Xem mẫu

  1. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN MỸ HÒA HƯNG CỦA KHÁCH DU LỊCH Hồ Bạch Nhật*, Trần Thị Tuyết Nhi**, Lê Thị Ngọc Tiền***, Nguyễn Thị Diễm Hằng**** TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch, trường hợp điểm đến Mỹ Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên. (2) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng. Nghiên cứu được thực hiện bằng việc khảo sát 437 khách du lịch kết quả cho thấy có 6 yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch trường hợp điểm đến Mỹ Hòa Hưng, được sắp xếp theo thứ tự từ ảnh hưởng mạnh nhất đến thấp nhất là môi trường cảnh quan, cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến, lịch sử văn hóa, môi trường chính trị kinh tế, ẩm thực và mua sắm, cuối cùng là điều kiện giải trí và thư giãn. Từ khóa: Quyết định, Lựa chọn điểm đến, Khách du lịch, Mỹ Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên FACTORS AFFECTING DECISION TO CHOOSE MY HOA HUNG DESTINATION OF TOURISTS ABSTRACT The study was conducted to: (1) Identify the factors that influence the tourists’ decision of choosing destination, in the case of My Hoa Hung, Long Xuyen city. (2) Evaluate the impact of these factors on the decision of choosing My Hoa Hung. The study was carried out on 437 tourists. The results show that six factors influence the tourists’ decision of choosing destination in My Hoa Hung, respectively from the strongest to the least impact including scenic environment, access infrastructure, historical culture, economic politics, cuisine and shopping, entertainment conditions. Key words: Decision, Choosing destination, Tourists, My Hoa Hung, TP. Long Xuyên * ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: hbnhatagu@gmail.com; ĐT: 0939360808 ** ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: tttnhi@agu.edu.vn *** ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: ltntien@agu.edu. **** ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: ntdhang@agu.edu.vn 104
  2. Các yếu tố ảnh hưởng đến... 1. GIỚI THIỆU Giang giai đoạn 2016 – 2020 nhằm “vừa thu hút An Giang không chỉ được biết đến với vừa giữ chân du khách”, định hướng đến năm những chỉ dẫn địa lý cho các thương hiệu lúa gạo 2025 là “giữ chân du khách”. An Giang còn tập và cá da trơn toàn cầu, nguồn xuất khẩu nông trung khuyến khích đẩy mạnh đầu tư và hỗ trợ thuỷ sản chiến lược, mà còn là một nét chấm các nhà đầu tư và địa phương xây dựng, hoàn phá trong bức tranh Mê Công với bảo tàng sinh chỉnh sản phẩm du lịch tập trung vào bốn khu thái tự nhiên và văn hoá độc đáo của Đồng bằng trọng điểm, có lợi thế cạnh tranh cao trong vùng. Sông Cửu Long. Bên cạnh đó, An Giang còn Một trong bốn khu trọng điểm tập trung là cửa ngõ quan trọng của khu vực Đồng bằng phát triển du lịch của tỉnh An Giang được kể Sông Cửu Long. Hiện nay, có thể nói An Giang đến là Mỹ Hoà Hưng - một xã nằm trên Cù lao là địa phương có nhiều tiềm năng phát triển du Hổ giữa sông Hậu, thuộc địa phận Thành phố lịch bậc nhất khu vực. Năm 2010, An Giang đón Long Xuyên, tỉnh An Giang với tổng diện tích tự 4,7 triệu lượt khách, năm 2015 đón 6,3 triệu lượt nhiên là 21,12 km2. Nơi đây có cảnh quan thiên và 2016 tăng thêm khoảng 4 triệu lượt và trong nhiên với sông nước, làng bè trên sông, kênh chín tháng đầu năm 2017 là 7 triệu và đạt 7,3 rạch chằng chịt, vườn cây ăn trái và các di tích triệu vào cuối năm. An Giang được biết đến với lịch sử văn hóa có giá trị như: khu lưu niệm Chủ những địa danh du lịch nổi tiếng, đó là dãy Thất tịch Tôn Đức Thắng, miếu ông Hổ, đình thần Sơn hùng vĩ và huyền bí, khu du lịch quốc gia Mỹ Hòa Hưng. Với vẻ đẹp đặc trưng, du khách Núi Sam (Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch trao đến đây sẽ có dịp thưởng thức cảnh đẹp cũng quyết định công nhận vào tại hội nghị xúc tiến như trải nghiệm đời sống văn hóa độc đáo của thương mại tỉnh An Giang ngày 15/12/2018), người dân miền sông nước. Bên cạnh các nghề hai di tích cấp quốc gia đặc biệt được Thủ tướng chính như: trồng cây ăn trái, chăn nuôi gia súc, Chính phủ công nhận: (1) Khu lưu niệm cố chủ gia cầm, đánh bắt thủy sản, làm mắm,… người tịch Tôn Đức Thắng và (2) Di tích khảo cổ, kiến dân nơi đây còn làm thêm nghề kinh doanh dịch trúc nghệ thuật Óc Eo - Ba Thê. Đặc biệt là khu vụ du lịch, chủ yếu là homestay (du lịch cộng lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng ở Cù lao Ông đồng - du khách ăn, ngủ và tham gia các công Hổ tại xã Mỹ Hòa Hưng. Tất cả những địa điểm việc hàng ngày với người dân địa phương như: đó cùng nhiều địa điểm khác đã tạo điều kiện nấu ăn, thu hoạch hoa màu, trái cây, tát mương, thuận lợi để An Giang có thể phát triển loại hình bắt cá, kéo lưới, mò ốc,v.v…). Nhằm thu hút du du lịch văn hoá tâm linh, du lịch sinh thái, du khách đến đây, lãnh đạo xã Mỹ Hòa Hưng đã lịch sông nước, du lịch cộng đồng,… Do đó, xác định và thực hiện hướng đi cụ thể góp phần một trong những sứ mệnh của An Giang là mở phát triển du lịch của địa phương như: xây dựng mang tầm nhìn của du khách về vẻ đẹp tiềm ẩn mở rộng không gian khuôn viên Khu lưu niệm của Việt Nam nói chung và của địa phương nói Chủ tịch Tôn Đức Thắng (ấp Mỹ An 2) với diện riêng. Theo quyết định phê duyệt năm 2013 của tích tăng thêm 1 ha về phía đông khu lưu niệm Thủ tướng Chính phủ về “Quy hoạch tổng thể (tiếp giáp với sông Hậu) để tạo thuận tiện cho phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm khách du lịch đi tàu thuyền từ bến phà Ô Môi nhìn đến năm 2030” và phát triển du lịch thành đến khu lưu niệm, đồng thời mở rộng vườn sinh ngành kinh tế mũi nhọn theo nghị quyết số 08- thái tiếp giáp với khu lưu niệm về hướng bắc với NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị, Tỉnh diện tích tăng thêm là 2,68 ha; hình thành vườn ủy An Giang đã tổ chức triển khai thực hiện tốt cây ăn trái, vườn cây cảnh với diện tích 5 ha bao Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày quanh miếu Ông Hổ; đầu tư xây dựng “Trại du 13/02/2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An lịch sinh thái” với diện tích 10 ha trên cồn Mỹ 105
