùng đủ chất xơ cho táo bón đến rối loạn dự trữ BQ. chức năng và không nên kê đơn bổ sung chất xơ cho trẻ em bị táo bón(8): Thứ 2: Có thể có một vấn đề thần kinh(15). Thực phẩm cung cấp chất xơ ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN Thực phẩm nhiều chất xơ tan trong nước: bắp, bí Điều trị bao gồm các can thiệp hành vi (ví dụ: đỏ, cam, quít, xoài, đu đủ. Giáo dục, huấn luyện đi tiêu, nhật ký đi vệ sinh) và Thực phẩm nhiều chất xơ không tan trong nước: thuốc nhuận tràng. Trong nhiều quốc gia Polyethylen bông cải, bó xôi, bắp cải, đậu, dâu, nho, bánh mì glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng đầu tiên được lựa nguyên cám. chọn trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em, cả hai cho sự tấn công và điều trị duy trì. Mặc dù PEG chỉ Sữa công thức không nên pha loãng với nhiều được sử dụng để điều trị táo bón khoảng 3 thập kỷ, nước hơn, bởi vì điều này giảm lượng calo và có thể nhưng hiện nay được sử dụng rộng rãi nhất, là thuốc góp phần làm bất thường điện giải. Nước ép trái cây nhuận tràng ở cả trẻ em và người lớn. Sự phổ biến của thường được đề nghị cho táo bón. Sorbitol, một chất nó là chủ yếu dựa trên hiệu quả, an toàn và sử dụng khó hấp thu, hoạt động thẩm thấu kéo nước vào ruột, thường qui(1). nó có tự nhiên trong một số loại nước ép trái cây dành cho nhũ nhi như mận, lê và táo. Cung cấp nước Mặc dù nước ép có chứa Sorbitol làm tăng lượng Đi tiểu đều đặn hơn khi cơ thể được bù nước đầy nước trong phân, chúng không nên thay thế sữa công đủ. Lượng nước khuyến cáo hàng ngày sẽ thay đổi tùy thức. Ngoài ra, thay thế nước bằng nước ép trái cây theo tuổi, cân nặng của trẻ, nhưng khuyến cáo tổng thể khi pha sữa không ảnh hưởng vào lượng sữa công uống 1 cup nước sau mỗi lần đi vệ sinh (6-8 thức tiêu thụ. Ví dụ, thay 1⁄2 ounce nước (ounce= cups/ngày, 1 cup=220 ml nước) là một chiến lược tốt 30ml) bằng 1/2 ounce nước ép trẻ nhũ nhi 1- 3 để cải thiện nước uống đầy đủ và bàng quang(12), đối lần/ngày cho trẻ nhỏ, và 1 ounce nước bằng 1 ounce với người lớn có thể 2-2,5 lít nước/ngày. nước ép trẻ nhũ nhi 1- 3 lần/ngày cho trẻ từ 3- 4 tháng Chất xơ tuổi hoặc cho trẻ lớn hơn là lợi ích. Đối với trẻ nhũ nhi Lượng chất xơ cần mỗi ngày (gram) = số tuổi + 5 đang ăn thức ăn đặc, có thể cho bột trái cây nhuyễn (đối với trẻ em). chứa Sorbitol(10). Chất xơ đối với người lớn có thể tăng 25-30 Probiotic trong điều trị táo bón g/ngày. Hai nghiên cứu đã đề cập đến việc sử dụng Bảng 4. So sánh chế độ ăn chất xơ với táo bón (13) probiotic trong điều trị táo bón ở trẻ em. Việc bổ sung Ăn ít chất xơ Bình thường n Ăn nhiều chất xơ Đặc điểm n (%) (%) n (%) TC Lactobacillus rhamnosus GG trong nghiên cứu đầu Táo bón 58 (55,2) 46 (43,8) 1 (1) 105 tiên, cho thấy rằng probiotic không phải là một biện Chứng 3 (5,2) 55 (94,8) 0 58 pháp bổ sung hiệu quả cho Lactulose trong điều trị táo 10 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan bón. Nghiên cứu thứ hai cỡ mẫu quá nhỏ, khó rút ra táo bón tại Ấn độ từ 2014-2016 chia thành 2 nhóm, những kết luận có ý nghĩa. Hiện tại chưa có bằng chẩn đoán táo bón theo Rome III (Bảng 5): chứng đầy đủ xem probiotic như một lựa chọn điều trị Nhóm A: Lactulose và Protexin trong 4 tuần, gồm 25 trẻ táo bón. cho trẻ em bị táo bón(16). Nhóm B: Lactulose và giả dược trong 4 tuần, gồm Để đánh giá vấn đề trên, Jose S nghiên cứu thử 25 trẻ táo bón. nghiệm mù đôi, đối chứng gồm 50 trẻ từ 4- 12 tuổi Bảng 5. So sánh