Xem mẫu

  1. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ CÁC HỆ SINH THÁI ĐẶC TRƯNG - CƠ SỞ CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VIỆT NAM THE TYPICAL ECOLOGICAL SYSTEM - THE BASIS FOR ECOLOGICAL TOURISM DEVELOPMENT IN VIETNAM Nguyễn Thị Thảo Email: nguyenthaosd@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 24/01/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 23/9/2018 Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018 Tóm tắt Với ý nghĩa là du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường, du lịch sinh thái là hoạt động có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hoá, đảm bảo mang lại lợi ích cao về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn. Sự phong phú và đa dạng của hệ động - thực vật là thế mạnh để du lịch sinh thái của nước ta có nhiều triển vọng phát triển. Hệ thống các hệ sinh thái Việt Nam có lịch sử phát triển độc đáo, điều này chi phối đặc điểm chung của các hệ sinh thái là tính phong phú và đa dạng. Đó là những đặc điểm cơ bản tạo nên sự hấp dẫn của du lịch sinh thái Việt Nam. Bài viết này dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá những tiềm năng, lợi thế của các hệ sinh thái đặc trưng, những hạn chế trong phát triển du lịch sinh thái, từ đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững tại Việt Nam. Từ khóa: Hệ sinh thái; du lịch sinh thái; sinh thái và môi trường. Abstract With the meaning of natural tourism which has high education level in ecology and environment, ecological tourism is an activity which has positive effect to environment protection and culture, it is also certainly bring high financial benefit for local community and contribute to conservation efforts. The variety and diversity of ecosystem is so strong that our ecological tourism has a lot of development prospects. Each ecosystem is typical by ecological condition and development history. Vietnam ecosystem has unique development history causing the common characteristics of ecosystem which are variety and diversity. These are basic characteristics which make attraction for ecological tourism in Vietnam. This paper is based on analyzing and evaluating the potentials as well as the advantages of typical ecosystems and the disadvantages of ecotourism development, thereby proposing solutions to the sustainable ecotourism development in Vietnam. Keywords: Ecological system; ecological tourism; environment and ecological. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam có vị trí chuyển tiếp trong bình đồ kiến tạo châu Á, là nơi chuyển tiếp từ lục địa xuống đại Tiếp cận sinh thái là một hệ phương pháp nghiên dương, từ núi cao châu Á (cao nhất hành tinh) cứu dựa trên sự xem xét quan hệ đặc thù giữa xuống vực sâu đại dương (sâu nhất hành tinh), là sinh vật và môi trường sinh tồn của chúng. Các đới tiếp xúc giữa miền nền Hoa Nam và miền nền sinh vật sống và các vật thể vô cơ bao quanh liên Indoxini Đông Dương. Chính vì vậy mà địa hình kết chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ tương Việt Nam có cấu trúc thành các dải thung lũng hỗ bền chặt. Mỗi đơn vị sinh thái bất kỳ đều xen kẽ nhau chạy theo hướng Tây Bắc - Đông bao gồm tất cả các cơ thể chức năng trong một khu vực nhất định và tác động liên kết với môi Nam. Các dòng sông chảy trên địa phận Việt Nam trường xung quanh (sinh thái cảnh). Rõ ràng là phần lớn theo hướng Tây Bắc - Đông Nam ra biển mỗi hệ sinh thái của nước ta có các đặc trưng Đông xuống đại dương. Mặt khác, nước ta có vị sinh vật riêng trong một môi trường sinh tồn trí nằm ở giữa ô gió mùa châu Á, là nơi tiếp xúc nhất định. của ba khu vực gió mùa châu Á: khu vực Bắc Á, khu vực Nam Á và khu vực Đông Nam Á. Vì vậy, Môi trường sinh tồn cho sinh vật Việt Nam có đặc không nơi nào cùng vĩ tuyến lại có mùa đông lạnh thù riêng từ lịch sử hình thành và vị trí của lãnh thổ như ở phần miền Bắc nước ta. Người phản biện: 1. GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải Điểm lý thú khác là Việt Nam vừa là cái nôi của 2. TS. Nguyễn Đăng Tiến các loài sinh vật bản địa, vừa là nơi tiếp giao của Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 107