  3. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hiệp bao gồm các dịch vụ: nhà hàng ăn uống, hút du khách; đa phần khách du lịch đến tham khu vực cắm trại, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi quan, ăn uống tại các quán rồi đi (chiếm 80%); giải trí, trại cá Sấu, trại Đà Điểu, tàu du lịch; xây chưa có sản phẩm đặc trưng để khách du lịch dựng khu du lịch bãi tắm (diện tích 0,7 ha) tại mua về làm quà. Một điều nữa đáng chú ý là tổ cồn Phó Ba; hình thành cơ sở nông nghiệp sạch du lịch nông nghiệp của Mỹ Hoà Hưng có chín diện tích 5,6 ha chuyên trồng rau sạch, hoa tươi, hộ, trong đó có năm hộ làm du lịch homestay, cây kiểng; đầu tư để khai thác vùng thuỷ sản mỗi năm tổ đón trên 2.000 lượt du khách tham sạch xuất khẩu tại cồn Mỹ Hiệp và ấp Mỹ An 1 quan nhưng trong đó du khách nước ngoài lại với diện tích 55 ha; phát triển mở rộng các tuyến chiếm khoảng 80%. Bên cạnh đó, “khách du dân cư hiện hữu với độ rộng 100m theo mô hình lịch đi theo đoàn tổ chức bởi các doanh nghiệp tuyến dân cư kết hợp vườn cây ăn trái; phát triển lữ hành thường ít chưa thật sự trải nghiệm nhiều các chuyến du lịch tham quan các làng bè thuộc giá trị văn hóa của cộng đồng bản địa Những địa phận Mỹ Hoà Hưng để du khách có dịp trải hộ kinh doanh dịch vụ du lịch chủ yếu phục vụ nghiệm đời sống hàng ngày của người dân miền những món ăn theo thói quen ăn uống hàng ngày Tây Nam Bộ (Thanh Hải, 2013). Bên cạnh đó, của du khách mà chưa giới thiệu được đặc sản tận dụng thế mạnh của vườn cây ăn trái sum suê địa phương cho khách” (Thuy & Duyên, 2017). và ngôi nhà sàn dựng trên cọc, trong không gian Để có thể khắc phục những tồn đọng và có thể đậm chất miền Tây Nam Bộ, những người nông “vừa thu hút vừa giữ chân” ngày càng nhiều dân xã Mỹ Hòa Hưng dưới sự hỗ trợ của các khách du lịch nói chung và khách du lịch nội địa chuyên gia đến từ Dự án EU-ESRT (Chương nói riêng, để đạt được mục tiêu phát triển du lịch trình Phát triển Năng lực Du lịch có trách nhiệm của Tỉnh và địa phương thì lãnh đạo xã Mỹ Hoà với Môi trường và Xã hội do Liên hiệp châu Hưng cần xác định được những yếu tố tác động Âu tài trợ) đã mạnh dạn phát triển nhiều tour đến quyết định lựa chọn du lịch tại địa phương du lịch nông nghiệp theo kiểu homestay, mang của du khách nhất là đối tượng khách du lịch lại những trải nghiệm thú vị cho du khách (Việt nội địa để có những chính sách phù hợp và sát Anh, 2016). với tình hình thực tế nhằm thu hút thêm khách Tuy nhiên, dù sở hữu nhiều tiềm năng du lịch và góp phần tăng trưởng du lịch cho xã du lịch nhưng An Giang nói chung và Mỹ Hoà Mỹ Hoà Hưng. Hưng nói riêng vẫn chưa thể phát huy tối ưu Với mong muốn góp phần cấp thông tin tiềm năng sẵn có, do còn gặp nhiều khó khăn cụ thể và thực tế về những đánh giá của khách như: công tác xây dựng thương hiệu du lịch còn du lịch về các dịch vụ du lịch tại Mỹ Hoà Hưng, yếu; sản phẩm du lịch chưa xứng với thế mạnh thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết và tiềm năng; hoạt động tuyên truyền, quảng bá định lựa chọn du lịch tại Mỹ Hoà Hưng của chưa phát huy mạnh mẽ; khách đến An Giang nhóm đối tượng này để giúp Ban quản trị du lịch nhiều nhưng hầu như không phải là khách du nơi đây có những chính sách phù hợp trước hết lịch. Riêng Mỹ Hoà Hưng, dù đã có nhiều hành là thu hút khách du lịch nội địa và tiến xa hơn động cụ thể và thiết thực với nhu cầu và tình là khách quốc tế đến địa phương trong tương hình thực tế nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả tốt. Cụ lai. Từ những lý do trên, nghiên cứu “Các yếu thể, hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến (homestay) và sản phẩm du lịch ít có điểm khác Mỹ Hoà Hưng của khách du lịch” là cần thiết. biệt so với du lịch sông nước của các tỉnh thành 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP khác trong khu vực; các dịch vụ du lịch tại Mỹ NGHIÊN CỨU Hoà Hưng chưa thật sự đa dạng nên chưa thể thu 2.1. Cơ sở lý thuyết 106
  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến... Beerli và Martin (2004) dẫn theo mô theo dõi hình ảnh đang được phát đúng với thực hình quyết định lựa chọn điểm đến của khách tế của điểm đến. Sự phát triển của hình ảnh phải du lịch của Woodside và Lysonski (1989), cho dựa trên thực tế, nếu không điểm đến sẽ không rằng quyết định lựa chọn điểm đến là kết quả thành công trong việc làm hài lòng khách du của một quá trình nhận thức dẫn đến một sự yêu lịch, điều này sẽ có tác động tiêu cực đến hình thích, ưu đãi đặc biệt một điểm đến cụ thể trong ảnh mà họ sẽ truyền tải bằng lời nói (Beerli & số các điểm đến khác nhau; là quyết định chọn Martin, 2004). một điểm đến cụ thể trong số nhiều điểm đến Beerli và Martin (2004) dẫn theo nghiên khác nhau, đó là kết quả đánh giá đối với các cứu về mô hình của hình ảnh điểm đến của thông tin điểm đến và sự hấp dẫn của hình ảnh Baloglu và McCleary (1999) đã chứng minh điểm đến; được thúc đẩy bởi động lực đi du lịch rằng hình ảnh điểm đến có ảnh hưởng quan trọng của du khách trong việc lựa chọn một điểm đến trong việc lựa chọn điểm đến. Điểm đến càng thích hợp nhất đối với họ (Keating & Kriz, 2008). hấp dẫn càng có tác động lôi kéo khách du lịch Um và Crompton (1990) còn cho rằng tìm kiếm điểm đến, là yếu tố kéo quan trọng cho quyết định lựa chọn điểm đến du lịch là giai sự thành công và phát triển của một điểm đến du đoạn lựa chọn một điểm đến du lịch từ tập các lịch (Keating & Kriz, 2008; Mutinda & Mayaka, điểm đến mà phù hợp với nhu cầu của khách du 2012). Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2016) hình ảnh lịch, là bước cuối cùng của toàn bộ quá trình lựa điểm đến là yếu tố tác động mạnh hơn động lực chọn điểm đến. du lịch và thông tin điểm đến, đến quyết định Um và Crompton (1990) đã nghiên cứu nhận lựa chọn điểm đến của du khách. thức và thái độ của du khách trong quá trình lựa Barbara (2014) cho rằng, tạo và quản lý chọn điểm đến du lịch và cho rằng quá trình lựa hình ảnh điểm đến đang trở thành một trong chọn điểm đến có 2 giai đoạn: (1) hình thành suy những nguồn chính của lợi thế cạnh tranh và là nghĩ có hay không có một chuyến du lịch; (2) sau một trong những yếu tố quan trọng trong quá khi đã quyết định sẽ đi du lịch thì tiến hành lựa trình lựa chọn điểm đến. Mặt khác, hình ảnh chọn điểm đến. Các yếu tố tác động bên ngoài điểm đến được coi là một trong những yếu tố có (bao gồm: kinh nghiệm du lịch trong quá khứ, liên quan trong quá trình đánh giá dịch vụ của tài liệu quảng cáo, thông tin truyền miệng) và khách du lịch vì nó thể hiện những kỳ vọng của bên trong (bao gồm: đặc điểm cá nhân, động cơ, khách du lịch trước khi đến điểm đến. giá trị và thái độ của khách du lịch tiềm năng) Thành phần hình ảnh điểm đến được được đưa vào phân tích trong mô hình lựa chọn phát triển bởi Echtner và Ritchie (1991) là sử điểm đến của du khách. dụng các thuộc tính-chức năng và toàn diện-tâm Hình ảnh điểm đến là tổng hợp những lý, đã đóng góp rất nhiều cho việc khái niệm nhận thức của khách du lịch về điểm đến thông hóa hình ảnh điểm đến du lịch. Lý thuyết này qua quá trình tiếp nhận thông tin từ các nguồn thừa nhận sự tồn tại của ba trục hỗ trợ hình ảnh khác nhau (Beerli & Martin, 2004). Tầm quan của bất kỳ điểm đến nào. Nó bao gồm các chức trọng của hình ảnh điểm đến được chấp nhận năng tâm lý, độc đáo, và các trục thuộc tính tổng rộng rãi trong số các du khách vì nó chạm đến thể. Khung này gợi ý rằng việc đo lường hình nhận thức cá nhân của khách truy cập tiềm ảnh liên quan đến các phương pháp nắm bắt các năng, dẫn đến hành vi tích cực đối với địa điểm thuộc tính độc đáo (ví dụ: giá thấp, khí hậu mát (Echtner & Ritchie, 1991). Bên cạnh đó, theo mẻ) và thuộc tính tâm lý hoặc tình cảm (ví dụ: Beerli và Martin (2004) các điểm đến phải cộng nơi an toàn, người dân địa phương thân thiện). tác trực tiếp với phương tiện truyền thông và Các hình ảnh chức năng tổng thể được dựa trên 107
  5. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các đặc điểm vật lý hoặc đo lường được (miền (9) Không khí của điểm đến: nơi có danh núi, làng mạc). Các tâm lý lo ngại về cảm xúc tiếng tốt; điểm đến hướng đến gia đình; kỳ lạ, đối với những ấn tượng tổng thể của bầu không thần bí; thư giãn, căng thẳng, vui vẻ, thích thú, khí hoặc tâm trạng của một điểm đến cụ thể. dễ chịu, nhàm chán, hấp dẫn hoặc thú vị. Dựa trên khung khái niệm này, hình ảnh điểm Thông qua lược khảo tài liệu các nghiên đến được định nghĩa không chỉ là nhận thức về cứu trong và ngoài nước, kết hợp phỏng vấn các các thuộc tính điểm đến riêng lẻ, mà còn là ấn chuyên gia và khách du lịch (nhà nghiên cứu, tượng toàn diện của điểm đến. ban quản lý khu du lịch Mỹ Hòa Hưng, doanh Theo Beerli và Martin (2004) các thuộc nghiệp kinh doanh du lịch, khách du lịch), các tính là các yếu tố của hình ảnh điểm đến, thu hút giả thuyết được đặt ra cho nghiên cứu là: khách du lịch đến thăm một điểm đến, và hình Giả thuyết H1: Cơ sở hạ tầng và khả năng ảnh điểm đến được thể hiện qua 9 thành phần: tiếp cận điểm đến có mối quan hệ cùng chiều với (1) Tài nguyên tự nhiên: thời tiết, bãi quyết định lựa chọn điểm đến của du khách. biển, tài nguyên của vùng (hồ, núi, thác, sa Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm mạc…), sự đa dạng và độc đáo của hệ thực vật đến là yếu tố đã được một số tác giả nghiên cứu và động vật; và tìm thấy thuộc hình ảnh điểm đến và có tác (2) Cơ sở hạ tầng chung: phát triển và động đến quyết định lựa chọn điểm đến của du chất lượng đường, sân bay và cảng; phương tiện khách. Điển hình là nghiên cứu của Nguyễn giao thông công cộng và cá nhân; phát triển dịch Xuân Hiệp (2016) tìm thấy đây là yếu tố có tác vụ y tế; phát triển viễn thông; phát triển cơ sở hạ động mạnh nhất trong mô hình nghiên cứu. Cơ tầng thương mại; mức độ phát triển xây dựng); sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến trong (3) Cơ sở hạ tầng du lịch: khách sạn và nghiên cứu bao gồm hệ thống đường sá giao chỗ ở tự phục vụ, nhà hàng, quán bar, vũ trường thông (Beerli & Martin, 2004; Lê Thị Ngọc Anh. và câu lạc bộ; dễ dàng truy cập điểm đến; du & Trần Thị Khuyên, 2014; Phạm Xuân Phú, Ngô ngoạn tại điểm đến; trung tâm du lịch; mạng Thụy Bảo Trân., Phạm Huỳnh Thanh Vân. & Phạm thông tin du lịch; Duy Tiễn, 2010), cơ sở lưu trú (Barbara, 2014; (4) Khu vui chơi giải trí dành cho du lịch Mazlina, Muhammad & Azlizam, 2018; Nguyễn (công viên giải trí; hoạt động giải trí và thể thao); Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo Nhi & Trần Hữu (5) Văn hóa, lịch sử và nghệ thuật: bảo Tuấn, 2017; Phạm Xuân Phú, Ngô Thụy Bảo Trân., tàng, tòa nhà lịch sử, di tích; lễ hội, buổi hòa Phạm Huỳnh Thanh Vân. & Phạm Duy Tiễn, 2010; nhạc; thủ công mỹ nghệ; ẩm thực; văn hóa dân Trần Thị Kim Thoa, 2015), nhiều điểm tham quan gian; tôn giáo; phong tục và cách sống; (Nguyễn Xuân Hiệp, 2016), tiếp cận thông tin (6) Các yếu tố chính