Probiotic trong điều trị táo bón(4) Đặc điểm Nhóm A Nhóm B Kết quả ghi nhận p Nam 15 (60%) 10 (40%) Nữ 10 (40%) 15 (60%) Són phân 13(52%) 10 (40% Đau bụng 16(64%) 14 (56%) 1,76± 0,26 0,74± 0,63 Bắt đầu tuần thứ 1 2,01± 0,55 1,50± 0,87 Bắt đầu tuần thứ 4 0,042 Số lần đại tiện 0,89± 0,69 0,71± 0,62 Từ tuần thứ 1-4 0,40± 0,55 0,25± 0,49 Bắt đầu tuần thứ 1 Đặc tính phân 0,80± 0,49 0,60± 0,55 Bắt đầu tuần thứ 4 0,049 0,42± 0,54 0,38± 0,56 Từ tuần thứ 1-4 Són phân 5 8 Cuối tuần 1 0,030 Không són phân 10 1 Đau bụng 6 11 Cuối tuần 1 0,017 Không đau bụng 9 3 Tăng cân 11 2 Cuối tuần 1
  7. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019 ăn(12). Chú ý cho chân trẻ chạm lên một mặt phẳng khi Các tác dụng phụ của Miralax được báo cáo phổ ngồi đi tiêu. biến nhất là đầy hơi, chuột rút. Không hối thúc trẻ. Trẻ bú mẹ hoàn toàn có mẫu phân mềm có thể Có thể kết hợp xoa bụng ở trẻ nhỏ. nhiều lần trong ngày, đi tiêu không đều đặn. Trẻ nhũ nhi được nuôi bằng sữa bột tiêu chuẩn, phân ít hơn Tháo phân hàng ngày so với trẻ bú mẹ, mặc dù khi đến 4 tháng Thuốc bơm hậu môn Glycerin, là thuốc nhuận tuổi chúng có số lần đi tiêu như nhau. Trẻ nhũ nhi bú tràng thẩm thấu trực tràng, thỉnh thoảng có thể cho trẻ sữa mẹ lượng phân nhiều hơn những trẻ bú sữa công nhũ nhi giảm táo bón nhanh. Thuốc bơm hậu môn thức cho đến khi ăn thức ăn(10). không được khuyến cáo thường qui, bởi vì điều này có PEG là một loại cao phân tử hòa tan trong nước, thể dẫn đến phụ thuộc của ruột, cũng có thể gây kích hấp thu một phần nhỏ ở đường tiêu hóa. Nó không có thích cho hậu môn hoặc niêm mạc trực tràng. điện tích do đó không ảnh hưởng đến sự di chuyển của Lactulose an toàn cho trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi và các chất hòa tan khác. Do những đặc tính này, PEG Miralax có thể sử dụng cho trẻ nhũ nhi từ 6 tháng tuổi hoạt động như một thuốc nhuận tràng thẩm thấu. trở lên. Hơn nữa, PEG tương tác với các phân tử nước Nếu sự tháo phân không được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị duy trì, trẻ có nhiều khả năng bị són bằng cách hình thành các liên kết hydro, theo tỷ lệ 100 phân, đau bụng và chướng hơi. Bằng chứng cho thấy phân tử H2O/1PEG, dẫn đến sự gia tăng nước ở đại rằng PEG uống và thuốc bơm hậu môn tháo phân có tràng. Hiệu quả của nó là phụ thuộc vào liều, nghĩa là hiệu quả như nhau. PEG có thể mất từ 2 đến 3 ngày để liều cao PEG tăng lượng phân nhiều nước hơn. Sau tháo phân hoàn toàn và được trẻ em dung nạp tốt hơn so với thuốc bơm hậu môn. khi uống, phải mất khoảng 24 đến 48 giờ để quan sát Thuốc bơm hậu môn là chất lỏng chứa các tác theo dõi đặc tính của phân(5). nhân hóa học có thể ảnh hưởng đến nhu động ruột, - Lựa chọn đầu tiên là PEG có hoặc không có điện gây ra hiệu ứng thẩm thấu hoặc cả hai. Tác dụng phụ giải, liều 1,5g/kg/ngày từ 3-6 ngày, tối đa không quá thường gặp của bơm hậu môn là đau bụng và khó chịu 100g/ngày. hậu môn trực tràng. Mặc dù kết quả bơm hậu môn, - Nếu không sẵn có PEG, các thuốc sau đây được tháo phân nhanh hơn bởi vì tác dụng của chúng xảy ra lựa chọn từ 3-6 ngày trong vài phút, kỹ thuật là xâm lấn và tháo phân giới - Bisacodyl: hạn ở 1 phần đại tràng. 