- Trang Chủ
- Du lịch
- Các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành phố Hà Nội
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LÒNG TRUNG THÀNH
CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Vũ Thị Thu Hà
Trường Đại học Thuỷ lợi, email: havtt@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG nào. Tuy có rất nhiều công trình nghiên cứu
về lòng trung thành điểm đến (Baloglu and
Lòng trung thành của khách hàng là một
McCleary, 1999; Niininen và cộng sự, 2004;
yếu tố vô cùng quan trọng thu hút sự chú ý
Valle và cộng sự, 2006; Chen and Tsai, 2007;
quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như
Choi et al, 2011), nhưng “Các yếu tố ảnh
các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Lòng
hưởng tới lòng trung thành của khách du lịch
trung thành của khách hàng giúp doanh
đối với điểm đến du lịch thành phố Hà Nội”
nghiệp có được những lợi thế bền vững.
thì chưa có nghiên cứu nào đề cập tới.
Khách hàng trung thành là khi khách hàng đặt
Hà Nội là thủ đô của cả nước có ngành du
niềm tin vào thương hiệu, bảo vệ thương hiệu
lịch rất phát triển với rất nhiều những thắng
trước những thông tin bất lợi và tiến đến hành
cảnh nổi tiếng: Tháp Rùa gắn liền với sự tích
vi mua lặp lại thương hiệu mà từ chối các
trả gươm thần huyền thoại của vua Lê Lợi,
thương hiệu đối thủ cạnh tranh. Khách hàng
nhà thờ Lớn Hà Nội với kiến trúc Châu Âu
trung thành với doanh nghiệp giúp doanh
tiêu biểu, nhà hát Lớn Hà Nội nơi diễn ra
nghiệp giảm đi rất nhiều chi phí so với việc
nhiều hoạt động sự kiện nghệ thuật lớn với
thu hút một khách hàng mới. Đó là lý do rất
lối kiến trúc cổ điển Pháp, hoàng thành
nhiều nhà khoa học nghiên cứu trong chuỗi
Thăng Long với một di sản văn hoá thế giới
hành vi của khách hàng, những nhà quản lý
gắn với lịch sử của thành Thăng Long…
mong mỏi tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến
Do vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Các
lòng trung thành và gia tăng chúng.
Đối với ngành dịch vụ (bởi đặc tính vô yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của
hình, tính không dự trữ được, tính tách rời khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành
giữa sản xuất và tiêu dùng, tính không đồng phố Hà Nội”
đều về chất lượng) những nhà quản trị và
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
những nhà nghiên cứu càng cần phải đặc biệt
quan tâm đến lòng trung thành của khách du Với dữ liệu thứ cấp tác giả sử dụng
lịch. Thực tế, có rất nhiều công ty lữ hành phương pháp nghiên cứu tại bàn nhằm có
khác nhau cùng cung cấp những tour du lịch được bức tranh tổng thể về vấn đề nghiên cứu
với cùng điểm đến nên khách du lịch sẽ quan và thực trạng cũng như bối cảnh nghiên cứu
tâm đến điểm đến hơn là các doanh nghiệp lữ của đề tài.
hành. Vì vậy, tác giả sẽ không đề cập đến lòng Với dữ liệu sơ cấp tác giả sử dụng 02
trung thành của du khách đối với một công ty phương pháp: Phỏng vấn nhóm chuyên gia
lữ hành cụ thể mà là lòng trung thành của và phỏng vấn cá nhân.
khách du lịch đối với một điểm đến cụ thể. Với nghiên cứu định lượng tác giả sử dụng
Lòng trung thành điểm đến là vô cùng quan phương pháp điều tra phỏng vấn. Công cụ tác
trọng đối với thành công của bất kỳ điểm đến giả thực hiện nghiên cứu chính thức bằng
411
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
phương pháp phát phiếu điều tra (được hình Cronbach's Cronbach's Alpha if
Yếu tố
thành từ các thang đo lường chính thức) Sau Alpha Item Deleted
đó phân tích bằng phần mềm định lượng HDGT .800
SPSS.20. Kết quả của phương pháp này tác HDGT1 .780
giả sẽ có những số liệu, bằng chứng khoa học HDGT2 .765
được phân tích từ số đông khách hàng. Đó sẽ HDGT3 .709
là những dữ liệu để tác giả đưa ra những kết HDGT4 .797
luận khoa học và hàm ý quản lý cần thiết. HDGT5 .750
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU AT .853
AT1 .795
Kết quả phương pháp nghiên cứu tại bàn: AT2 .807
Tác giả hình thành nên mô hình, giả thuyết,
AT3 .785
thang đo sơ bộ.