trị và kinh tế: sự điểm đến dễ dàng (Barbara, 2014; Lê Thị Ngọc ổn định chính trị, xu hướng chính trị; phát triển Anh. & Trần Thị Khuyên, 2014), kết nối với các kinh tế; an toàn, giá cả; tuyến, điểm du lịch khác và có bảng chỉ dẫn (7) Môi trường tự nhiên (vẻ đẹp của du lịch (Lê Thị Ngọc Anh. & Trần Thị Khuyên, phong cảnh; sức hấp dẫn của thành phố và thị 2014), hướng dẫn viên của công ty du lịch và trấn; sạch sẽ; quá đông; ô nhiễm không khí và của địa phương(Lê Thị Ngọc Anh. & Trần Thị tiếng ồn; ùn tắc giao thông); Khuyên, 2014; Lê Thị Tố Quyên & Nguyễn Thị (8) Môi trường xã hội: sự hiếu khách và Phương Thảo, 2017; Phạm Xuân Phú, Ngô Thụy thân thiện của cư dân địa phương; thiếu thốn Bảo Trân., Phạm Huỳnh Thanh Vân. & Phạm Duy và nghèo đói; chất lượng cuộc sống; rào cản Tiễn, 2010), hệ thống mạng internet ổn định (Lê ngôn ngữ; Thị Tố Quyên & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; 108
  6. Các yếu tố ảnh hưởng đến... Mutinda & Mayaka, 2012; Nguyễn Thị Minh nghề truyền thống (Barbara, 2014; Lê Vũ Thị Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo Nhi & Trần Hữu Tuấn, Thảo Nhi & Trần Hữu Tuấn, 2017). 2017; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016); dịch vụ vệ sinh Giả thuyết H4: Môi trường chính trị và công cộng (Lê Thị Ngọc Anh. & Trần Thị Khuyên, kinh tế có mối quan hệ cùng chiều với quyết 2014; Nguyễn Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo định lựa chọn điểm đến của du khách. Nhi & Trần Hữu Tuấn, 2017), và cơ sở kỹ thuật du Môi trường chính trị, kinh tế là yếu tố lịch tốt (Barbara, 2014). kỳ vọng có tác động lên quyết định lựa chọn Giả thuyết H2: Lịch sử và văn hoá có điểm đến của du khách, bao gồm: tình trạng mối quan hệ cùng chiều với quyết định lựa chọn móc túi, cướp giật, ăn xin, chèo kéo, lừa gạt, tìm điểm đến của du khách. hiểu môi trường chính trị, kinh tế tại điểm đến Yếu tố lịch sử văn hóa có vai trò tác động của du khách. Điều này cũng được tìm thấy ở trong các nghiên cứu trước bao gồm: di tích độc các nghiên cứu (Barbara, 2014; Lê Thị Tố Quyên đáo; lễ hội đa dạng, hấp dẫn; người dân thân & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; Mutinda & thiện hiếu khách; tìm hiểu giá trị lịch sử; phòng Mayaka, 2012; Nguyễn Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ trưng bày, cổ vật lịch sử; khu nhà cổ văn hóa. So Thị Thảo Nhi & Trần Hữu Tuấn, 2017; Nguyễn với các nghiên cứu trước, yếu tố văn hóa lịch sử Xuân Hiệp, 2016; Phạm Xuân Phú., Ngô Thụy là yếu tố được đánh giá cao, có khả năng thu hút Bảo Trân., Phạm Huỳnh Thanh Vân., & Phạm Duy du khách đến tham quan (Lê Thị Ngọc Anh. & Tiễn, 2010; Trần Thị Kim Thoa, 2015). Vì an toàn Trần Thị Khuyên, 2014). Văn hóa (Barbara, 2014; chính trị, kinh tế xã hội luôn là vấn đề quan trọng Mutinda & Mayaka, 2012; Trần Thị Kim Thoa, mà các du khách luôn quan tâm trước khi đến 2015), lịch sử, nghệ thuật (Barbara, 2014), không tham quan một nơi (Mutinda & Mayaka, 2012). gian cổ kính (Trần Thị Kim Thoa, 2015), di tích, Giả thuyết H5: Ẩm thực và mua sắm có lễ hội (Barbara, 2014; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016; mối quan hệ cùng chiều với quyết định lựa chọn Tsai & Sakulsinlapakorn, 2016), phòng trưng bày điểm đến của du khách. (Barbara, 2014), người dân thân thiện hiếu khách Ẩm thực và mua sắm là yếu tố thứ năm (Barbara, 2014; Lê Thị Ngọc Anh. & Trần Thị được kỳ vọng có tác động lên quyết định lựa Khuyên, 2014; Mutinda & Mayaka, 2012; Nguyễn chọn điểm đến của du khách, bao gồm các yếu Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo Nhi & Trần Hữu tố tương đồng với nghiên cứu trước như: các Tuấn, 2017; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016; Trần Thị mặt hàng lưu niệm có cách trưng bày hợp lý Kim Thoa, 2015; Tsai & Sakulsinlapakorn, 2016) (Lê Thị Ngọc Anh. & Trần Thị Khuyên, 2014; Lê sẽ là các yếu tố hấp dẫn du khách tìm đến. Thị Tố Quyên & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; Giả thuyết H3: Điều kiện giải trí và thư Mazlina, Muhammad & Azlizam, 2018), đặc sắc, giãn có mối quan hệ cùng chiều với quyết định phong phú đa dạng và đậm nét văn hóa (Mutinda lựa chọn điểm đến của du khách. & Mayaka, 2012; Nguyễn Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Yếu tố điều kiện giải trí và thư giãn được Thị Thảo Nhi & Trần Hữu Tuấn, 2017; Nguyễn tìm thấy có ảnh hưởng tích cực đến quyết quyết Xuân Hiệp, 2016), kết hợp với phong cách phục định điểm đến của du khách trong các nghiên cứu vụ của các nhân viên chuyên nghiệp (Lê Thị trước bao gồm: các trò chơi dân gian (Mutinda Ngọc Anh. & Trần Thị Khuyên, 2014; Mazlina, & Mayaka, 2012; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016); trình Muhammad & Azlizam, 2018; Mutinda & Mayaka, diễn nghệ thuật đặc (Barbara, 2014; Mutinda & 2012; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016). Mayaka, 2012; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016); du lịch Giả thuyết H6: Môi trường cảnh quan có sinh thái, nông nghiệp (Barbara, 2014; Mutinda mối quan hệ cùng chiều với quyết định lựa chọn & Mayaka, 2012; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016); làng điểm đến của du khách. 109
