Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

CÁC HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH 
HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN CỦA PHÒNG KHÁM ĐA KHOA, CHUYÊN 
KHOA TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 
Nguyễn Tấn Hùng*, Lê Vinh** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng 
khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa 
bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ 
có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì? 
có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về 
hành nghề y tư nhân như thế nào? 
Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân 
của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013. 
Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên  cứu  mô  tả  cắt  ngang  từ  tháng  01/2013  đến  tháng  4/2013  trên  460 
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.  
Kết quả: Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. Tỷ lệ vi 
phạm các quy định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, quảng 
cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 41,52%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và 
quy chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của 
các phòng khám là 30%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các 
phòng khám là 76,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%. 
Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. Có mối liên quan giữa 
vi phạm các điều kiện hành nghề y tư nhân và các yếu tố loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng 
đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề 
y, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y.  
Kết luận: Đa số phòng khám vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế, các 
quy định về hành nghề y. Cần tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý 
hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Công tác thanh tra, kiểm 
tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư 
nhân, tất cả các loại hình. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà 
nước, các sở ban ngành có liên quan. 
Từ khóa: Y tế tư nhân, vi phạm. 

ABSTRACT 
TYPES OF VIOLATIONS OF REGULATIONS OF PRIVATE HEALTH SECTOR 
 AND SOLUTIONS FOR ADDRESSING THIS ISSUE AMONG GENERAL  
AND SPECIALIZED CLINICS IN BINH DUONG PROVINCE 
Nguyen Tan Hung, Le Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 587 ‐ 562 
Background: Binh Duong is now developing a system of private health facilities with 460 private general 
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương 
** Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Tấn Hùng  ĐT: 0908945987 
Email: nguyentanhung23@yahoo.com 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

587

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
specialized clinics. The violations of regulations of private health sectors have direct impacts on people using the 
service  that  can  lead  to  fatal  consequences.  The  question  for  the  management  agencies  is  that  what  are  the 
violations? Are there factors related to this violations? What are the solutions and measures to handle with these 
violations? 
Objectives:  Identify  types  of  violations,  solutions  and  control  measures  towards  violations  of  private 
specialized and general clinic in Binh Duong 2013 
Methods: A cross ‐ sectional study of 460 private health clinics in Binh Duong January 2013 to April 2013 
was conducted. 
Result: The percentage of violations of licensing regulations, legal records of the clinics and personnel was 
14.13% and 23.04%, respectively. There were 41.52% of facilities infringing regulations on signs, advertising, 
and  listing  the  cost  of  the  clinics.  The  prevalence  of  clinics  violating  regulations  on  storing  records,  medical 
records and regulations of prescription was 44.13%. The proportion of violations of regulations on facilities and 
equipment of the clinic was 30%. In addition, there was of 76.09% of clinics which did not follow the regulations 
of disinfection, sterilization and medical waste disposal. This study also found that 21.9% and 88.4% of clinics 
violating  the  regulations  on  the  use  of  the  drug  and  medical  practice,  respectively.  There  were  associations 
between  violations  of  private  clinics  and  type  of  clinic,  the  level  of  education  of  the  heads,  number  of  years  of 
practice,  inspection  and  investigation  in  2012,  training  course  for  private  clinics,  chartered  capital  and 
participation in training activities.  
Conclusion: Most clinics infringed the regulations on disinfection, sterilization, and medical waste disposal, 
and  the  regulation  of  medical  practice.  It  is  necessary  to  enhance  the  quality  and  quantity  of  private  medical 
practice inspectors working at the Department of Health and in the District Health Department /urban/ city. The 
cooperation between health agencies and relevant departments should be improved in inspection of private clinics.  
Keywords: private health clinics, violations 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở các nước đang phát triển hệ thống y tế tư 
nhân đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu 
chăm  sóc  sức  khỏe  của  người  dân.  Tuy  nhiên, 
vai trò của y tế tư nhân ở các quốc gia lại hết sức 
khác nhau trước sự định hướng, quản lý và kiểm 
soát  của nhà  nước.  Tại  Việt  Nam, Đảng  và nhà 
nước đã đánh giá cao sự cần thiết và tầm quan 
trọng việc xã hội hóa ngành y tế nhằm huy động 
mọi  nguồn  lực  xã  hội  thúc  đẩy  sự  phát  triển 
ngành y tế nói riêng và đất nước nói chung(4,5). 
Tuy  nhiên,  hoạt  động  quản  lý  hành  nghề  y  tư 
nhân (HNYTN) vẫn còn những hạn chế, thể hiện 
ở tình trạng vi phạm về phạm vi hành nghề và 
quy chế chuyên môn vẫn còn phổ biến(1,2,3). 
Tại  Bình  Dương  đang  phát  triển  một  hệ 
thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với quy mô 
đa  dạng,  trong  đó  phòng  khám  đa  khoa  và 
phòng khám chuyên khoa tư nhân là 440 (chiếm 