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC các luồng sinh vật từ các khu hệ sinh vật phía Bắc lịch Việt Nam, song cho đến nay việc khai thác (Hymalaya - Nam Trung Hoa), khu hệ sinh vật những tiềm năng to lớn này còn nhiều hạn chế. phía Nam (Malaysia - Indonesia) và khu hệ sinh Có thể thấy rằng, các chuyến du lịch đến các khu vật phía Tây (Ấn Độ - Miến Điện). tự nhiên của Việt Nam hiện nay còn mang tính đại Những đặc điểm này được in đậm thêm bởi tính chúng, chưa đích thực là du lịch sinh thái. Du lịch chất kế thừa trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt với số đông thường gây nên những tác động tiêu Nam, nghĩa là các cấu trúc lãnh thổ vẫn còn được cực đến môi trường tự nhiên và văn hóa, đặc biệt lưu giữ qua các giai đoạn. Lãnh thổ nước ta không là những khu vực nhạy cảm. Trong khi đó công tác bị ảnh hưởng trực tiếp của các đợt băng hà Đệ Tứ quy hoạch – phân vùng phát triển du lịch sinh thái xảy ra trên hành tinh mà chỉ bị ảnh hưởng bởi các còn nhiều bất cập do du lịch Việt Nam chưa có đợt lạnh đi của khí hậu xen với các đợt biển tiến chiến lược cụ thể phát triển du lịch sinh thái – một thời kỳ tan băng, do vậy, sinh vật nước ta có lịch trong bốn dòng sản phẩm chính của du lịch Việt sử phát triển dài từ Đệ Tam, có những thực vật tàn Nam. Đây là một trong những nguyên nhân cơ dư từ Trung Sinh cùng với sự hội nhập qua các bản hạn chế phát triển du lịch sinh thái hiện nay. đợt đi lên (khí hậu nóng lên vào thời kỳ tan băng) Quy mô và hình thức tổ chức hoạt động sinh thái của các sinh vật phía Nam, đi xuống của các sinh còn nhỏ lẻ, mờ nhạt. Đầu tư phát triển du lịch sinh vật phía Bắc (thời kỳ lạnh đi khi có băng hà Đệ Tứ) thái chưa cao, chủ yếu vẫn là các dự án hỗ trợ cũng như sự di chuyển của các sinh vật từ đất liền của các tổ chức quốc tế mang tính chất bảo tồn và ra hải đảo khi nước biển rút vào thời kỳ băng hà. nâng cao năng lực cộng đồng tham gia vào du lịch Chính vì vậy, các hệ sinh thái của nước ta có tính sinh thái tại một số vườn quốc gia và khu bảo tồn. chất pha trộn khá cao, nếu không xem xét kỹ sẽ Chưa có các nghiên cứu thị trường bài bản nên khó thấy những gì đặc thù và quan trọng hơn là việc xác định thị trường mục tiêu, các phân đoạn hướng du lịch sinh thái vào chính những nét pha thị trường khách du lịch sinh thái chưa rõ ràng, trộn đó để tìm ra các đặc biệt, trong đó nhằm cùng với đó là xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái tạo nên sự hấp dẫn trong từng hệ sinh thái nói còn yếu dẫn đến việc chưa thu hút, hấp dẫn khách riêng và trong đặc thù du lịch sinh thái Việt Nam đến với dòng sản phẩm du lịch sinh thái. nói chung. Mặt khác, một phần do hạn chế của công tác quản Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có xu thế phát lý, một phần do ý thức du khách và người dân triển nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới, chưa cao nên những hiện tượng tiêu cực vẫn xảy ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều ra tại các khu bảo tồn thiên nhiên như: chặt phá người bởi đây là loại hình du lịch tự nhiên có trách rừng bừa bãi, săn bắn động vật trái phép, xả rác nhiệm, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, không đúng nơi quy định, khắc đẽo thân cây… môi trường và phát triển cộng đồng. Ngoài ý nghĩa Thiếu sự đầu tư về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật trên, sự phát triển của du lịch sinh thái trên cơ sở chất kỹ thuật đặc thù cho phát triển du lịch sinh khai thác các tiềm năng tự nhiên đã và đang mang thái hoặc lại xây dựng bừa bãi, không tuân thủ lại những nguồn lợi kinh tế to lớn góp phần tích các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái, gây phá cực vào sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển vỡ cảnh quan môi trường. Những trung tâm giáo kinh tế - xã hội nói chung. dục và diễn giải môi trường cho cả khách du lịch Theo Tổ chức Du lịch sinh thái quốc tế, du lịch sinh và dân cư địa phương tại các vườn quốc gia, khu thái là du lịch có ý thức và trách nhiệm đối với môi bảo tồn còn rất hạn chế. trường thiên nhiên, như bảo tồn môi trường và Điều bất cập hơn nữa là vai trò của cộng đồng địa bảo đảm lối sống lành mạnh cho người dân quanh phương chưa được coi trọng, lợi ích từ du lịch hầu khu vực. Đây là một loại hình du lịch mà mỗi cộng như chưa đến được với họ. đồng trong khu vực nên có trách nhiệm bảo tồn tính bền vững, hướng tới