Xem mẫu
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
1
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
2
- MUÏC LUÏC
CHƯƠNG 1 - BỆNH TIỂU ĐƯỜNG 04
I. Tổng quan về bệnh tiểu đường 04
II. Điều trị bệnh tiểu đường 14
III. Một số lời khuyên 23
CHƯƠNG II - BỆNH CAO HUYẾT ÁP 33
I. Tổng quan về bệnh cao huyết áp 33
II. Điều trị bệnh cao huyết áp 38
III. Một số lời khuyên 47
CHƯƠNG III - BỆNH GÚT 61
I.Tổng quan về bệnh gút 61
II. Điều trị bệnh gút 68
III. Một số lời khuyên 72
CHƯƠNG IV - CÁC BỆNH LÝ VỀ MẮT 81
I. Cấu tạo mắt 81
II. Các bệnh lý về mắt thường gặp 83
III. Bài tập cho đôi mắt sáng, khoẻ mạnh 94
CHƯƠNG V - TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT 103
I. Tổng quan về bệnh 103
II. Điều trị 106
3
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
CAÅM NANG
BEÄNH HOÏC
Cho ngöôøi cao tuoåi
Nhà xuất bản Văn hóa - Văn nghệ
4
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
LỜI MỞ ĐẦU
Theo thống kê mới nhất của Bộ Y tế, tỷ lệ bệnh
nhân đái tháo đường cũng như các bệnh tim mạch, cao
huyết áp của nước ta đang gia tăng nhanh chóng, đứng
nhất nhì thế giới. Đa số các bệnh nhân đều chưa được
trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh nên dù đã dùng
thuốc mà bệnh vẫn không giảm, càng ngày càng nặng hơn
và gặp phải những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống, làm hao tổn kinh
tế và ảnh hưởng đến những người thân khác trong gia
đình.
Hưởng ứng lời kêu gọi của thế giới về phòng chống
các bệnh hiểm nghèo, các dược sĩ đại học của AQUA
GROUP đã biên soạn các cuốn sách “Cẩm nang bệnh học
cho người cao tuổi” với mong muốn cung cấp những kiến
thức có ích cho người cao tuổi như một công cụ để phòng
ngừa, điều trị các bệnh thường gặp. Tập 1 của cuốn sách
viết về các bệnh: Tiểu đường – Cao huyết áp – Gút –
Bệnh lý về mắt – Chứng tiểu không kiểm soát.
Cuốn sách như một món quà tặng kèm theo lời chúc
sức khoẻ gửi tới các độc giả.
Trân trọng
AQUAGROUP
5
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
CHƯƠNG 1: BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH
1. Bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh tiểu đường, còn gọi là đái tháo đường (ĐTĐ) là một
bệnh mãn tính gây ra bởi sự thiếu hụt tương đối hoặc tuyệt
đối insulin, dẫn đến tăng đường huyết và gây ra các rối
loạn chuyển hóa gluxit, lipid, protid...
Insulin là hormone được tiết ra từ tuyến tụy có tác dụng
làm giảm và điều hòa đường huyết ở ngưỡng cho phép.
2. Làm thế nào để biết mình có bị tiểu đường
hay không?
v Những dấu hiệu thường gặp của người bệnh tiểu
đường
- Rất khát nước và uống nước rất nhiều (háo nước).
- Đi tiểu nhiều hơn bình thường.
- Rất đói, rất thèm ăn, ăn nhiều hơn bình thường.
- Giảm cân nhiều trong một thời gian ngắn.
- Khó tập trung làm việc hay học tập, cơ thể mệt mỏi, dễ
cáu gắt.
- Mờ mắt
v Chẩn đoán nào cho kết luận người đó bị tiểu đường?
- Đường huyết lúc đói ≥ 7 mmol/l (126 mg/dl), đo hai lần
gần nhau.
- Đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl), kèm theo
các triệu chứng lâm sàng.
6
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
- Đường huyết 2h sau khi uống 75g glucose ≥ 11,1 mmol/l.