  7. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Môi trường cảnh quan trong nghiên cứu động bất lợi đến môi trường tự nhiên, vì đó là được đề cập đến các biến số trong tự nhiên như yếu tố thành phần của hình ảnh điểm đến có tác khí hậu, không khí trong lành, sông nước và động đến việc lựa chọn điểm đến của du khách. cảnh quan nông nghiệp có tác động đến quyết (Nguyễn Xuân Hiệp, 2016) tìm thấy môi trường định lựa chọn điểm đến của du khách. Điều này cảnh quan thuộc thang đo thành phần của hình phù hợp với nghiên cứu của (Nguyễn Xuân Hiệp, ảnh điểm đến, cùng quan điểm trên, Lê Thị Ngọc 2016) cho rằng cảnh quan, môi trường có ảnh Anh. và Trần Thị Khuyên (2014); Trần Thị Kim hưởng đến sự phát triển của du lịch cộng đồng. Thoa (2015) còn tìm thấy đây là yếu tố có sự Tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên tác động cùng chiều, mạnh nhất đến quyết định ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh của điểm đến lựa chọn điểm đến của du khách. Yếu tố “thiên (Barbara, 2014; Lê Thị Ngọc Anh. & Trần Thị nhiên và khí hậu” cũng được tìm thấy là yếu tố Khuyên, 2014; Mazlina, Muhammad & Azlizam, có ảnh hưởng đến khả năng thu hút của điểm của du khách. Yếu tố “thiên nhiên 2018). Đồng quan điểm trên, theo Mazlina, và khí hậu” cũng đếnđược tìm du đối với thấykhách là yếunội tố có địaảnh hưởng trong đế cứu nghiên khả năng thu hút của điểm đến đối Muhammad và Azlizam (2018) cũng cho rằng với du khách nội địa trong nghiên cứu củ Nguyễn Thị của Nguyễn Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Thị ThảoMinh Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo Nhi., & Trần Hữu Tuấn (2017) nên chú trọng quan tâm làm giảm thiểu các tác Nhi., & Trần Hữu Tuấn (2017). Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận Lịch sử và văn hoá Điều kiện giải trí và thư giãn Môi trường Quyết định lựa chính trị, kinh tế chọn điểm đến Ẩm thực và mua sắm Môi trường cảnh quan Hình 1. Hình 1. Mô Mô hình hìnhnghiên nghiêncứu cứuđềđề xuất xuất 2.2. Phương pháp 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu phương pháp phỏng vấn trực tiếp những khách Thông qua dữ liệu thứ cấp: Sách, báo, tạp chí, các nghiên cứu, ấn phẩm liên quan, Internet Thông qua dữ liệu thứ cấp: Sách, báo, tạp du lịch tại Mỹ Hòa Hưng để thu thập thông tin. để thu thập thông tin liên quan đến nghiên cứu về các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết về các yế chí, các nghiên cứu, ấn phẩm liên quan, Internet Nghiên cứu định tính được thực hiện tố ảnh hưởng đến quyết đị ựa chọn điểm đến, cũng như tình hình du lịch tại Mỹ Hòa Hưng. để thu thập thôngThôngtin liên qua quan dữ liệuđến sơnghiên cứucận cấp: Tiếp về bằngbằng hìnhphương thức thảopháp luậnnghiên sâu vớicứucáccác lý thuyết chuyên gia, liên các kháingười niệm,địađịnh phương nghĩa, lý thuyết và khảo vềtếcác sát thực yếu bằng phươngquan pháp các phỏngyếuvấntốtrực ảnhtiếp hưởng nhữngquyết kháchđịnh du lịch du lịch tố ảnh hưởng tại Mỹ đến Hòa quyết Hưng để định thulựa thậpchọn thôngđiểm tin. đến, cũng như lược khảo các nghiên cứu trước trong cũng như tình Nghiên hình ducứu lịchđịnh tại Mỹ tính Hòa đượcHưng. thực hiện bằng vàphương ngoài nước liên quan pháp nghiên cứu đến lĩnh các lý vực liên thuyết du lịch, quan Thông các qua yếu tốdữảnhliệu hưởngsơ quyết cấp: định Tiếpducận lịch cũng kếtnhư lược hợp khảo các phương nghiên pháp cứuluận thảo trướcnhóm trong với và với ngoài nước liên quan đến lĩnh bằng hình thức thảo luận sâu với các chuyên vực du lịch, kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với với 5 chuyên 5 chuyên gia liên quan lĩnh vực du lịch, cán bộ gia liên quan lĩnh vực du lịch, gia, người địa phương và khảo sát thực tế bằngcán bộ nhân viên du lịch tại nhân Thành viên du phố lịchLong Xuyên và tại Thành phố5 khách Long du Xuyên ịch đã từng đến Mỹ Hòa Hưng để khai thác các vấn đề liên quan thang đo dựa trên nhữ ề tảng của cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. 110 Kết quả của quá trình nghiên cứu này sẽ hoàn thiện phiếu khảo sát định lượng chuẩn bị bước nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu định lượng, thông tin dữ liệu được thu thập thông qua phiếu khảo sát 437 khách du
  8. Các yếu tố ảnh hưởng đến... và 5 khách du lịch đã từng đến Mỹ Hòa Hưng lịch bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp. Khảo sát để khai thác các vấn đề liên quan thang đo dựa định lượng với phương pháp chọn mẫu thuận trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết và mô tiện được thực hiện tại Khu du lịch Mỹ Hòa hình nghiên cứu. Kết quả của quá trình nghiên Hưng ở Thành phố Long Xuyên, từ tháng 05 cứu này sẽ hoàn thiện phiếu khảo sát định lượng năm 2019 đến tháng 11 năm 2019. Sau đó, dữ chuẩn bị bước nghiên cứu tiếp theo. liệu thu thập về được làm sạch, mã hóa và phân Nghiên cứu định lượng, thông tin dữ liệu được tích EFA, Cronbach Alpha, hồi quy và thống kê thu thập thông qua phiếu khảo sát 437 khách du mô tả. Bảng 1. Thông tin đáp viên Biến n Tỷ lệ (%) Nam 193 44,2 Giới tính Nữ 244 55,8 Dưới 25 201 46,0 25 đến 30 95 21,7 Độ tuổi 31 đến 45 99 22,7 Trên 45 42 9,6 Trong Tỉnh An Giang 349 79,9 Nơi ở Ngoài Tỉnh An Giang 88 20,1 Doanh nhân 5 1,1 Nhân viên văn phòng 126 28,8 Công nhân 35 8,0 Nghề nghiệp Nghề nghiệp tự do 99 22,7 Hưu trí 4 0,9 Học sinh, sinh viên 162 37,1 Khác 6 1,4 Dưới 5 triệu 241 55,1 Thu nhập 5 đến 10 triệu 141 32,3 (ĐVT: đồng) Trên 10 đến 20 triệu 50 11,4 Trên 20 triệu 5 1,1 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Bảng 2. Kết quả phân tích Cronbach Alpha và EFA Hệ số Tương Biến Trọng Cronbach quan quan Phát biểu số EFA Alpha biến tổng sát Nhân tố thứ nhất (CS): Cơ sở hạ tầng và tiếp cận điểm đến CS1 Mỹ Hòa Hưng có hệ thống đường sá giao thông thuận tiện 0,440 0,684 cho việc di chuyển 0,530 CS2 Mỹ Hoà Hưng có nhiều vườn sinh thái 0,658 CS4 Mỹ Hoà Hưng có nhiều điểm tham quan (chùa, miếu, cồn 0,434 0,637 Phó Ba, đình thần,…) CS6 Khách du lịch dễ dàng tiếp cận, và tìm kiếm các địa điểm 0,776 0,533 0,596 tham quan tại Mỹ Hoà Hưng CS7 Mỹ Hoà Hưng là địa điểm thuận lợi kết nối với các tuyến, 0,459 0,559 điểm du lịch khác trong tỉnh 111