588

trên 59,06%). Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các 
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các 
văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã 
ảnh  hưởng  trực  tiếp  đến  người  dân  sử  dụng 
dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu 
hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các 
hình  thức  vi  phạm  là  gì?  có  những  yếu  tố  nào 
liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp 
khắc  phục  và  xử  lý  vi  phạm  quy  định  về  hành 
nghề y tư nhân như thế nào? 

Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định các đặc điểm của phòng khám đa 
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh 
Bình Dương. 
2.  Xác  định tỷ  lệ  các hình  thức  vi  phạm  các 
quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng 
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư  
3.  Các  giải  pháp  khắc  phục  và  xử  lý  vi 
phạm  quy  định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  của 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên 
khoa tư nhân. 
4. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm 
của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên 
khoa  tư  nhân  và  việc  vi  phạm  các  quy  định  về 
hành nghề y tư nhân.  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thời gian, Địa điểm 
Từ  tháng  01/2013  đến  tháng  4/2013,  tại  tỉnh 
Bình Dương. 

Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả  

Đối tượng nghiên cứu 
Các  phòng  khám  đa  khoa,  phòng  khám 
chuyên  khoa  đang  hoạt  động  trên  địa  bàn  tỉnh 
Bình  Dương.  (Theo  thống  kê  đến  01/01/2013  của 
Phòng Quản lý hành nghề trên toàn tỉnh có khoảng 
460 cơ sở). 

Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu: [11] 
N

Z12
d

2

2

p (1  p)

 

(1)

Z : Trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy (1 ‐ α). 
α : 5% 
P : Trị số tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành 
nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám 
chuyên khoa tư nhân. 
d : Độ chính xác mong muốn. 

Áp dụng công thức(1): 
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%) 
d = 0,05 
P  =  0,5  (Do  không  tìm  thấy  một  tài  liệu 
nghiên cứu nào trước đây trên địa bàn tỉnh Bình 
Dương  về  tỷ  lệ  các  hình  thức  vi  phạm  các  quy 
định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  của  các  phòng 
khám  đa  khoa,  phòng  khám  chuyên  khoa  tư 
nhân, chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất).  
N = 384 
Theo số liệu quản lý hành nghề, tổng số các 
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

tư  nhân  trên  địa  bàn  tỉnh  Bình  Dương  khoảng 
460  cơ  sở,  nên  đề  tài  chọn  lấy  mẫu  toàn  bộ  là 
460cơ sở.  

Phương pháp thu thập số liệu 
Quan sát, mô tả, thu thập số liệu hoạt động 
chuyên  môn  trực  tiếp  của  các  phòng  khám  đa 
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thời 
điểm kiểm tra. Khi quan sát trực tiếp dùng bản 
kiểm để thu thập số liệu. Công cụ: bảng hỏi thiết 
kế sẵn. 
Sử dụng số liệu thống kê báo cáo của cơ sở 
YTTN  được  chọn  nghiên  cứu,  các  Phòng  Y  tế 
huyện,  thị  xã  và  của  Sở  Y  tế  Bình  Dương  để 
phân tích, đánh giá. 