Những triệu chứng thường gặp ở người bị tiểu đường
3. Tại sao lại bị bệnh tiểu đường?
v Insulin và vai trò điều hoà đường huyết
Insulin là một hormone do tuyến tụy tiết ra khi đường
huyết tăng cao (sau bữa ăn, ăn nhiều đồ ngọt), hormone
này có vai trò trong việc vận chuyển glucose vào trong
tế bào để tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động, đồng thời
chuyển glucose dư thừa thành glycogen và dự trữ ở gan.
Một hormone khác cũng do tuyến tụy tiết ra là gluca-
gon có tác dụng làm tăng đường huyết (trong trường hợp
đường huyết hạ quá thấp) do tăng chuyển hóa từ glycogen
thành glucose và tăng tạo đường ở gan. Hai hormone này
giúp điều hòa đường huyết ổn định trong giới hạn cho
phép (3,8 mmol/l – 5,6mmol/l).
7
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
Vai trò của các hormon điều hoà đường huyết
v Những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường.
- Cơ thể bị thiếu hụt insulin: Do tuyến tụy bị viêm hoặc
bị suy yếu sẽ không bài tiết insulin như bình thường, gây
thiếu hụt insulin. Khi này, đường huyết tăng cao và cơ thể
cần tiêm insulin từ bên ngoài để điều hòa đường huyết.
Đây được gọi là tiểu đường type 1 (tiểu đường phụ thuộc
insulin).
- Insulin bị giảm hoạt tính: Tuyến tụy vẫn bài tiết
insulin, nhưng vì một lý do nào đó mà insulin không hoạt
động được như bình thường, do đó không làm giảm đường
huyết, dẫn tới bệnh tiểu đường type 2 (tiểu đường không
phụ thuộc insulin).
v Phân biệt tiểu đường type 1 và type 2
8
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
So sánh Tiểu đường type 1 Tiểu đường type 2
Nguyên nhân Thiếu hụt insulin tuyệt đối Insulin kém nhạy cảm
Tuổi khởi phát < 40 > 40
Thể trạng Gầy Béo hoặc bình thường
Insulin máu Thấp hoặc không đo được Bình thường hoặc cao
Di truyền Thường không có Thường có
Triệu chứng Khởi phát đột ngột Khởi phát và tiến triển âm
thầm, nên phát hiện muộn
4. Những người nào có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường?
Không phải cứ ăn nhiều đường là bị tiểu đường. Những
người có nguy cơ mắc bệnh là:
- Tiền sử gia đình có người mắc tiểu đường (bố, mẹ, anh, chị)
- Phụ nữ sinh con trên 4kg hoặc đã bị đái tháo đường thai
nghén
- Tuổi cao (> 50 tuổi), kèm các bệnh lý béo phì, tim mạch,
cao huyết áp
- Béo phì, lười vận động
- Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, carbonhydrate tinh chế.
- Stress
- Rối loạn dung nạp glucose
5. Biến chứng của bệnh tiểu đường là gì?
5.1 Người bị tiểu đường hay bị những biến chứng cấp
tính gì?
v Đường huyết tăng cao quá mức
9
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
v Đường huyết hạ thấp quá mức
v Nhiễm trùng: Nhiễm trùng da, lao phổi, viêm ống tai
ngoài, viêm răng lợi, viêm tuỷ xương, viêm túi mật sinh
hơi, nhiễm nấm, viêm hoại tử mô…
5.2. Các biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường là gì?
Các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường
Bệnh tiểu đường làm cho các tế bào trong cơ thể bị thiếu
hụt glucose và dần dần bị suy dinh dưỡng, giảm chức
năng hoạt động, do vậy người bị bệnh ĐTĐ dễ mắc các
bệnh khác như:
v Biến chứng trên mắt: Đục thủy tinh thể, bệnh lý
võng mạc do đái tháo đường (phì đại các mạch máu nhỏ,
có phù gai thị, tạo nhiều mạch máu mới, chảy máu dịch
kính, bong võng mạc gây mờ mắt, đau nhức mắt, có thể
dẫn đến mù lòa).
