Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
CÁC HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH
HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN CỦA PHÒNG KHÁM ĐA KHOA, CHUYÊN
KHOA TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013
Nguyễn Tấn Hùng*, Lê Vinh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng
khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa
bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ
có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì?
có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về
hành nghề y tư nhân như thế nào?
Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân
của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 01/2013 đến tháng 4/2013 trên 460
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Kết quả: Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. Tỷ lệ vi
phạm các quy định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, quảng
cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 41,52%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và
quy chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của
các phòng khám là 30%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các
phòng khám là 76,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%.
Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. Có mối liên quan giữa
vi phạm các điều kiện hành nghề y tư nhân và các yếu tố loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng
đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề
y, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y.
Kết luận: Đa số phòng khám vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế, các
quy định về hành nghề y. Cần tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý
hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Công tác thanh tra, kiểm
tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư
nhân, tất cả các loại hình. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà
nước, các sở ban ngành có liên quan.
Từ khóa: Y tế tư nhân, vi phạm.
ABSTRACT
TYPES OF VIOLATIONS OF REGULATIONS OF PRIVATE HEALTH SECTOR
AND SOLUTIONS FOR ADDRESSING THIS ISSUE AMONG GENERAL
AND SPECIALIZED CLINICS IN BINH DUONG PROVINCE
Nguyen Tan Hung, Le Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 587 ‐ 562
Background: Binh Duong is now developing a system of private health facilities with 460 private general
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương
** Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Tấn Hùng ĐT: 0908945987
Email: nguyentanhung23@yahoo.com
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
587
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
specialized clinics. The violations of regulations of private health sectors have direct impacts on people using the
service that can lead to fatal consequences. The question for the management agencies is that what are the
violations? Are there factors related to this violations? What are the solutions and measures to handle with these
violations?
Objectives: Identify types of violations, solutions and control measures towards violations of private
specialized and general clinic in Binh Duong 2013
Methods: A cross ‐ sectional study of 460 private health clinics in Binh Duong January 2013 to April 2013
was conducted.
Result: The percentage of violations of licensing regulations, legal records of the clinics and personnel was
14.13% and 23.04%, respectively. There were 41.52% of facilities infringing regulations on signs, advertising,
and listing the cost of the clinics. The prevalence of clinics violating regulations on storing records, medical
records and regulations of prescription was 44.13%. The proportion of violations of regulations on facilities and
equipment of the clinic was 30%. In addition, there was of 76.09% of clinics which did not follow the regulations
of disinfection, sterilization and medical waste disposal. This study also found that 21.9% and 88.4% of clinics
violating the regulations on the use of the drug and medical practice, respectively. There were associations
between violations of private clinics and type of clinic, the level of education of the heads, number of years of
practice, inspection and investigation in 2012, training course for private clinics, chartered capital and
participation in training activities.
Conclusion: Most clinics infringed the regulations on disinfection, sterilization, and medical waste disposal,
and the regulation of medical practice. It is necessary to enhance the quality and quantity of private medical
practice inspectors working at the Department of Health and in the District Health Department /urban/ city. The
cooperation between health agencies and relevant departments should be improved in inspection of private clinics.
Keywords: private health clinics, violations
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các nước đang phát triển hệ thống y tế tư
nhân đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân. Tuy nhiên,
vai trò của y tế tư nhân ở các quốc gia lại hết sức
khác nhau trước sự định hướng, quản lý và kiểm
soát của nhà nước. Tại Việt Nam, Đảng và nhà
nước đã đánh giá cao sự cần thiết và tầm quan
trọng việc xã hội hóa ngành y tế nhằm huy động
mọi nguồn lực xã hội thúc đẩy sự phát triển
ngành y tế nói riêng và đất nước nói chung(4,5).
Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành nghề y tư
nhân (HNYTN) vẫn còn những hạn chế, thể hiện
ở tình trạng vi phạm về phạm vi hành nghề và
quy chế chuyên môn vẫn còn phổ biến(1,2,3).