  9. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nhân tố thứ hai (LS): Lịch sử văn hóa 0,538 LS1 Mỹ Hoà Hưng có các di tích lịch sử văn hóa độc đáo 0,586 0,606 LS4 Mỹ Hoà Hưng có nhiều giá trị lịch sử đáng để tìm hiểu 0,628 LS5 Mỹ Hoà Hưng có phòng trưng bày có nhiều vật thể, cổ vật 0,556 0,768 có giá trị lịch sử và gắn liền với chủ tịch Tôn Đức Thắng 0,756 LS6 Mỹ Hoà Hưng có các ngôi nhà cổ mang đậm văn hoá 0,481 0,695 Nam Bộ Nhân tố thứ ba (GT): Điều kiện giải trí và thư giãn GT1 Mỹ Hòa Hưng có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí mang 0,536 0,697 đậm nét đặc trưng của văn hoá bản địa (trò chơi dân gian,..) GT2 Mỹ Hòa Hưng có chương trình trình diễn nghệ thuật đặc 0,544 0,670 sắc như đờn ca tài tử 0,707 GT3 Mỹ Hoà Hưng có các hoạt động du lịch sinh thái, nông nghiệp 0,447 0,664 như: câu cá, tham quan vườn trái cây, nông trại rau sạch,… GT4 Mỹ Hoà Hưng có các làng nghề truyền thống (đan lát, làm 0,449 0,629 bánh tráng, may mùng,…) Nhân tố thứ 4 (CT): Môi trường chính trị kinh tế 0,690 CT2 Ít xảy ra tình trạng móc túi, cướp giật tại Mỹ Hòa Hưng 0,790 CT3 Tình trạng ăn xin, chèo kéo, lừa gạt ít phổ biến tại Mỹ Hòa 0,741 0,845 Hưng CT4 Tại Mỹ Hòa Hưng ít xảy ra tình trạng bắt ép, tranh giành 0,556 0,787 hay “chặt chém” du khách Nhân tố thứ 5 (AT): Ẩm thực mua sắm 0,612 AT3 Mỹ Hòa Hưng có nền ẩm thực ngon, đa dạng, phong phú 0,615 AT5 Mỹ Hoà Hưng có nhiều món ăn độc đáo, hương vị mang 0,574 0,779 đậm đặc trưng của địa phương 0,480 AT6 Giá cả ăn uống, mua sắm tại Mỹ Hòa Hưng hợp lý 0,759 Nhân tố thứ 6 (CQ): Môi trường cảnh quan CQ1 Mỹ Hòa Hưng có khí hậu thuận lợi để phát triển du lịch 0,556 0,649 quanh năm CQ2 Mỹ Hoà Hưng có môi trường sống trong lành, sạch sẽ, ít 0,622 0,745 bị ô nhiễm bởi khói bụi, tiếng ồn 0,794 CQ3 Mỹ Hoà Hưng có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên gắn liền 0,609 0,699 với sông nước thuận lợi để phát triển du lịch cộng đồng CQ4 Mỹ Hoà Hưng có cảnh quan nông nghiệp đặc sắc thích 0,632 0,752 hợp để khai thác du lịch nông nghiệp Biến phụ thuộc (QD): Quyết định lựa chọn điểm đến 0,491 QD1 Anh/chị đã cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn điểm đến 0,663 Mỹ Hòa Hưng 0,606 QD2 Anh/Chị cho rằng quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa 0,769 Hưng của anh/chị là hoàn toàn đúng đắn 0,558 QD3 Anh/Chị 0,789 giữ nguyên quyết định lựa chọn điểm đến ngay 0,728 cả khi có cơ hội được thay đổi 0,589 QD4 Anh/Chị sẽ giới thiệu điểm đến Mỹ Hòa Hưng cho những 0,760 người khác QD5 Anh/Chị hài lòng với quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ 0,592 0,762 Hòa Hưng 112
  10. Các yếu tố ảnh hưởng đến... Như vậy, qua kiểm định mức độ tin cậy của lựa chọn điểm đến với 5 biến quan sát. thang đo và các kiểm định nhân tố khám phá EFA, Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến loại bỏ những biến không đạt yêu cầu mô hình còn quyết định lựa chọn điểm đến tại khu du lịch Mỹ lại 6 nhân tố đại diện cho hình ảnh điểm đến với 23 Hòa Hưng nghiên cứu dựa vào kết quả phân tích biến quan sát và 1 thang đo đại diện cho quyết định mô hình hối qui đa biến. Bảng 3. Hệ số hồi qui Standardized Unstandardized Coefficients Model Coefficients t Sig. VIF Std. B Beta Error (Constant) 6,775E-17 0,034 ,000 1,000 CQ 0,494 0,034 0,494 14,601 0,000 1,000 LS 0,245 0,034 0,245 7,234 0,000 1,000 CS 0,248 0,034 0,248 7,347 0,000 1,000 CT 0,225 0,034 0,225 6,648 0,000 1,000 GT 0,211 0,034 0,211 6,242 0,000 1,000 AT 0,218 0,034 0,218 6,455 0,000 1,000 Bảng 4. Phân tích phương sai Sum of Model df Mean Square F Sig. Squares Regression 221,571 6 36,929 74,054 ,000b 1 Residual 214,429 430 ,499 Total 436,000 436 Với R2 hiệu chỉnh là 50,1% thể hiện mức được đánh giá cao thêm 1 điểm thì quyết độ ảnh hưởng của thang đo các biến độc lập đến định chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng cùa du quyết định lựa chọn điểm đến của du lịch tại Mỹ khách tăng thêm 0,245 điểm. Hòa Hưng. Như vậy, 50,1% thay đổi trong quyết  Hệ số của CS là 0,248, khi cơ sở hạ tầng định chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của du khách và khả năng tiếp cận điểm đến thay đổi được giải thích bởi 23 biến độc lập của mô hình. theo hướng tích cực thêm 1 điểm thì quyết Hệ số Sig. có giá trị nhỏ hơn 0,01, điều định chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng được này cho thấy mô hình đưa ra phù hợp với dữ tăng lên 0,248 điểm. liệu thực tế. Trong đó, các biến độc lập có tương  CT có hệ số là 0,225, nếu môi trường quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin chính trị kinh tế tại địa phia được đánh cậy 99%. giá theo hướng tích cực tăng thêm 1 điểm Nhìn chung 6 yếu tố đều có quan hệ cùng thì quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa chiều với quyết định lựa chọn điểm đến của du Hưng sẽ tăng thêm 0,225 điểm. khách tại khu du lịch Mỹ Hòa Hưng. Trong đó:  Hệ số của GT và AT lần lược là 0,211 và  CQ có hệ số 0,494, khi môi trường cảnh 0,218. Khi điều kiện giải trí và thư giản quan được đánh giá tốt hơn 1 điểm thì cũng như ẩm thực và mua sắm được đánh quyết định chọn điểm đế Mỹ Hòa Hưng giá tăng thêm 1 điểm thì quyết định chọn tăng lên 0,494 điểm. điểm đến Mỹ Hòa Hưng tăng thêm lần  LS có hệ số 0,245, yếu tố lịch sử văn hóa lượt là 0,211 và 0,218 điểm. 113