v Bệnh thận do đái tháo đường: đây là biến chứng
10
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
thường gặp và là nguyên nhân chủ yếu phải chạy thận
nhân tạo. Đường huyết cao là nguyên nhân gây ra tổn
thương các vi mạch cầu thận, gây xơ hóa cầu thận, tăng áp
lực cầu thận dẫn đến suy thận. Phát hiện sớm bệnh bằng
phương pháp định lượng Microalbumin niệu 24 giờ.
v Bệnh thần kinh do đái tháo đường:
- Viêm đa dây thần kinh: Gây rối loạn cảm giác (bàn
chân tê bì mất cảm giác hoặc loạn cảm giác), giảm phản
xạ gân xương ở hai chân, teo cơ, rối loạn vận động, giảm
tuần hoàn máu tới chân và loét do nhiễm trùng và thiếu
dinh dưỡng.
- Bệnh lý đơn dây thần kinh: Liệt dây thần kinh sọ gây
sụp mí, liệt dây thần kinh số 7 gây liệt mặt.
- Bệnh lý thần kinh tự động do đái tháo đường: mạch
nhanh liên tục, hạ huyết áp tư thế, có thể gây nhồi máu
cơ tim không có triệu chứng. Trên tiêu hóa gây kém ăn,
rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy. Trên hệ tiết niệu, sinh dục gây
liệt bàng quang làm rối loạn nước tiểu hoặc liệt cơ co thắt
bàng quang gây hiện tượng nước tiểu tự chảy. Nam giới
bị liệt dương. Trên da gây rối loạn bài tiết mồ hôi, teo da,
khô da.
v Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường: Đây là biến
chứng gây tàn phế chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường.
Bệnh thường phối hợp giữa bệnh lý mạch máu, bệnh lý
thần kinh và nhiễm trùng, nên tổn thương bàn chân thường
xuất hiện sớm và lan rộng.
v Biến chứng mạch máu:
- Trên tim: cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh lý
11
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
cơ tim
- Trên mạch: xơ vữa động mạch, hẹp mạch, tắc mạch
- Trên não: làm giảm tuần hoàn não gây chứng bệnh sa
sút trí tuệ (Alzheimer), lú lẫn, mất trí, nặng hơn là tai biến
mạch máu não (còn gọi là đột quỵ) là nguyên nhân gây tử
vong cao.
- Tăng huyết áp
5.2 Xử lý các biến chứng cấp tính của tiểu đường như
thế nào?
v Biến chứng đường huyết tăng cao quá mức:
Có thể do dùng không đủ liều thuốc điều trị, đang đau ốm
hay bị stress, ăn uống quá độ, ăn nhiều thức ăn có chứa
nhiều đường, không vận động cơ thể như thường lệ.
- Triệu chứng: Khát bất thường, đói bất thường, đi tiểu
nhiều hơn bình thường, tiểu đêm, da khô ngứa, cảm thấy
mệt hoặc buồn ngủ nhiều hơn bình thường, mắt nhìn
không rõ, nhiễm trùng một nơi nào đó.
- Cách xử trí: Khi có đường huyết từ 180-250 mg/dl
(9.8-13.6 mmol/l), bạn có thể tự làm giảm đường huyết
xuống bằng cách: uống thuốc hạ đường huyết đúng liều
và đúng giờ, ăn uống theo kế hoạch, thử máu hàng ngày,
tập thể dục đều đặn. Trong trường hợp đường huyết tăng
quá cao dẫn đến hôn mê do nhiễm toan ceton (đái tháo
đường type 1) hoặc hôn mê do tăng ấp lực thẩm thấu máu
(đái tháo đường type 2) thì phải gọi cấp cứu ngay lập tức.
v Biến chứng đường huyết hạ thấp quá mức: có thể
do dùng thuốc quá nhiều, hoặc ăn uống không đúng giờ
giấc, bỏ qua các bữa ăn dặm, vận động nhiều hơn bình
12
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
thường, uống rượu khi bụng đói.