Tại Bình Dương đang phát triển một hệ
thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với quy mô
đa dạng, trong đó phòng khám đa khoa và
phòng khám chuyên khoa tư nhân là 440 (chiếm
588
trên 59,06%). Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các
văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã
ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng
dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu
hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các
hình thức vi phạm là gì? có những yếu tố nào
liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp
khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành
nghề y tư nhân như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định các đặc điểm của phòng khám đa
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh
Bình Dương.
2. Xác định tỷ lệ các hình thức vi phạm các
quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư
3. Các giải pháp khắc phục và xử lý vi
phạm quy định về hành nghề y tư nhân của
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa tư nhân.
4. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm
của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa tư nhân và việc vi phạm các quy định về
hành nghề y tư nhân.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian, Địa điểm
Từ tháng 01/2013 đến tháng 4/2013, tại tỉnh
Bình Dương.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Các phòng khám đa khoa, phòng khám
chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Dương. (Theo thống kê đến 01/01/2013 của
Phòng Quản lý hành nghề trên toàn tỉnh có khoảng
460 cơ sở).
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu: [11]
N
Z12
d
2
2
p (1 p)
(1)
Z : Trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy (1 ‐ α).
α : 5%
P : Trị số tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành
nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám
chuyên khoa tư nhân.
d : Độ chính xác mong muốn.
Áp dụng công thức(1):
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%)
d = 0,05
P = 0,5 (Do không tìm thấy một tài liệu
nghiên cứu nào trước đây trên địa bàn tỉnh Bình
Dương về tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy
định về hành nghề y tư nhân của các phòng
khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư
nhân, chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất).
N = 384
Theo số liệu quản lý hành nghề, tổng số các
phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương khoảng
460 cơ sở, nên đề tài chọn lấy mẫu toàn bộ là
460cơ sở.
Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát, mô tả, thu thập số liệu hoạt động
chuyên môn trực tiếp của các phòng khám đa
khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thời
điểm kiểm tra. Khi quan sát trực tiếp dùng bản
kiểm để thu thập số liệu. Công cụ: bảng hỏi thiết
kế sẵn.
Sử dụng số liệu thống kê báo cáo của cơ sở
YTTN được chọn nghiên cứu, các Phòng Y tế
huyện, thị xã và của Sở Y tế Bình Dương để
phân tích, đánh giá.
Xứ lý và Phân tích số liệu
Tất cả những dữ kiện thu thập được trong
ngày sẽ được kiểm tra, chỉnh biên lại ngay trong
ngày hôm đó. Những dữ kiện không phù hợp sẽ
bị loại ra.
‐ Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập
liệu.
‐ Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích
thống kê;
Thống kê mô tả : Số tuyệt đối, tỷ lệ (để mô tả
các biến số về tỷ lệ các cơ sở vi phạm các quy
định về hành nghề y tư nhân, các biến về tỷ lệ
các hình thức vi phạm).
Thống kê phân tích: sử dụng Kiểm định Chi
bình phương, tính PR (prevalence ratio) với
khoảng tin cậy 95% của PR và Kiểm định chính
xác Fisher (để phân tích mối liên quan giữa các
đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi
phạm các quy định về hành nghề y tư nhân).
KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN
Đặc điểm các phòng khám đa khoa, phòng
khám chuyên khoa tư nhân
Bảng 1. Mô tả về loại hình hành nghề của PKĐK,
PKCK (n=460):
Đặc điểm của mẫu
Tần số
Về loại hình hành nghề
Phòng khám đa khoa
42
Phòng khám chuyên khoa
418
Tỷ lệ (%)
9,13
90,87
589
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Đặc điểm của mẫu
Tần số Tỷ lệ (%)
Các loại hình phòng khám chuyên khoa (n=418)
PKCK Nội
222
48,26
PKCK Răng hàm mặt
93
20,22
PKCK Sản
52
11,3
PKCK Nhi
21
4,57
PKCK Ngoại
9
1,96
PKCK Mắt
9
1,96
PKCK Tai mũi họng
9
1,96
PKCK Da liễu
3
0,65
Trong các loại hình PKCK, chiếm tỉ lệ cao
nhất trên toàn tỉnh và từng địa phương bao giờ
cũng là loại hình PKCK Nội, do đặc trưng yếu tố
các bác sĩ sau khi được đào tạo về đa khoa chiếm
tỉ lệ lớn, sau thời gian thực hành chuyên môn sẽ
được phép mở phòng khám chuyên khoa Nội,
ngược lại nếu muốn mở các loại hình khác như:
Răng hàm mặt, Ngoại, Tai mũi họng, Mắt, Da
liễu … thì chủ yếu là các bác sĩ học chuyên khoa
hoặc là bác sĩ đa khoa nhưng có học thêm chứng
chỉ sơ bộ về chuyên khoa. Số lượng các phòng
khám Da Liễu chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,65%) do
đặc thù chuyên khoa này là chuyên khoa sâu
chủ yếu phục vụ tại các bệnh viện công lập, và
nhu cầu người dân đến khám không cao, nếu có
bệnh người dân sẽ về bệnh viện chuyên khoa về
da liễu tại TP.HCM để được đáp ứng đầy đủ về
trang thiết bị và thuốc điều trị.