Xứ lý và Phân tích số liệu 
Tất  cả  những  dữ  kiện  thu  thập  được  trong 
ngày sẽ được kiểm tra, chỉnh biên lại ngay trong 
ngày hôm đó. Những dữ kiện không phù hợp sẽ 
bị loại ra. 
 ‐  Sử  dụng  phần  mềm  Epidata  3.1  để  nhập 
liệu. 
 ‐ Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích 
thống kê; 
Thống kê mô tả : Số tuyệt đối, tỷ lệ (để mô tả 
các  biến  số  về  tỷ  lệ  các  cơ  sở  vi  phạm  các  quy 
định  về  hành  nghề  y  tư  nhân,  các  biến  về  tỷ  lệ 
các hình thức vi phạm). 
Thống kê phân tích: sử dụng Kiểm định Chi 
bình  phương,  tính  PR  (prevalence  ratio)  với 
khoảng tin cậy 95% của PR và Kiểm định chính 
xác Fisher (để phân tích mối liên quan giữa các 
đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi 
phạm các quy định về hành nghề y tư nhân). 

KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN 
Đặc điểm các phòng khám đa khoa, phòng 
khám chuyên khoa tư nhân  
Bảng 1. Mô tả về loại hình hành nghề của PKĐK, 
PKCK (n=460): 
Đặc điểm của mẫu
Tần số
Về loại hình hành nghề
Phòng khám đa khoa
42
Phòng khám chuyên khoa
418

Tỷ lệ (%)
9,13
90,87

589

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Đặc điểm của mẫu
Tần số Tỷ lệ (%)
Các loại hình phòng khám chuyên khoa (n=418)
PKCK Nội
222
48,26
PKCK Răng hàm mặt
93
20,22
PKCK Sản
52
11,3
PKCK Nhi
21
4,57
PKCK Ngoại
9
1,96
PKCK Mắt
9
1,96
PKCK Tai mũi họng
9
1,96
PKCK Da liễu
3
0,65

Trong  các  loại  hình  PKCK,  chiếm  tỉ  lệ  cao 
nhất trên toàn tỉnh và từng địa phương bao giờ 
cũng là loại hình PKCK Nội, do đặc trưng yếu tố 
các bác sĩ sau khi được đào tạo về đa khoa chiếm 
tỉ lệ lớn, sau thời gian thực hành chuyên môn sẽ 
được  phép  mở  phòng  khám  chuyên  khoa  Nội, 
ngược lại nếu muốn mở các loại hình khác như: 
Răng  hàm  mặt,  Ngoại,  Tai  mũi  họng,  Mắt,  Da 
liễu … thì chủ yếu là các bác sĩ học chuyên khoa 
hoặc là bác sĩ đa khoa nhưng có học thêm chứng 
chỉ  sơ  bộ  về  chuyên  khoa.  Số  lượng  các  phòng 
khám Da Liễu chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,65%) do 
đặc  thù  chuyên  khoa  này  là  chuyên  khoa  sâu 
chủ yếu phục vụ tại các bệnh viện công lập, và 
nhu cầu người dân đến khám không cao, nếu có 
bệnh người dân sẽ về bệnh viện chuyên khoa về 
da liễu tại TP.HCM để được đáp ứng đầy đủ về 
trang thiết bị và thuốc điều trị. 
Bảng 2:Bảng mô tả hình thức xử lý rác thải y tế của 
PKĐK, PKCK (n=460) 
Xử lý rác thải
Các hình thức xử lý rác thải y tế
Hợp đồng với đơn vị rác thải
Không phát sinh rác y tế
Chôn rác vào hố riêng
Gom và đốt rác riêng
Xử lý chung với rác sinh hoạt
Các hình thức xử lý chất thải lỏng y tế
Có hệ thống xử lý nước thải
Hợp đồng thu gom nước thải
Không phát sinh nước thải
Hầm tự hoại
Xử lý chung với nước thải sinh hoạt