- Triệu chứng: Run rẩy, toát mồ hôi, thấy đói, tim đập
nhanh, mờ mắt hay nhức đầu, thấy tê rần ở miệng và môi,
cáu gắt, ngất xỉu.
- Cách xử trí: Nếu thấy các biểu hiện của đường huyết
xuống thấp, hãy tự thử máu. Nếu lượng đường trong máu
thấp hơn 3.8 mmol/l (hay lượng đường tối thiểu mà bác
sĩ đề ra), bạn nên lập tức dùng một thức ăn hay thức uống
nào đó có chứa đường (khoảng 15 gram carbohydrate).
Đường sẽ đưa đường huyết lên nhanh hơn các loại thức ăn
khác. Người bệnh tiểu đường nên chuẩn bị sẵn các thức
ăn hay thức uống có chứa đường để bất cứ lúc nào cũng
có thể sử dụng để giải quyết cơn hạ đường huyết, nhất là
khi ra bên ngoài. Do việc các phản ứng hạ đường huyết
xảy ra không báo trước, tất cả bệnh nhân có uống thuốc
tiểu đường (hoặc tiêm insulin) nên mang theo sổ khám
bệnh. Gặp trường hợp bạn ngất xỉu và không nói được, sổ
này giúp người khác biết ngay việc gì xảy ra và sẽ đem lại
cho bạn sự cấp cứu nhanh chóng mà bạn cần.
5.3 Có phải bệnh nhân ĐTĐ dễ bị cảm cúm, đau ốm?
Bệnh ĐTĐ làm suy giảm hệ thống miễn dịch, do đó người
bệnh hay bị cảm cúm, đau ốm, các vết thương rất khó lành.
5.4 Người bệnh ĐTĐ hay bị biến chứng về mắt
Người bệnh ĐTĐ dễ bị tổn thương các mạch máu ở võng
mạc, do đó có thể gây mờ mắt và mù lòa. Vì vậy, nếu bạn
bị ĐTĐ thì nên đi khám mắt định kỳ để có thể phát hiện
và điều trị sớm những tổn thương trên võng mạc.
5.5 Biến chứng bất lực ở người tiểu đường
13
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
Một trong những biến chứng khó nói là sự bất lực ở các
nam bệnh nhân ĐTĐ. Nguyên nhân là nồng độ đường
huyết cao lâu ngày sẽ gây tổn thương dây thần kinh tham
gia vào quá trình cương cứng. Một số thuốc điều trị tiểu
đường cũng có thể gây bất lực, vì vậy cần phải trao đổi với
bác sĩ để điều trị kịp thời.
5.6 Bệnh đái tháo đường dẫn đến loãng xương?
Khi đường huyết tăng cao, lượng đường bị đào thải ra
ngoài theo nước tiểu nhiều kéo theo canxi, photpho cũng
bị đào thải ra nhiều. Những khoáng chất này là thành phần
chủ yếu của muối xương, nếu bị mất đi một số lượng lớn
sẽ dẫn đến giảm sút mật độ xương gây ra loãng xương.
Bệnh nhân đái tháo đường thường kèm theo có sự rối loạn
về chuyển hóa và nội tiết, đồng thời kèm theo có bệnh lý
về mạch máu, trong đó bao gồm vi mao mạch xương dẫn
đến giảm dinh dưỡng xương, giảm hình thành xương, tăng
tiêu hủy xương tiến tới thúc đẩy quá trình loãng xương.
Vì vậy, để phòng ngừa tốt các biến chứng, bệnh nhân cần
được kiểm soát tốt đường huyết, có chế độ ăn giàu canxi
và tập luyện phù hợp.
5.7 Alzheimer là một biến chứng của bệnh tiểu đường?
Bệnh tiểu đường có thể gây tổn hại đến các tế bào thần
kinh, do vậy tỷ lệ người mắc bệnh Alzheimer (chứng bệnh
sa sút trí tuệ) cao hơn nhiều so với người bình thường.