2-10 tuổi: 5 mg/lần/ngày. Miralax được hấp thu phần nhỏ ruột non, và hầu hết là bài tiết qua phân. Tác dụng của Miralax thường >10 tuổi: 5-10 mg/lần/ngày. 1- 2 ngày và hấp thụ điện giải không bị ảnh hưởng - Sodium docusate: thậm chí với liều lượng lớn. Miralax có thể được thêm < 6 tuổi: 6 ml. vào bất kỳ đồ uống nóng hoặc lạnh và 17 g nên được > 6 tuổi: 120 ml. trộn với 4- 8 ounce chất lỏng. Mặc dù không có mùi - Sodium phosphate: 1-18 tuổi: 2,5 ml/kg, tối đa vị, một số trẻ phàn nàn về độ mịn của thuốc, vì vậy nó 133 ml/liều. nên được trộn đều. - Dầu khoáng: Để có hiệu quả Miralax cần cho hàng ngày và lời khuyên để giúp đỡ sự tuân thủ có thể hữu ích cho cha 2-11 tuổi: 30-60 ml/lần/ngày mẹ. Lời khuyên cho phụ huynh về việc tuân thủ >11 tuổi: 60-150 ml/lần/ngày. Miralax Duy trì Đặt báo thức điện thoại để nhớ cho uống. Lựa chọn đầu tiên Khuấy cho đến khi hòa tan hoàn toàn. Là PEG có hoặc không có chất điện giải, với Cho vào hỗn hợp trong nhiều loại đồ uống. liều khởi đầu 0,4 g/ kg/ngày và được điều chỉnh để Cho trẻ uống khi trẻ khát và có thời gian uống (ví đạt được hiệu quả mong muốn. dụ như nó, sau giờ học) Nếu PEG không có sẵn, Lactulose 1-2 g/kg, 1- 2 Quan sát trẻ uống toàn bộ liều. lần/ngày, hoặc 1,5-3 ml/kg/ngày. 12 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan Lựa chọn thứ hai tiểu dao động có khác nhau tùy nghiên cứu, khoảng Sữa Magie: 30% ở trẻ em bị táo bón. 2-5 tuổi: 0,4-1,2 g/ngày, uống 1 hoặc 2 lần/ngày. Chẩn đoán và điều trị sớm các vấn đề về rối loạn 6-11 tuổi: 1,2-2,4 g/ngày, uống 1 hoặc 2 lần/ngày. đường tiểu ở trẻ em táo bón được coi là vấn đề cần thiết để ngăn ngừa tác dụng không tốt đến chức năng 12-18 tuổi: 2,4-4,8 g/ngày, uống 1 hoặc 2 thận, chức năng bàng quang và tâm lý xã hội. Do đó, lần/ngày. bác sĩ lâm sàng nhận thức được các vấn đề đường tiểu, Dầu khoáng: 1-18 tuổi: 1-3 ml/kg/ngày, uống 1 bàng quang đi kèm ở trẻ em táo bón. hoặc 2 lần/ngày ( 10 tuổi: 5-10 bao gồm can thiệp chế độ ăn uống (chất xơ, đủ nước), mg/ngày(10). thay đổi hành vi, điểu chỉnh thói quen đi vệ sinh và Bảng 6. Liều lượng và thời gian (TG) dùng PEG theo thuốc nhuận tràng để đảm bảo rằng nhu động ruột hoạt khuyến cáo ESPGHAN và NASPGHAN(5) động bình thường và bài tiết phân tốt nhất. Đặc điểm điều trị Liều PEG TG điều trị PEG 3350 (Miralax) là thuốc được lựa chọn đầu Tháo phân 1,0- 1,5mg/kg/ngày 3-6 ngày tiên để tháo phân và điều trị duy trì cho trẻ em táo bón Duy trì 0,2-0,8mg/kg/ngày > 2 tháng chức năng. So sánh hiệu quả giữa PEG 3350 và Lactulose Đề nghị các cơ quan hữu quan cần sớm đưa thuốc Jarzebicka D và cộng sự tiến hành nghiên cứu đa PEG 3350 (Miralax) vào danh mục thuốc thiết yếu. trung tâm, ngẫu nhiên có đối chứng gồm 102 trẻ em TÀI LIỆU THAM KHẢO táo bón có độ tuổi trung bình 3,62±1,42, 57 nam và 45 1. Bekkali NLH, Hoekman DR, Liem O (2018). Polyethylene Glycol nữ, năm 2015-2017, tại Ba Lan. Tác giả chia thành 2 3350 With Electrolytes Versus Polyethylene Glycol 4000 for nhóm: Constipation: A Randomized, Controlled Trial. JPGN, 66:10-15. 2. Benninga MA, Nurko S (2016). Childhood Functional Gastrointestinal Nhóm gồm 51 trẻ điều trị PEG 3350 với liều Disorders: Neonate/Toddler. Gastroenterology, 150:1443-1455. 3. Jarzebicka D, Sieczkowska-Golub J, Kierkus J (2019). PEG 3350 lượng dựa trên trọng lượng cơ thể của bệnh nhân: < Versus Lactulose for Treatment of Functional Constipation in Children: 8 kg: 5 g/ngày; 8-12 kg: 10g/ngày; 12-20 kg: Randomized Study. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 68(3):318-324. 