Tần số Tỷ lệ (%)
202
99
18
49
92

43,91
21,52
3,91
10,65
20

17
35
249
79
80

3,7
7,6
54,13
17,17
17,39

Đối  các  PKĐK,  PKCK  trên  địa  bàn  tỉnh 
Bình Dương hầu như không cơ sở nào đầu tư 
lò đốt rác y tế chuyên biệt mà tất cả chọn hình 

590

thức ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử 
lý rác thải là 202 cơ sở (chiếm 43,91%). Trong đó, 
phần  lớn  các  cơ  sở  này  ký  hợp  đồng  xử  lý  rác 
từng năm với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một 
thành  viên  Cấp  thoát  nước  môi  trường  Bình 
Dương là đơn vị có sự đầu tư hệ thống xử lý rác 
vào  loại  lớn  nhất  tại  Bình  Dương.  Các  cơ  sở 
không  phát  sinh  rác  thải  y  tế  chiếm  21,52%  chủ 
yếu là loại hình PKCK Nội do đặc trưng chuyên 
khoa  này  không  có  bệnh  phẩm  phát  sinh  trong 
quá trình thăm khám. Mặc dù các hình thức xử lý 
rác khác không được khuyến khích nhưng trong 
thời điểm nghiên cứu còn các cơ sở hành nghề cũ 
đã  cấp  phép  nhiều  năm  trước  và  các  cơ  sở  mới 
hoạt động thì hình thức xử lý rác thải y tế chung 
với rác sinh hoạt vẫn đang được các phòng khám 
vận dụng chiếm 20%, bên cạnh tỉ lệ ít các phòng 
khám chọn cách đốt hoặc chôn rác y tế. 
Đối  với  các  phòng  khám  có  phát  sinh  nước 
thải  y  tế  như:  PKĐK,  PKCK  Sản  phụ  khoa  – 
KHHGĐ, Ngoại, Răng hàm mặt … đảm bảo về 
công tác xử lý cho thấy cơ sở có hệ thống xử lý 
nước thải chỉ có 17 cơ sở chiếm 3,7% và có hợp 
đồng  thu  gom  và  xử  lý  nước  thải  là  35  cơ  sở 
chiếm  7,6%.  Tất  cả  các  cơ  sở  có  hệ  thống  xử  lý 
nước thải y tế đều là PKĐK, đây được xem như 
khoản  đầu  tư  bắt  buộc nếu muốn phòng  khám 
hoạt động theo quy định. Bên cạnh việc nếu các 
PKĐK, PKCK không có hệ thống xử lý thì chọn 
cách  ký  hợp  đồng  thu  gom  và  xử  lý  nước  thải 
với  Công  ty  Trách  nhiệm  hữu  hạn  một  thành 
viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương. 
Đối  với  cơ  sở  có  phát  sinh  nước  thải  y  tế 
nhưng chưa có hình thức xử lý theo quy định 
thì hầu hết các cơ sở đó áp dụng hình thức thải 
ra  chung  với  hệ  thống  nước  sinh  hoạt  chiếm 
17,39% hoặc tập trung tại hầm tự hoại và xử lý 
hóa  chất  trước  khi  thải  ra  hệ  thống  nước  sinh 
hoạt  chung  chiếm  17,17%.  Đây  là  các  hành  vi 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
phạm về công tác xử lý nước thải y tế và sẽ bị 
các  cơ  quan  quản  lý  về  môi  trường  (Chi  cục 
Bảo vệ môi trường–Sở Tài nguyên môi trường) 
kiểm tra nếu phát hiện sẽ xử phạt rất nặng. Vì 
vậy các PKĐK, PKCK có phát sinh nước thải y 
tế  hiện  nay  hầu  hết  đang  lên  kế  hoạch  xây 
dựng  hệ  thống  xử  lý  nước  thải  phù  hợp  với 
quy  mô  phòng  khám  mình  hoặc  tìm  phương 
thức thu gom và giao cho đơn vị có chức năng 
xử lý. Yếu tố cản trở việc các phòng khám xây 
dựng  hệ  thống  xử  lý  nước  thải  y  tế  là  chi  phí 
bỏ ra là khá cao, từ tối thiểu 50 ‐ 100 triệu đối 
với  một  hệ  thống  xử  lý  từ  1  đến  5  m3 
ngày/đêm.  Việc  này  là  bất  khả  thi  đối  với  các 
phòng  khám  nhỏ  lẻ,  có  quy  mô  và  lượng 
khách hàng ít.  
Bảng 3: Công tác tập huấn công tác hành nghề y năm 
2012 của PKĐK, PKCK (n=460) 
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y

