Xem mẫu

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

CẢI THIỆN THÓI QUEN VỆ SINH RĂNG MIỆNG CỦA MỘT SỐ
HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ PHỤ HUYNH THÔNG QUA TĂNG CƯỜNG
GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG TẠI NHÀ
Nguyễn Lang Thanh*, Phan Ái Hùng**

TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của việc tăng cường giáo dục sức khỏe răng miệng tại
nhà đối với thói quen vệ sinh răng miệng của một số học sinh Tiểu học và phụ huynh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trong 4 tuần trên 160 học sinh lớp 4 trường Tiểu
học Phong Phú, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, TPHCM. Học sinh được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm
chứng (80 học sinh) chỉ được giáo dục sức khỏe răng miệng tại trường; nhóm nghiên cứu (80 học sinh) được giáo
dục sức khỏe răng miệng tại trường kết hợp với tăng cường nhắc nhở chải răng tại nhà thông qua bảng nhắc nhở và
tự theo dõi chải răng mỗi ngày cùng với gia đình. Nghiên cứu cũng khảo sát sự thay đổi thói quen vệ sinh răng
miệng của 66 phụ huynh học sinh tham gia tăng cường giáo dục sức khỏe răng miệng tại nhà. Nghiên cứu ghi nhận
sự thay đổi kiến thức và thói quen vệ sinh răng miệng với bảng câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình trạng vệ sinh răng
miệng với chỉ số vệ sinh răng miệng OHI-S (DI) vào thời điểm ban đầu và sau 4 tuần.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện đáng kể về kiến thức, thói quen và tình trạng vệ sinh răng
miệng của học sinh cũng như thói quen vệ sinh răng miệng của phụ huynh học sinh.
Kết luận: Việc tăng cường nhắc nhở chải răng tại nhà kết hợp với giáo dục sức khỏe răng miệng tại trường
giúp cải thiện tốt kiến thức, thói quen và tình trạng vệ sinh răng của học sinh bên cạnh đó cũng góp phần cải
thiện thói quen vệ sinh răng miệng của các thành viên trong gia đình.
Từ khóa: Vệ sinh răng miệng, giáo dục sức khỏe răng miệng, kiến thức, thói quen, tình trạng vệ sinh
răng miệng.

ABSTRACT
IMPROVING ORAL HYGIENE HABITS OF PRIMARY SCHOOL CHILDREN AND THEIR PARENTS
THROUGH PROMOTING ORAL HEALTH CARE EDUCATION AT HOME
Nguyen Lang Thanh, Phan Ai Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 184 - 192
The objectives of this study was to evaluate the effectiveness of promoting oral health care education on oral
hygiene habits of primary school children and their parents.
Material and method: The study was conducted in 4 weeks. 160 school children aged 10 (class 4th) were
randomly selected and divided into 2 groups: oral health care education was given at school to control group (80
children) and to experimental group (80 children). The later group also received posters to remind them of tooth
brushing and a calendar to self follow at home. The study also evaluated changes in oral health care habits of 66
parents in experimental group. Data was collected using questionnaire and oral hygiene index (OHI-S) at
baseline and after 4 weeks.
Results of study showed that knowledge, habits and oral hygiene status of school children as well as oral
*: Chương trình giáo dục chăm sóc sức khỏe răng miệng “P/S Bảo Vệ Nụ Cười Việt Nam” – Unilever VN,
**: Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Lang Thanh ĐT: 0909034449; Email: langthanh@gmail.com

184

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

hygiene habits of their parents improved significantly.
Conclusions: It is concluded that promoting oral health care education at home was effective in improving
knowledge, habits, oral hygiene status of school children and oral hygiene habits of their family members.
Key words: Oral hygiene, oral health care education, knowledge, habit, oral hygiene status.