  11. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Trong sáu thành phần có tác động đến đường sá giao thông (Phạm Xuân Phú & cs., quyết định lựa chọn điểm đến thì thành phần 2010; Lê Thị Ngọc Anh & Trần Thị Khuyên, môi trường cảnh quan có tác động mạnh nhất 2014; Barbara, 2014), cơ sở lưu trú (Phạm Xuân (30,09%). Môi trường cảnh quan trong nghiên Phú và cs., 2010; Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê cứu được đề cập đến các biến số trong tự nhiên Vũ Thị Thảo Nhi & Trần Hữu Tuấn, 2017; Trần như khí hậu, không khí trong lành, sông nước và Thị Kim Thoa, 2015; Barbara, 2014; Mazlina, cảnh quan nông nghiệp có tác động đến quyết Muhammad & Azlizam, 2018), nhiều điểm định lựa chọn điểm đến của du khách. Điều này tham quan (Nguyễn Xuân Hiệp, 2016), hướng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Xuân Phú và dẫn viên của công ty du lịch và của địa phương cs. (2010) cho rằng cảnh quan, môi trường có (Phạm Xuân Phú & cs., 2010; Lê Thị Tố Quyên ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch cộng & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; Lê Thị Ngọc đồng. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự Anh & Trần Thị Khuyên, 2014). nhiên ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh của điểm Yếu tố lịch sử văn hóa có vai trò tác đến (Barbara, 2014; Lê Thị Ngọc Anh & Trần động mạnh thứ ba trong mô hình nghiên cứu Thị Khuyên, 2014; Mazlina, Muhammad & (14,91%) bao gồm: di tích độc đáo; tìm hiểu giá Azlizam, 2018). Đồng quan điểm trên, Mazlina, trị lịch sử; phòng trưng bày, cổ vật lịch sử liên Muhammad và Azlizam (2018) cũng cho rằng quan đến chủ tịch Tôn Đức Thắng; khu nhà cổ nên chú trọng quan tâm làm giảm thiểu các tác văn hóa Nam Bộ. So với các nghiên cứu trước, động bất lợi đến môi trường tự nhiên, vì đó là yếu tố văn hóa lịch sử là yếu tố được đánh giá yếu tố thành phần của hình ảnh điểm đến có tác cao, có khả năng thu hút du khách đến tham động đến việc lựa chọn điểm đến của du khách. quan (Lê Thị Ngọc Anh và Trần Thị Khuyên, Nguyễn Xuân Hiệp (2016) tìm thấy môi trường 2014). Văn hóa (Mutinda & Mayaka, 2012; cảnh quan thuộc thang đo thành phần của hình Barbara, 2014; Trần Thị Kim Thoa, 2015), lịch ảnh điểm đến, cùng quan điểm trên, Lê Thị Ngọc sử, nghệ thuật (Barbara (2014), không gian cổ Anh và Trần Thị Khuyên (2014), Trần Thị Kim kính (Trần Thị Kim Thoa, 2015), di tích, lễ hội Thoa (2015), còn tìm thấy đây là yếu tố có sự (Barbara, 2014; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016; Tsai tác động cùng chiều, mạnh nhất đến quyết định & Sakulsinlapakorn, 2016), phòng trưng bày lựa chọn điểm đến của du khách. Yếu tố “thiên (Barbara, 2014) sẽ là các yếu tố hấp dẫn du nhiên và khí hậu” cũng được tìm thấy là yếu tố khách tìm đến. có ảnh hưởng đến khả năng thu hút của điểm Môi trường chính trị kinh tế là yếu tố thứ đến đối với du khách nội địa trong nghiên cứu tư tác động lên quyết định lựa chọn điểm đến của Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê Vũ Thị Thảo của du khách (13,7%). Kết quả nghiên cứu cho Nhi và Trần Hữu Tuấn (2017). thấy tình trạng móc túi, cướp giật, ăn xin, chèo Vai trò tác động mạnh thứ hai được xác kéo, lừa gạt ít xuất hiện tại Mỹ Hòa Hưng. Bên định là cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm cạnh đó, du khách cũng rất quan tâm tìm hiểu đến (15,14%). Yếu tố này đã được một số tác môi trường chính trị kinh tế tại điểm đến. Điều giả nghiên cứu và tìm thấy thuộc hình ảnh điểm này cũng được tìm thấy ở các nghiên cứu trước đến và có tác động đến quyết định lựa chọn của Phạm Xuân Phú và cs. (2010); Mutinda điểm đến của du khách. Điển hình là nghiên và Mayaka (2012); Barbara (2014); Trần Thị cứu của Nguyễn Xuân Hiệp (2016) tìm thấy đây Kim Thoa (2015); Nguyễn Xuân Hiệp (2016); là yếu tố có tác động mạnh nhất trong mô hình Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê Vũ Thị Thảo Nhi nghiên cứu. Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận và Trần Hữu Tuấn (2017); Lê Thị Tố Quyên và điểm đến trong nghiên cứu bao gồm hệ thống Nguyễn Thị Phương Thảo (2017). Vì an toàn 114
  12. Các yếu tố ảnh hưởng đến... chính trị, kinh tế xã hội luôn là vấn đề quan động mạnh nhất (30,09%), kế đến là các thành trọng mà các du khách luôn quan tâm trước khi phần cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến tham quan một nơi. đến (15,14%), Lịch sử văn hóa (14,91%), Môi Ẩm thực và mua sắm (13,3%) là yếu tố trường chính trị kinh tế (13,7%), Ẩm thực và thứ năm tác động lên quyết định lựa chọn điểm mua sắm (13,3%), cuối cùng là Điều kiện giải đến của du khách, bao gồm các yếu tố tương trí và thư giãn (12,8%). đồng với nghiên cứu trước như: các mặt hàng Sáu thành phần này giải thích được lưu niệm có cách trưng bày hợp lý (Lê Thị 50,1% sự thay đổi của quyết định lựa chọn điểm Ngọc Anh & Trần Thị Khuyên, 2014; Lê Thị đến của du khách. Kết quả này không hoàn toàn Tố Quyên & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; giống kết quả của các nghiên cứu trước đây do Mazlina, Muhammad & Azlizam, 2018), đặc có sự khác biệt về phạm vi và đối tượng khảo sắc, phong phú đa dạng và đậm nét văn hóa sát. Thông qua kết quả này, nhóm tác giả cũng (Mutinda & Mayaka, 2012; Trần Thị Kim Thoa, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao quyết định 2015; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016), kết hợp với lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của du khách. phong cách phục vụ của các nhân viên chuyên Bên cạnh đó, theo kết quả thống kê mô nghiệp (Mutinda & Mayaka, 2012; Lê Thị Ngọc tả thể hiện giá trị trung bình của các biến độc Anh & Trần Thị Khuyên, 2014; Nguyễn Xuân lập dao động từ 3,28 đến 4,41, đa số đều ở mức Hiệp, 2016; Mazlina, Muhammad & Azlizam, từ đồng ý đến rất đồng ý. Điều này cho thấy, 2018). phần lớn quyết định lựa chọn điểm đến của du Cuối cùng là yếu tố điều kiện giải trí khách chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố được đưa và thư giãn (12,8%) bao gồm: các trò chơi dân vào