Bảng 2:Bảng mô tả hình thức xử lý rác thải y tế của
PKĐK, PKCK (n=460)
Xử lý rác thải
Các hình thức xử lý rác thải y tế
Hợp đồng với đơn vị rác thải
Không phát sinh rác y tế
Chôn rác vào hố riêng
Gom và đốt rác riêng
Xử lý chung với rác sinh hoạt
Các hình thức xử lý chất thải lỏng y tế
Có hệ thống xử lý nước thải
Hợp đồng thu gom nước thải
Không phát sinh nước thải
Hầm tự hoại
Xử lý chung với nước thải sinh hoạt
Tần số Tỷ lệ (%)
202
99
18
49
92
43,91
21,52
3,91
10,65
20
17
35
249
79
80
3,7
7,6
54,13
17,17
17,39
Đối các PKĐK, PKCK trên địa bàn tỉnh
Bình Dương hầu như không cơ sở nào đầu tư
lò đốt rác y tế chuyên biệt mà tất cả chọn hình
590
thức ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử
lý rác thải là 202 cơ sở (chiếm 43,91%). Trong đó,
phần lớn các cơ sở này ký hợp đồng xử lý rác
từng năm với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Cấp thoát nước môi trường Bình
Dương là đơn vị có sự đầu tư hệ thống xử lý rác
vào loại lớn nhất tại Bình Dương. Các cơ sở
không phát sinh rác thải y tế chiếm 21,52% chủ
yếu là loại hình PKCK Nội do đặc trưng chuyên
khoa này không có bệnh phẩm phát sinh trong
quá trình thăm khám. Mặc dù các hình thức xử lý
rác khác không được khuyến khích nhưng trong
thời điểm nghiên cứu còn các cơ sở hành nghề cũ
đã cấp phép nhiều năm trước và các cơ sở mới
hoạt động thì hình thức xử lý rác thải y tế chung
với rác sinh hoạt vẫn đang được các phòng khám
vận dụng chiếm 20%, bên cạnh tỉ lệ ít các phòng
khám chọn cách đốt hoặc chôn rác y tế.
Đối với các phòng khám có phát sinh nước
thải y tế như: PKĐK, PKCK Sản phụ khoa –
KHHGĐ, Ngoại, Răng hàm mặt … đảm bảo về
công tác xử lý cho thấy cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải chỉ có 17 cơ sở chiếm 3,7% và có hợp
đồng thu gom và xử lý nước thải là 35 cơ sở
chiếm 7,6%. Tất cả các cơ sở có hệ thống xử lý
nước thải y tế đều là PKĐK, đây được xem như
khoản đầu tư bắt buộc nếu muốn phòng khám
hoạt động theo quy định. Bên cạnh việc nếu các
PKĐK, PKCK không có hệ thống xử lý thì chọn
cách ký hợp đồng thu gom và xử lý nước thải
với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương.