MỞ ĐẦU

Mục tiêu tổng quát

Giáo dục sức khỏe răng miệng (GDSKRM)
giữ vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa
các bệnh răng miệng đặc biệt là ở lứa tuổi học
sinh, giúp các em sớm có ý thức và thói quen vệ
sinh răng miệng (VSRM) ngay từ nhỏ(13). Ở Việt
Nam, GDSKRM là nội dung đầu tiên và quan
trọng nhất trong 4 nội dung của chương trình
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh
(Nha Học Đường). Hiện nay, nội dung này được
thực hiện gần 100% các trường Tiểu học và Mầm
non. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy
tình trạng VSRM của học sinh vẫn ở mức trung
bình và kém. Vì vậy rất cần tăng cường
GDSKRM, tăng cường chải răng để giúp cải
thiện tình trạng VSRM của học sinh(6,8,14,15).

Đánh giá sự cải thiện thói quen VSRM của
một số học sinh Tiểu học và phụ huynh thông
qua tăng cường GDSKRM tại nhà.

Thực tế, học sinh học những kiến thức chăm
sóc răng miệng tại trường trong khi thực hành
các kỹ năng này chủ yếu ở nhà, đặc biệt là các
học sinh không học bán trú. Số lượng học sinh
này chiếm đa số, nhất là ở các huyện ngoại
thành hiện nay. Một số nghiên cứu cho thấy cha
mẹ giữ vai trò quan trọng trong việc GDSKRM
cho trẻ và ngược lại, kiến thức răng miệng của
trẻ có ảnh hưởng đối với cha mẹ và làm thay đổi
thói quen chăm sóc răng miệng của các thành
viên trong gia đình(2,4).
Hiện nay, trong nước chưa có nghiên cứu
nào khảo sát ảnh hưởng của việc GDSKRM tại
trường kết hợp tăng cường GDSKRM tại nhà đối
với thói quen VSRM của học sinh và phụ huynh.
Việc tìm hiểu tác động của GDSKRM tại trường
kết hợp với gia đình là cần thiết để từ đó có
phương pháp thích hợp giúp cải thiện và nâng
cao sức khỏe răng miệng cho học sinh và cộng
đồng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm các mục tiêu sau:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kiến thức, thói quen, tình trạng
VSRM của học sinh (sau khi học sinh được
GDSKRM tại trường theo chương trình Nha Học
Đường), thói quen VSRM của phụ huynh học
sinh (PHHS) trước nghiên cứu.
- Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thói quen
và tình trạng VSRM của học sinh sau khi thực
hiện tăng cường GDSKRM tại nhà.
- So sánh sự thay đổi thói quen và tình trạng
VSRM của nhóm học sinh có tăng cường
GDSKRM tại nhà so với nhóm học sinh chỉ được
GDSKRM đơn thuần tại trường.
- Đánh giá sự thay đổi thói quen VSRM của
phụ huynh học sinh trước và sau khi thực hiện
tăng cường GDSKRM tại nhà.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm can thiệp cộng đồng

Mẫu nghiên cứu
160 học sinh và 66 phụ huynh học sinh lớp
Bốn trường Tiểu học Phong Phú, xã Phong Phú,
huyện Bình Chánh, TPHCM. Học sinh được chia
ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm chứng (nhóm
1) gồm 80 học sinh, nhóm nghiên cứu (nhóm 2)
gồm 80 học sinh.
Chọn toàn bộ phụ huynh của học sinh nhóm
nghiên cứu (66 PHHS).

Phương tiện tăng cường GDSKRM
Bảng nhắc nhở học sinh chải răng gồm 2
bảng: một bảng được dán ở nơi chải răng với nội
dung nhắc nhở các em chải răng sau khi ăn và
tối trước khi đi ngủ, chải răng buổi tối là quan

185

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

trọng nhất, chải đủ các mặt răng của hàm trên
và hàm dưới; một bảng được dán ở góc học tập
với nội dung nhắc nhở chải răng sau khi ăn và
tối trước khi đi ngủ kết hợp với các phiếu theo
dõi chải răng.
Phiếu theo dõi chải răng gồm 4 phiếu (mỗi
tuần có 1 phiếu) được gắn vào bảng nhắc nhở
chải răng dán ở góc học tập, mỗi phiếu gồm một
bảng với các ô vuông để học sinh ghi điểm chải
răng của mình và cha mẹ mỗi ngày.