Cần chú ý theo dõi để ngăn ngừa khi thấy có các dấu hiệu
hay quên, trầm cảm, dễ cáu gắt…
5.8 Bệnh tiểu đường gây tổn thương bàn chân như thế nào?
Bệnh tiểu đường gây tổn thương các mạch máu ở bàn
14
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
chân, làm giảm lưu thông máu, oxy, chất dinh dưỡng…
nên chân bị tê, lạnh, đau cơ khi vận động nhiều. Bệnh gây
rối loạn thần kinh cảm giác như: nóng rát, tê hoặc như
bị kim châm, kiến bò chân… Nặng hơn sẽ mất cảm giác
ngoài da, viêm loét chân, chấn thương xương khớp, biến
dạng bàn chân…
Bệnh làm chân bị mỏng da, khô, ngứa, rụng lông, móng
chân dày, mất móng… Đặc biệt là vết thương ở bàn chân
khó lành, dễ gây hoại tử, gây nguy hiểm đến tính mạng
hoặc phải cắt cụt chân.
v Cách chăm sóc bàn chân:
- Ổn định đường máu: 4,4 – 6,6 mmol/l sẽ giúp giảm
thiểu các biến chứng trầm trọng. Cần tuân thủ chế độ ăn
kiêng, tập thể dục, dùng thuốc đúng chỉ định, tái khám và
kiểm tra đường máu định kỳ.
- Giữ chân sạch và khô, kiểm tra bàn chân mỗi ngày:
rửa bàn chân sạch và lau khô, dùng các loại xà phòng nhẹ
chất xút, nhiều chất giữ ẩm da. Kiểm tra kỹ để phát hiện
những vết trầy xước, vết loét, cục chai, mụn cóc, móng
quặp, phồng nước… Cẩn thận không dùng nước quá nóng
rửa chân, ngâm chân. Trời lạnh nên mang vớ (tất chân) để
giữ ấm chân.
- Sát trùng da: khi da bị trầy xước (kể cả lúc cắt móng
chân, tay), cần rửa sạch bằng xà phòng, bôi dung dịch sát
trùng Povidone Iodine, rồi băng lại bằng băng cá nhân
hay gạc vô trùng.
- Cắt móng chân: không cắt sâu vào hai khóe móng vì
dễ cắt vào da và gây nhiễm trùng, móng quặp .
- Cách chọn giày, dép, vớ: không nên đi chân không, bất
15
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
kể trong nhà hay ngoài đường, để tránh gây tổn thương
cho chân. Khi đi giày, bắt buộc phải mang giày đế bằng,
không nên đi giày mũi nhọn hay giày cao gót vì dễ tạo ra
các cục chai, mụn cóc, móng quặp, tổn thương đầu ngón
chân. Luôn đi vớ dài hơn ngón chân từ 1-2 cm để tránh
ép chặt bàn chân, gây giảm tuần hoàn máu. Tất phải mềm
mại và đủ dày để hạn chế sự cọ xát giữa bàn chân và giày.
Không dùng vớ bằng nylon hay thun co giãn. Nên thường
xuyên ngâm chân bằng nước muối ấm trước khi đi ngủ,
xoa bóp nhẹ để tăng lưu thông máu, ngăn chặn biến chứng
hoại tử bàn chân ở người tiểu đường.
II. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị bệnh tiểu đường
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Vận động thể lực
- Dùng thuốc đúng chỉ định
- Kiểm soát đường huyết, khám định kỳ
2. Thế nào là chế độ dinh dưỡng hợp lý cho
người tiểu đường?