thang đo. gian, trình diễn nghệ thuật đặc sắc, du lịch sinh Trong đó, được đánh giá cao nhất là yếu thái, nông nghiệp, làng nghề truyền thống. Yếu tố lịch sử văn hóa, điều này rất phù hợp với thực tố này cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu tế trên địa bàn Mỹ Hòa Hưng hiện tại có trên Mutinda và Mayaka (2012); Barbara (2014); Lê 100 ngôi nhà cổ với kiến trúc đặc sắc. Đặc biệt Thị Ngọc Anh và Trần Thị Khuyên (2014); Thị là khu di tích lịch sử Quốc gia chủ Tịch Tôn Kim Thoa (2015); Nguyễn Xuân Hiệp (2016) Đức Thắng. Kế tiếp là môi trường cảnh quan, ; Tsai và Sakulsinlapakorn (2016); Lê Thị Tố điều kiện giải trí, thư giãn và môi trường kinh tế Quyên và Nguyễn Thị Phương Thảo (2017); chính trị cũng được du khách đặc biệt quan tâm. Mazlina, Muhammad và Azlizam (2018). Cuối cùng là nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng và 4. KẾT LUẬN khả năng tiếp cận điểm đến cũng được du khách Nghiên cứu đã phân tích được các yếu đánh giá khá cao. Tuy nhiên, đây là nhóm yếu tố tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến có điểm đánh giá thấp nhất trong sáu nhóm yếu của du khách của du khách thông qua thang đo tố có tác động. Do đó, địa phương cần quan tâm gồm 6 thành phần: (1) CQ - Môi trường cảnh đầu tư phát triển hơn nữa về cơ sở hạ tầng để tạo quan, (2) LS - Lịch sử văn hóa, (3) CS - Cơ sở điều kiện và thu hút thêm nhiều du khách quyết hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến, (4) CT - định tìm đến Mỹ Hòa Hưng. Môi trường chính trị kinh tế, (5) GT - Điều kiện giải trí và thư giãn, (6) AT - Ẩm thực và mua TÀI LIỆU THAM KHẢO sắm. Kết quả kiểm định mô hình hồi qui cho 1. Barbara, P. (2014). Destination Image thấy 6 thành phần đều có ảnh hưởng đến quyết and Tourism Satisfaction: The Case of a định lựa chọn điểm đến của du khách. Trong Mediterranean Destination. Mediterranean đó, thành phần môi trường cảnh quan có tác Journal of Social Sciences, 5, 538 – 544. 115
  13. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2. Beerli, A. & Martin, J. D. (2004). Factors khách du lịch: Trường hợp điểm đến Thành influencing destination image. Annals of phố Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển Kinh tế, Tourism Research, 31, 657-681. 27, 53-72. 3. Echtner, C.M., & Ritchie, J. R. B. (1991). The 12. Phạm Xuân Phú., Ngô Thụy Bảo Trân., mean ing and measurement of destination Phạm Huỳnh Thanh Vân., & Phạm Duy Tiễn image. The Journal of Tourism Studies, 2, 2-12. (2010). Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào 4. Keating, B.W., & Kriz, A. (2008). Outbound cộng đồng ở xã Mỹ Hòa Hưng, Thành phố tourism from China: Literature review and Long Xuyên, Tỉnh An Giang. (Đề tài nghiên research agena. Journal of Hospitality and cứu khoa học cấp trường). Trường Đại học An Tourism Management, 5, 32-41. Giang, An Giang, Việt Nam. 5. Lê Thị Ngọc Anh., & Trần Thị Khuyên. (2014). 13. Thanh Hải. (Ngày 5 tháng 6, 2013). Mỹ Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của Hòa Hưng phát triển du lịch sinh thái gắn điểm di tích Đại Nội – Huế. Tạp chí Nghiên cứu với cộng đồng. An Giang online. Truy cập và Phát triển, 108, 22-29. từ https://baoangiang.com.vn/my-hoa- 6. Lê Thị Tố Quyên., & Nguyễn Thị Phương Thảo. hung-phat-trien-du-lich-sinh-thai-gan-voi- (2017). Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách cong-dong-a41811.html. du lịch ở Bangkok - Thái Lan. Tạp chı́ Khoa học 14. Trần Thị Kim Thoa. (2015). Nghiên cứu các Trường Đại học Cần Thơ, 48, 46-54. yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn 7. Mai Thị Minh Thuy., & Nguyễn Thị Mỹ Duyên. điểm đến du lịch của du khách – trường hợp (2017). Thực trạng du lịch cộng đồng ở xã Mỹ lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch Hoà Hưng – Thành phố Long Xuyên Tỉnh An Tây Âu – Bắc Mỹ. (Luận văn Thạc sĩ không Giang. Bài viết được trình bày tại hội thảo Lựa xuất bản). Trường Đại học Đà Nẵng, TP. Đà chọn mô hình du lịch cộng đồng tỉnh An Giang, Nẵng, Việt Nam. An Giang, Việt Nam. 15. Tsai, L.M., & Sakulsinlapakorn, K. (2016). 8. Mazlina, T., Muhammad, F.M., & Azlizam, Exploring Tourists’ Push and Pull Travel A. (2018). Destination Image through the Motivations to Participate in Songkran Perspectives of Travellers to State of Perak, Festival in Thailand as a Tourist Destination: Malaysia. International Journal of Academic A Case of Taiwanese Visitors. Journal of Research in Business and Social Sciences, 8, Tourism and Hospitality Management, 4, 578 – 586. 183-197. 9. Mutinda, R., & Mayaka, M. (2012). Application 16. Um, S., & Crompton, T.L. (1990). The roles of destination choice mode l: Factors of Perceived Inhibitors and Facilitators in innuencing domestic tourists destination choice Pleasure Travel Destinations Decision. Jounal among residents of Nairobi, Kenya. Tourism of Travel Research, 30, 18-25. Management, 33, 1593-1597. 17. Việt Anh. (Ngày 11 tháng 7, 2016). Nông 10. Nguyễn Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo dân An Giang phát triển du lịch homestay. Nhi., & Trần Hữu Tuấn. (2017). Các yếu tố Nhân dân điện tử. Truy cập từ https:// ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch www.nhandan.com.vn/nation_news/ nội địa của điểm đến Hội An. Tạp chí Khoa item/30112102-nong-dan-an-giang-phat- học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126, trien-du-lich-homestay.html. 29-39. 18. Woodside, A. G., & Lysonski, S. (1989). A 11. Nguyễn Xuân Hiệp. (2016). Các yếu tố ảnh general model of traveler destination choice. hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của Journal of travel Research, 27(4), 8-14. 116
nguon tai.lieu . vn