Phương tiện đánh giá kiến thức, thói quen
VSRM
Bộ câu hỏi phỏng vấn học sinh và PHHS về
kiến thức và thói quen VSRM với các nội dung
phù hợp chương trình GDSKRM của học sinh
tại trường.

Phương tiện đánh giá tình trạng VSRM
Phiếu khám tình trạng VSRM, bộ đồ khám
răng, thuốc phát hiện mảng bám với thành phần
là FD&C blue No.1, D&C red No.28.

Tiến trình nghiên cứu
Bước 1: Khảo sát kiến thức, thói quen và tình
trạng VSRM của học sinh; thói quen VSRM của
PHHS trước can thiệp.
Bước 2: Triển khai tăng cường GDSKRM tại
nhà ở học sinh nhóm nghiên cứu.
Mỗi học sinh được nhận 2 bảng nhắc nhở
chải răng và được giáo viên chủ nhiệm hướng
dẫn dán đúng vị trí, ghi điểm vào phiếu theo dõi
chải răng.

Sự thay đổi kiến thức, thói quen và tình trạng
VSRM của học sinh; sự thay đổi thói quen
VSRM của PHHS.

Thu thập dữ liệu
Kiến thức và thói quen VSRM của học sinh
Học sinh tham gia nghiên cứu được phỏng
vấn bằng cách trả lời bảng câu hỏi tự điền tại lớp
sau khi được khám đánh giá tình trạng VSRM,
dưới sự hướng dẫn và giám sát bởi các điều tra
viên gồm các nội dung sau:
- Hiểu biết về nguyên nhân và cách phòng
ngừa các bệnh sâu răng và viêm nướu, biện
pháp VSRM quan trọng, phương pháp chải răng
đúng, lần chải răng quan trọng nhất trong ngày.
- Thói quen VSRM gồm tần suất chải răng,
thời điểm chải răng, sử dụng kem đánh răng có
Fluor, tự giác chải răng.

Tình trạng VSRM của học sinh
Học sinh được khám đánh giá và ghi nhận
tình trạng VSRM với chỉ số OHI-S (yếu tố bựa
bám). Phân loại tình trạng VSRM của mỗi học
sinh như sau:
- 0,0 – 0,6: VSRM tốt
- 0,7 – 1,8: VSRM trung bình
- 1,9 – 3,0: VSRM kém

Thói quen VSRM của phụ huynh học sinh
Phụ huynh học sinh tham gia nghiên cứu
được gửi bảng câu hỏi phỏng vấn soạn sẵn về
nhà, trả lời và gửi lại cho giáo viên chủ nhiệm
vào ngày hôm sau. Phỏng vấn PHHS được thực
hiện trước khi phỏng vấn, khám và ghi nhận
tình trạng VSRM của học sinh.

Học sinh tự theo dõi chải răng và ghi điểm
chải răng của mình và cha mẹ vào ô vuông trên
phiếu theo dõi chải răng mỗi ngày: có chải răng
ghi điểm 1, không chải răng ghi điểm 0. Thời
gian bắt đầu ghi điểm chải răng là ngày thứ Hai.
Sau 1 tuần (thứ Hai kế tiếp), học sinh nộp phiếu
theo dõi chải răng đã được ghi điểm chải răng
với chữ ký xác nhận của phụ huynh cho giáo
viên chủ nhiệm. Việc theo dõi chải răng được
thực hiện trong 4 tuần.

Kiểm soát sai lệch thông tin

Bước 3: Đánh giá hiệu quả tăng cường
GDSKRM tại nhà sau 1 tháng với các tham số:

Tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn,
thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện bộ câu

186

Bảng câu hỏi gồm các nội dung: tần suất chải
răng trong ngày, thời điểm chải răng, cách chải
răng, việc sử dụng kem đánh răng có Fluor, sự
quan tâm đến VSRM của con và ý kiến của
PHHS về việc thực hiện tăng cường GDSKRM
tại nhà.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
hỏi. Tập huấn điều tra viên và ghi nhận chỉ số
Kappa là 0,8 trước khi điều tra chính thức.

Xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS phiên bản 11.5. Sử dụng thống kê mô tả và
các kiểm định 2, kiểm định McNemar, kiểm định
t để phân tích, trình bày và so sánh các kết quả.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ % học sinh của 2 nhóm nghiên
cứu theo giới.
Nhóm
Nhóm 1
Nhóm 2
Tổng

Nam
n
45
33
78

Nữ
%
56,3
41,3
48,7

n
35
47
82

%
43,7
58,7
51,3

Tổng
80
80
160

Kiểm định  2 = 3,602; p = 0,058

Bảng 2: Phân bố tỉ lệ % PHHS theo tuổi và giới.

45

Nam
n (%)
4 (16,6)
13 (54,2)
7 (29,2)

Nữ
n (%)
16 (38,1)
20 (47,6)
6 (14,3)

Tổng
n (%)
20 (30,3)
33 (50)
13 (19,7)

Tổng

24 (36,4)

42 (63,6)

66 (100)

Độ tuổi

Kiến thức VSRM của học sinh
Bảng 3: Điểm trung bình (TB) kiến thức VSRM của
2 nhóm học sinh.
Tham số

Điểm TB kiến thức,

X

(ĐLC)

p(a)

Trước can thiệp Sau can thiệp
(1) Nguyên nhân sâu răng và viêm nướu
Nhóm 1
8 (7,361)
6,75 (6,708)
0,159
Nhóm 2
7,25 (7,459)
8,25 (7,758)
0,172
p(b)
0,523
0,193
(2) Phòng ngừa sâu răng và viêm nướu
Nhóm 1
14,81 (4,503)
13,25 (5,240)
0,000
Nhóm 2
14,26 (5,048)
15,58 (4,227)
0,004
p(b)
0,468
0,002
(3) Chải răng là biện pháp giữ VSRM quan trọng
Nhóm 1
7,63 (4,282)
7,88 (4,117)
0,620
Nhóm 2
7,75 (4,202)
9,38 (2,436)
0,000
p(b)
0,852
0,006
(4) Phương pháp chải răng đúng
Nhóm 1
7,31 (3,275)
7,06 (3,440)
0,397
Nhóm 2
7,19 (3,718)
8,63 (2,513)
0,000
(b)
p
0,822
0,001

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Tham số

Nghiên cứu Y học

Điểm TB kiến thức,

X

(ĐLC)

Trước can thiệp Sau can thiệp
(5) Lần chải răng quan trọng nhất
Nhóm 1
3,88 (4,903)
4 (4,930)
Nhóm 2
4,88 (5,030)
9,5 (2,193)
p(b)
0,205
0,000
Điểm trung bình chung về kiến thức VSRM(*)
Nhóm 1 41,63 (14,381)
38,94 (13,943)
Nhóm 2 41,33 (15,876)
51,33 (10,690)
p(b)
0,900
0,000

p(a)

0,783
0,000

0,039
0,000

(a) Kiểm định t bắt cặp; (b) Kiểm định t cho 2 mẫu độc lập; (*)
Trung bình cộng của (1), (2), (3), (4), (5).

Bảng 4: Tỉ lệ % học sinh có kiến thức VSRM đạt yêu cầu.
Nhóm
Nhóm 1
Nhóm 2
p(b)

Trước can
thiệp
n (%)
29 (36,3)
31 (38,8)
0,744

Sau can thiệp
n (%)
25 (31,3)
49 (61,3)
0,000

(a)