Điều chỉnh chế độ ăn là một việc quan trọng luôn phải làm
đối với bệnh nhân đái tháo đường, nhất là type 2. Một chế
độ ăn hợp lý có thể làm giảm đường huyết.
v Nguyên tắc cơ bản về chế độ ăn của bệnh nhân
tiểu đường: hạn chế gluxit (chất bột đường) để tránh tăng
đường huyết sau khi ăn và hạn chế vừa phải chất béo nhất
là các axit béo bão hòa để tránh rối loạn chuyển hóa. Chế
độ ăn của người bệnh phải xây dựng sao cho cung cấp cho
16
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
cơ thể người bệnh một lượng đường tương đối ổn định và
quan trọng nhất là phải điều độ và hợp lý về giờ giấc và
số lượng thức ăn trong các bữa chính và phụ.
v Nhu cầu năng lượng
Bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống
như người bình thường. Nhu cầu tăng hay giảm và thay
đổi khác nhau tùy thuộc tình trạng của mỗi người. Tuy
nhiên cũng có những điểm chung như:
- Tùy theo tuổi, giới
- Tùy theo loại công việc (nặng hay nhẹ)
- Tùy theo thể trạng (gầy hay béo)
Mức nhu cầu năng lượng chung cho người tiểu đường là
25Kcal/kg/ngày.
v Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng
- Protein (chất đạm): Lượng protein nên đạt 0,8g/kg/
ngày với người lớn. Nếu khẩu phần có quá nhiều đạm sẽ
không tốt nhất là đối với bệnh nhân có bệnh lý thận sớm.
Trong chế độ dinh dưỡng của tiểu đường tỷ lệ năng lượng
do protein nên đạt 15-20% năng lượng khẩu phần.
- Lipid (chất béo): Nên ăn chất béo vừa phải và giảm chất
béo động vật vì có nhiều axit béo bão hòa. Các chất béo
đặc biệt là các chất axit béo bão hoà dễ gây xơ vữa động
mạch nhưng mặt khác chất béo lại cung cấp năng lượng
(bù lại phần năng lượng do gluxit cung cấp) vì vậy nên ăn
các axit béo chưa bão hòa có nhiều trong các loại dầu thực
vật như dầu mè (vừng), dầu đậu nành, dầu hướng dương...
Tỷ lệ năng lượng do chất béo nên là 25% tổng số năng
lượng khẩu phần và không nên vượt quá 30%. Việc kiểm
soát chất béo trong khẩu phần còn giúp cho ngăn ngừa xơ
17
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
vữa động mạch.
- Gluxit (chất bột đường): Trong bệnh tiểu đường, đường
huyết có chiều hướng tăng vọt sau khi ăn nhưng lại không
chuyển hóa được để cung cấp năng lượng cho cơ thể vì
thế chế độ ăn phải hạn chế gluxit (chất bột đường). Nên sử
dụng các loại gluxit phức hợp dưới dạng các hạt và khoai
củ. Hết sức hạn chế các loại đường đơn và các loại thức
ăn có hàm lượng đường cao (bánh, kẹo, nước ngọt...). Tỷ
lệ năng lượng do gluxit cung cấp nên đạt 50-60% tổng số
năng lượng khẩu phần.
v Để bệnh nhân tiểu đường dễ dàng trong việc lựa
chọn thực phẩm, người ta chia thức ăn thành từng loại có
hàm lượng gluxit khác nhau:
- Loại có hàm lượng gluxit ≤ 5%: người bệnh có thể sử
dụng hàng ngày, gồm các loại thịt, cá, đậu phụ (số lượng
vừa phải), hầu hết các loại rau xanh còn tươi và một số trái
cây ít ngọt như: dưa bở, cam, quýt, bưởi, bơ, mận, thanh
long, nho ta... Có thể dùng hàng ngày với số lượng nhiều.
- Loại có hàm lượng gluxit từ 10-20%: nên ăn hạn chế
(một tuần có thể ăn 2-3 lần với số lượng vừa phải) gồm
một số hoa quả tương đối ngọt như quýt, táo, vú sữa, mãng
cầu, hồng xiêm, xoài chín, sữa đậu nành, các loại đậu quả
(đậu vàng, đậu hà lan...)