397
86,3
Không
63
13,7
Số lần tập huấn công tác hành nghề y (n=397)
Một lần
324
81,61
Từ 2 lần trở lên
73
18,39
Chi tiết cơ quan tiến hành tập huấn (n=489)
Sở Y tế.
392
80,16
64
13,09
Phòng y tế hoặc Trung tâm y tế
quận/huyện
Do các cơ quan chức năng khác
33
6,75
Đặc điểm của mẫu

Công tác tập huấn về các quy định của pháp 
luật về hành nghề y tư nhân và tập huấn chuyên 
môn luôn được chú trọng tổ chức thường xuyên 
và  nhận  được  tham  gia  đầy  đủ  của  các  cán  bộ 
PKĐK, PKCK. 
Về công tác tập huấn hành nghề và chuyên 
môn trong năm 2012, nghiên cứu cho thấy hầu 
hết  các  cơ  sở  khám  chữa  bệnh  đều  tham  dự 
hoạt  động  này  chiếm  86,3%,  số  lượt  tham  dự 
chiếm  đa  số  là  01  lượt/năm  chiếm 81,61  và  cơ 
quan chức năng tổ chức công tác tập huấn chủ 
yếu là Sở Y tế chiếm 80,16%. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Các  hình  thức  vi  phạm  các  quy  định  về 
hành nghề y tư nhân 
Bảng 4: Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ 
pháp lý (n=460) 
Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ Tần Tỉ lệ
sơ pháp lý
số
(%)
Giấy đăng ký kinh doanh
Đạt
416 90,43
Không đạt
44
9,57
Giấy chứng chỉ hành nghề
Đạt
434 94,35
Không đạt
26
5,65
Giấy CNĐĐKHN/GPHĐ
Đạt
401 87,17
Không đạt
59 12,83
Tổng hợp vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý
Đạt
395 85,87
Không đạt
65 14,13

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy 
định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng 
khám  là  14,13%  là  tương  đối  cao,  vì  theo  quy 
định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  các  cơ  sở  không 
được  phép  hoạt  động  khi  chưa  hoàn  tất  tất  các 
thủ tục cấp phép. Những cơ sở không đảm bảo 
này  chủ  yếu  gặp  các  lỗi  về  không  giấy  chứng 
nhận  đủ  điều  kiện  hành  nghề  hoặc  giấy  phép 
hoạt  động  (chiếm  12,86%).  Mặc  dù  theo  Luật 
khám bệnh, chữa bệnh năm 2010, cơ sở phải có 
giấy phép hoạt động mới được hoạt động nhưng 
điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cung cấp 
các dịch vụ y tế tư nhân nên các cơ quan quản lý 
và ngay trên đề tài nghiên cứu này đã giới hạn 
lại  điều  kiện  khi  cơ  sở  chỉ  cần  có  giấy  chứng 
nhận  đủ  điều  kiện  hành  nghề  của  do  Sở  Y  tế 
hoặc  có  phiếu  tiếp  nhận  cấp  giấy  phép  hoạt 
động thì được xem là đạt. 
Bảng 5: Các hình thức vi phạm về nhân sự (n=460) 
Các hình thức vi phạm về nhân sự Tần số Tỉ lệ (%)
Có mặt người phụ trách chuyên môn
Đạt
422
91,74
Không đạt
38
8,26
Người hành nghề có đầy đủ CCHN
Đạt
378
82,17
Không đạt
82
17,83

591

nguon tai.lieu . vn