Đối với cơ sở có phát sinh nước thải y tế
nhưng chưa có hình thức xử lý theo quy định
thì hầu hết các cơ sở đó áp dụng hình thức thải
ra chung với hệ thống nước sinh hoạt chiếm
17,39% hoặc tập trung tại hầm tự hoại và xử lý
hóa chất trước khi thải ra hệ thống nước sinh
hoạt chung chiếm 17,17%. Đây là các hành vi
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
phạm về công tác xử lý nước thải y tế và sẽ bị
các cơ quan quản lý về môi trường (Chi cục
Bảo vệ môi trường–Sở Tài nguyên môi trường)
kiểm tra nếu phát hiện sẽ xử phạt rất nặng. Vì
vậy các PKĐK, PKCK có phát sinh nước thải y
tế hiện nay hầu hết đang lên kế hoạch xây
dựng hệ thống xử lý nước thải phù hợp với
quy mô phòng khám mình hoặc tìm phương
thức thu gom và giao cho đơn vị có chức năng
xử lý. Yếu tố cản trở việc các phòng khám xây
dựng hệ thống xử lý nước thải y tế là chi phí
bỏ ra là khá cao, từ tối thiểu 50 ‐ 100 triệu đối
với một hệ thống xử lý từ 1 đến 5 m3
ngày/đêm. Việc này là bất khả thi đối với các
phòng khám nhỏ lẻ, có quy mô và lượng
khách hàng ít.
Bảng 3: Công tác tập huấn công tác hành nghề y năm
2012 của PKĐK, PKCK (n=460)
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y
Có
397
86,3
Không
63
13,7
Số lần tập huấn công tác hành nghề y (n=397)
Một lần
324
81,61
Từ 2 lần trở lên
73
18,39
Chi tiết cơ quan tiến hành tập huấn (n=489)
Sở Y tế.
392
80,16
64
13,09
Phòng y tế hoặc Trung tâm y tế
quận/huyện
Do các cơ quan chức năng khác
33
6,75
Đặc điểm của mẫu
Công tác tập huấn về các quy định của pháp
luật về hành nghề y tư nhân và tập huấn chuyên
môn luôn được chú trọng tổ chức thường xuyên
và nhận được tham gia đầy đủ của các cán bộ
PKĐK, PKCK.
Về công tác tập huấn hành nghề và chuyên
môn trong năm 2012, nghiên cứu cho thấy hầu
hết các cơ sở khám chữa bệnh đều tham dự
hoạt động này chiếm 86,3%, số lượt tham dự
chiếm đa số là 01 lượt/năm chiếm 81,61 và cơ
quan chức năng tổ chức công tác tập huấn chủ
yếu là Sở Y tế chiếm 80,16%.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Các hình thức vi phạm các quy định về
hành nghề y tư nhân
Bảng 4: Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ
pháp lý (n=460)
Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ Tần Tỉ lệ
sơ pháp lý
số
(%)
Giấy đăng ký kinh doanh
Đạt
416 90,43
Không đạt
44
9,57
Giấy chứng chỉ hành nghề
Đạt
434 94,35
Không đạt
26
5,65
Giấy CNĐĐKHN/GPHĐ
Đạt
401 87,17
Không đạt
59 12,83
Tổng hợp vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý
Đạt
395 85,87
Không đạt
65 14,13
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy
định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng
khám là 14,13% là tương đối cao, vì theo quy
định về hành nghề y tư nhân các cơ sở không
được phép hoạt động khi chưa hoàn tất tất các
thủ tục cấp phép. Những cơ sở không đảm bảo
này chủ yếu gặp các lỗi về không giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề hoặc giấy phép
hoạt động (chiếm 12,86%). Mặc dù theo Luật
khám bệnh, chữa bệnh năm 2010, cơ sở phải có
giấy phép hoạt động mới được hoạt động nhưng
điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cung cấp
các dịch vụ y tế tư nhân nên các cơ quan quản lý
và ngay trên đề tài nghiên cứu này đã giới hạn
lại điều kiện khi cơ sở chỉ cần có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề của do Sở Y tế
hoặc có phiếu tiếp nhận cấp giấy phép hoạt
động thì được xem là đạt.
Bảng 5: Các hình thức vi phạm về nhân sự (n=460)
Các hình thức vi phạm về nhân sự Tần số Tỉ lệ (%)
Có mặt người phụ trách chuyên môn
Đạt
422
91,74
Không đạt
38
8,26
Người hành nghề có đầy đủ CCHN
Đạt
378
82,17
Không đạt
82
17,83
591
nguon tai.lieu . vn