p

0,541
0,000

(a) Kiểm định McNemar, (b) Kiểm định  2

Thói quen VSRM của học sinh
Bảng 5: Thói quen VSRM của học sinh.
Thói quen VSRM, n (%)
p(a)
Trước can thiệp Sau can thiệp
Chải răng ít nhất 2 lần mỗi ngày
Nhóm 1
44 (55)
54 (67,5) 0,013
Nhóm 2
42 (52,5)
78 (97,5) 0,000
p(b)
0,751
0,000
Chải răng sáng mới thức dậy
Nhóm 1
78 (97,5)
73 (91,3) 0,063
Nhóm 2
76 (95)
69 (86,3) 0,092
p(b)
0,681
0,317
Chải răng sau khi ăn
Nhóm 1
7 (8,8)
10 (12,5) 0,375
Nhóm 2
6 (7,5)
58 (72,5) 0,000
p(b)
0,772
0,000
Chải răng tối trước khi đi ngủ
Nhóm 1
46 (57,5)
54 (67,5) 0,021
Nhóm 2
43 (53,8)
78 (97,5) 0,000
p(b)
0,633
0,000
Chải răng với kem có Fluor
Nhóm 1
52 (65)
61 (76,3) 0,022
Nhóm 2
60 (75)
74 (92,5) 0,001
p(b)
0,168
0,005
Tự giác chải răng
Nhóm 1
37 (46,3)
40 (50)
0,581
Nhóm 2
40 (50)
66 (82,5) 0,000
p(b)
0,635
0,000

Tham số

(a) Kiểm định McNemar, (b) Kiểm định  2

187

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

Tình trạng VSRM của học sinh

BÀN LUẬN

Bảng 6: Trung bình điểm số OHI-S của 2 nhóm học
sinh.

Sự thay đổi kiến thức VSRM của học sinh

Trung bình điểm số OHI-S, X
Điểm số
p(a)
(ĐLC)
Trước can thiệp Sau can thiệp
OHI-S Nhóm 1
2,315 (0,499)
2,225 (0,501) 0,013
Nhóm 2
2,381 (0,492)
1,652 (0,569) 0,000
p(b)
0,395
0,000
(a) Kiểm định t bắt cặp, (b) Kiểm định t cho 2 mẫu độc lập

Bảng 7: Tình trạng VSRM của học sinh.
Tình trạng VSRM, n (%)

Mức độ

Trước can thiệp Sau can thiệp

Trung Nhóm 1
bình Nhóm 2
(b)

p
Kém

p(a)

16 (20)

21 (26,3)

0,180

11 (13,7)

50 (62,5)

0,000

0,291

0,000

Nhóm 1

64 (80)

59 (73,7)

0,180

Nhóm 2

69 (86,3)

29 (36,3)

0,000

(b)

p

0,291

(a) Kiểm định McNemar, (b) Kiểm định 

0,000
2

Thay đổi thói quen VSRM của phụ huynh học
sinh
Bảng 8: Thói quen chải răng của PHHS.
Thói quen chải răng, n (%)
Tham số

Trước can thiệp

Sau can
thiệp

p(a)

Chải răng ít nhất 2
lần mỗi ngày

38 (57,6)

64 (97)

0,000

Chải răng sáng mới
thức dậy

63 (95,5)

61 (92,4)

0,718

Chải răng sau khi
ăn

4 (6,1)

48 (72,7)

0,000

Chải răng tối trước
khi đi ngủ

38 (57,6)

63 (95,5)

0,000

Chải răng đúng

12 (18,2)

65 (98,5)

0,000

Dùng kem đánh
răng có Fluor

35 (53)

55 (83,3)

0,000

(a) Kiểm định  2

Bảng 9: Sự quan tâm của PHHS đến VSRM của con
Tham số
Kiểm tra răng con sau
khi con chải răng
Nhắc con chải răng
(a) Kiểm định 

188

2

Trước can
thiệp
n (%)
3 (4,5)

Sau can
thiệp
n (%)
46 (69,7)

0,000

8 (12,1)

56 (84,8)

0,000

p(a)

Kết quả ở Bảng 3 cho thấy trước can thiệp,
điểm trung bình chung về kiến thức VSRM của
học sinh giữa 2 nhóm không có sự khác biệt.
Điều này cho thấy học sinh của 2 nhóm được
GDSKRM và tiếp thu các kiến thức VSRM từ
chương trình GDSKRM tại trường tương tự
nhau. Sau can thiệp, điểm trung bình này ở học
sinh nhóm nghiên cứu tăng đáng kể (p
nguon tai.lieu . vn