AT4 .860
Kết quả của phỏng vấn nhóm chuyên gia
và phỏng vấn cá nhân tác giả thu được mô DKTN .757
hình nghiên cứu, giả thuyết (thể hiện trên mô DKTN1 .687
hình) và thang đo lường nghiên cứu. DKTN2 .682
DKTN3 .737
DKTN4 .699
SHL .883
SHL1 .746
SHL2 .768
SHL3 .954
LTT .809
LT1 .805
LT2 .710
Kết quả nghiên cứu định lượng sau khi LT3 .790
phát đi 250 phiếu khảo sát, tác giả thu về 194 LT4 .732
kết quả hợp lệ với kết quả thống kê qua phần Như vậy hệ số tương quan biến tổng của
mềm SPSS 20: tất cả các biến đều >0,3. Thang đo GC2
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Mô hình hồi quy khi đó:
LTT = 0,664 + 0,178GC + 0,296HDGT +
0,410DKTN.
Như vậy, điều kiện tự nhiên, phong cảnh
ảnh hưởng mạnh nhất tới lòng trung thành về
điểm đến Hà Nội đối với khách du lịch
(0,410). Tiếp đến là hoạt động giải trí của
điểm đến Hà Nội (0,296). Và sau là giá cả
sản phẩm tại điểm đến Hà Nội
4. KẾT LUẬN
Thứ nhất, nghiên cứu khẳng định sự tác
động của ba yếu tố Điều kiện tự nhiên, phong
cảnh; Hoạt động giải trí của điểm đến Hà
Nội, Giá cả sản phẩm tại điểm đến Hà Nội
lên lòng trung thành điểm đến Hà Nôị của
khách du lịch. Trong đó, điều kiện tự nhiên
phong cảnh là yếu tố tác động tích cực và
Như vậy sau EFA lần 2 có tất cả 19 thang mạnh nhất tới lòng trung thành về điểm đến
Hà Nội đối với khách du lịch.
đo (sau khi loại các thang đo GC2, HDGT1,
Thứ hai, nghiên cứu hoàn thiện thang đo
HDGT2) cho 6 biến độc lập, đủ điều kiện để
lường các khái niệm: Điều kiện tự nhiên,
thực hiện các phân tích tiếp theo.
phong cảnh; hoạt động giải trí của điểm đến
Thứ tư, phân tích hồi quy cho kết quả:
Hà Nội; giá cả sản phẩm tại điểm đến Hà Nội.
Thứ ba, từ các kết quả thu thập được tác
giả sẽ đề xuất các các biện pháp phù hợp cho
các công ty du lịch cũng như những nhà quản
lý du lịch thành phố Hà Nội nhằm bảo toàn
và nâng cao lòng trung thành điểm đến Hà
Như vậy, 6 biến độc lập đưa vào ảnh Nội của khách du lịch.
hưởng 52,7% sự thay đổi của lòng trung
thành điểm đến (biến phụ thuộc). Sự thay đổi 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
của biến phụ thuộc còn lại 47,3% là do các [1] Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988),
biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. ‘Structural equation modeling in practice: A
review and recommended two-step
approach’, Psychological Bulletin, Vol. 103
(3), pp. 411-423.
[2] Baloglu, S. and Mc Clearly, K. W., 1999. A
model of destination image formation. Annals
of Tourism Reseach, 26(4): 868 - 897.
[3] Chen, C. and Tsai, D., 2007. How
destination image and evaluative factors
Kết quả cho thấy không có hiện tượng đa affect behavioural intention. Tourism
cộng tuyến, các biến KNTC, AT, SHL đều có management, 28: 1115 - 1122.
[4] Choi, G. J., Tkachenko, T. and Sil, S., 2011.
Sig.>0,05. Do đó, các biến này không kết
On the destination image of Korea by
luận được có ảnh hưởng tới lòng trung thành Russian tourists. Tourism management
về điểm đến Hà Nội của khách du lịch. 32(1): 193 - 194.
413
nguon tai.lieu . vn