- Loại có hàm lượng gluxit từ ≥ 20%: cần kiêng hay hạn
chế tối đa vì khi ăn vào làm tăng nhanh đường huyết gồm
các loại bánh, mứt, kẹo, nước ngọt và các loại trái cây
ngọt nhiều (mít khô, vải khô, nhãn khô...).
Với người bị tiểu đường nên chia làm nhiều bữa nhỏ để
tránh tăng đường huyết nhiều sau khi ăn. Có thể chia làm
18
- Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng
5-6 bữa nhỏ trong ngày. Với bệnh nhân điều trị bằng insulin
tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong đêm, do
vậy nên cho ăn thêm bữa phụ trước khi đi ngủ.
3. Vận động thể lực như thế nào là phù hợp với
người tiểu đường?
Vận động thể lực rất tốt cho sức khỏe, nó cũng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng với các bệnh nhân bị bệnh đái tháo
đường.
v Lợi ích của vận động thể lực ở bệnh nhân đái tháo
đường:
- Giảm đường huyết tốt hơn: khi vận động thể lực, cơ thể
cần tiêu hao năng lượng. Do đó, nếu tập đúng phương
pháp có thể giúp bệnh nhân giảm đường huyết.
- Cải thiện tuần hoàn ngoại biên của toàn bộ cơ thể (hệ
tuần hoàn tới các cơ quan bên ngoài, tứ chi): làm hạn chế
các biến chứng mạch máu và thần kinh ở bệnh nhân đái
tháo đường.
- Giảm cân nặng: tránh béo phì do đó hạn chế được hiện
tượng đề kháng insulin.
- Giúp cơ thể khỏe mạnh hơn: góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Giúp kiểm soát tốt đường huyết: luyện tập kết hợp với
chế độ ăn sẽ giúp cơ thể duy trì chỉ số đường huyết gần
với chỉ số sinh lý nhất, nâng cao hiệu quả điều trị của các
phương pháp dùng thuốc.
v Những chú ý khi vận động thể lực: bệnh nhân bị đái
tháo đường có độ tuổi khác nhau, cân nặng khác nhau, mức
độ bệnh cũng như các biến chứng đi kèm khác nhau do đó:
19
- Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG
- Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi
luyện tập để có thể chọn được môn thể thao phù hợp nhất.
Đặc biệt, với những bệnh nhân có các biến chứng tim
mạch, biến chứng mắt, biến chứng bàn chân, biến chứng
thận… cần được sự tư vấn chi tiết và cụ thể về thời gian
tập luyện, cách thức tập luyện của các bác sĩ chuyên khoa
và bác sĩ tim mạch.
- Cần chọn môn thể thao phù hợp, ưu tiên tập các môn ưa
thích, tiện lợi phù hợp điều kiện cụ thể của bản thân để có
thể duy trì lâu dài.
- Cần vận động thể lực tăng dần, duy trì thường xuyên,
mỗi ngày bệnh nhân nên dành tối thiểu từ 20 – 30 phút để
tập luyện hoặc nhiều hơn theo chỉ định của bác sĩ.
- Theo dõi đường huyết trước và sau khi luyện tập. Chú
ý tránh bị hạ đường huyết. Không luyện tập khi đường
huyết lúc đói >14mmol/l và kết quả xét nghiệm nước tiểu
có ceton niệu (+).
4. Thuốc điều trị tiểu đường
4.1 Các thuốc điều trị tiểu đường
v Insulin: Liệu pháp tiêm insulin được sử dụng cho
bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc những bệnh nhân
đái tháo đường type 2 khi sử dụng các thuốc uống mà
không khỏi. Tiêm insulin dưới da giúp điều chuyển lượng
glucose trong máu sang mô và làm gan ngưng sinh thêm
glucose. Hạ đường huyết là một tác dụng phụ thường xảy
ra khi điều trị bằng insulin, ngoài ra còn có một số tác
dụng phụ khác như phù và bất thường về khúc xạ, các
phản ứng mẫn cảm tại chỗ (mẩn đỏ, sưng và ngứa ở chỗ
tiêm).
20
nguon tai.lieu . vn