15g/ngày; > 20 kg: 20 g/ngày, chia làm hai liều. 4. Jose S, Ismael KM (2018). Effect of probiotics on constipation in children. Int J Contemp Pediatr, 5(1):6-49. Nhóm Lactulose được dùng 1 mL/kg, hai lần một 5. Koppen IJN, Broekaert IJ, Wilschanski M (2017). Role of Polyethylene ngày, gồm 51 trẻ. Glycol in the Treatment of Functional Constipation in Children. JPGN, 65:361-363. Cả 2 nhóm được dùng đường uống trong 12 tuần, 6. Koppen IJN, Vriesman MH (2018). Prevalence of Functional sau đó giảm liều trong 4 tuần tiếp theo, tác giả ghi Defecation Disorders in Children: A Systematic Review and Meta- Analysis. J Pediatr, pp.125 nhận kết quả PEG 3350 hiệu quả và ít tác dụng phụ 7. Ma Y, Shen Y, Liu X (2018). Functional constipation and bladder hơn so với Lactulose trong điều trị táo bón chức năng capacity and severity of enuresis in children: a correlation study. Int J ở trẻ em(3). Clin Exp Med, 11(2):806-811. 8. Melloa PP, Eife DA (2018). Use of fibers in childhood constipation Thời gian điều trị treatment: systematic review with meta-analysis. J Pediatr, 94(5):460- 470. Điều trị duy trì nên tiếp tục ít nhất 2 tháng, và tất 9. Muhammad S, Nawaz G, Jamil I (2015). Constipation in Pediatric cả các triệu chứng táo bón phải giải quyết tối thiểu 1 Patients with Lower Urinary Tract Symptoms. Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan, 25(11):815-818. tháng trước khi thay đổi chế độ dùng thuốc. Thuốc 10. Philichi L (2018). Management of Childhood Functional Constipation. nên được giảm từ từ. Ngừng thuốc quá sớm có thể dẫn Journal of Pediatric Health Care, đến tái phát táo bón. Nghiên cứu thêm nữa là cần thiết https://doi.org/10.1016/j.pedhc.2017.08.008. 11. Sampaio C, Sousa AS (2016). Constipation and lower Urinary Tract để xác định thời gian điều trị tối ưu nhất và giảm liều Dysfunction in children and adolescents: a Population-Based study. điều trị để ngăn ngừa tái phát hoặc làm cho táo bón Pediatr, 4:pp.101. nặng thêm(10). 12. Santos JD, ILopes R (2017). Koyle Bladder and bowel dysfunction in children: An update on the diagnosis and treatment of a common, but KẾT LUẬN underdiagnosed pediatric problem. Can Urol Assoc J, 11(1-2S1):64-72. 13. Sarvari1 G, Sharbaf FG, Partovi S (2017), The Relationship between Táo bón là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn Chronic Constipation and Urinary Tract Infection in Children: A Case- Control Clinical Study. Int J Pediatr, 5(9):5715-21. thế giới, tỷ lệ này bắt đầu tăng lên trong năm thứ 2 của 14. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY (2014). Evaluation and trẻ. Treatment of Functional Constipation in Infants and Children: Evidence-Based Recommendations. J Pediatr Gastroenterol Nutr, Táo bón dường như làm tăng nguy cơ các triệu 58(2):258-74. chứng rối loạn đường tiểu trẻ em. Tỷ lệ rối loạn đường Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 13
  9. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019 15. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY, Faure C, et al (2014). 17. Xinias I, Mavroudi A (2015). Constipation in Childhood. An update on Evaluation and treatment of functional constipation in infants and evaluation and management. Hippokratia, 19(1):11-19. children: evidence-based recommendations from Espghan and Naspghan. JPGN, 58(2):258-274. Ngày nhận bài báo: 13/06/2019 16. van Summeren JJGT, Holtman GA, van Ommeren SC (2018). Bladder Symptoms in Children With Functional Constipation: A Systematic Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019 Review. JPGN, 67:552-560. 14 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
nguon tai.lieu . vn