mục tiêu tạo công ăn Để góp phần tạo cơ sở ban đầu cho phát triển du việc làm cho người dân địa phương, khuyến khích lịch sinh thái ở Việt Nam, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng của các hệ sinh thái đặc trưng nhằm người dân có ý thức bảo vệ môi trường, tạo thuận phát triển loại hình du lịch này ở nước ta là quan lợi cho họ làm kinh tế du lịch và bảo vệ môi trường trọng và cần thiết. Điều này không chỉ có ý nghĩa tự nhiên [2]. về mặt lí luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong Mặc dù du lịch sinh thái được xác định là một công tác quy hoạch phát triển du lịch sinh thái ở trong những tiềm năng và thế mạnh đặc thù của các khu bảo tồn tự nhiên, phát triển các tuyến du lịch Việt Nam và phát triển du lịch sinh thái là điểm du lịch sinh thái trên phạm vi cả nước phù một hướng ưu tiên trong chiến lược phát triển du hợp với đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội và 108 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
  3. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ góp phần hạn chế những tác động tiêu cực tiềm ven đảo phân bố từ vùng triều thấp tới độ sâu ẩn của du lịch sinh thái đến môi trường tự nhiên, 10 m, trong đó có các rạn trong vùng kín điển hình văn hóa mà nhiều nước trong khu vực và trên thế ở vùng Vạn Bội, Vạn Hà ở Đông Nam đảo Cát Bà, giới đã phải trả giá khi phát triển loại hình du lịch các rạn ở eo biển hay lạch triều phân bố điển hình hấp dẫn này. ở phía ngoài Cát Cò, ở lạch triều gần Vạn Hà, ở Đông Bắc đảo Cô Tô và Tây Nam đảo Thanh Lân, 2. CÁC HỆ SINH THÁI ĐẶC TRƯNG các rạn ở mũi nhô hay quanh đảo tách biệt thấy Tính chất đặc thù của thiên nhiên Việt Nam là mức được ở phía ngoài đảo Ba Mùn, phía ngoài hòn độ cao của đa dạng sinh học xuất phát từ đặc Vành, phía Đông Nam đảo Thân Lân và đảo Cô Tô. điểm hình thành đã nêu. Giới sinh vật Việt Nam có Trong các rạn san hô phía Bắc quần tụ nhiều loài số lượng loài rất lớn. sinh vật khác nhau, thường gặp là nhóm thân Về thực vật, có tới 14.624 loài thuộc gần 300 họ, mềm, nhiều đặc sản như tu hài, sò lông, trai ngọc, trong đó có 1.009 loài và phân loài chim, 265 loài bào ngư, bàn cuốc… có số lượng khá lớn, các thú, 346 loài bò sát lưỡng cư, 2.000 loài cá biển, loài trai ốc đẹp như ốc nón, ốc bảo bối chỉ gặp ở hơn 500 loài cá nước ngọt và hàng ngàn loài tôm, các rạn quanh quần đảo Cô Tô. Nhóm giáp xác cua, nhuyễn thể và thủy sinh vật khác [1]. cũng phong phú, trong đó có nhiều loài kinh tế như tôm hùm, ghẹ, cua… Các loài da gai như Loài cổ xưa và hiếm có như Tuế phát triển từ hải sâm, sao biển… Nhiều loài có màu sắc sặc Đại trung sinh, các loài có giá trị kinh tế gồm hơn sỡ. Xen vào đó là các loài cá, rắn, rùa biển. Thực 1.000 loài lấy gỗ, 100 loài có dầu, 90 loài có sợi, vật sống trên cạn với số lượng phong phú là tảo 70 loài có nhựa, 100 loài có chất chát, hơn 1.000 vôi, tảo lục, tảo nâu, trong đó rong mỡ là loài loài cây thuốc, 15 loài có bột, 100 loài quả rừng ăn kinh tế. được… [1]. Tính chất đặc thù của tự nhiên cũng thể hiện trong Việt Nam là một trong những cái nôi của cây nông tính đa dạng của các loài san hô ở Việt Nam. Trong nghiệp. Trên thế giới có 8 trung tâm cây trồng thì mỗi hệ sinh thái san hô đều phong phú thành phần 3 trung tâm tập trung ở khu vực Đông Nam Á với loài, thường là hơn 100 loài, trong hệ sinh thái đều 270 loài cây nông nghiệp, trong đó trung tâm lớn có thể thấy sự có mặt của hầu hết các dạng san nhất là Nam Trung Hoa có 136 loài. Tính sơ bộ ở hô ở các vùng khác. Việt Nam đã có hơn 200 loài cây trồng, trong đó có tới 90% cây trồng thuộc Trung tâm Trung Hoa, Sự phân bố của các rạn san hô theo hai miền liên 70% cây trồng thuộc trung tâm Ấn, Miến. Đây là quan đến các điều kiện khí hậu - hải văn trên vùng tiền đề cho tổ chức du lịch sinh thái canh nông [4]. Biển Đông, đặc biệt là các vùng biển ven bờ mà nguyên nhân là hoạt động của các loài hoàn lưu Giới động vật Việt Nam có 10 loài đặc trưng nhiệt gió mùa, chủ yếu là không khí lạnh NPc vào mùa đới: cheo, đồi, chồn bay, cầy mực, culi, vượn, tê đông ở các vùng biển phía Bắc nước ta. tê, voi, heo vòi, tê giác. Tác động của hoàn lưu ảnh hưởng mạnh đến nhiệt Tuy số lượng loài rất phong phú song số lượng cá độ nước biển, sóng, dòng chảy, do vậy mà các hệ thể mỗi loài lại thấp. Vì vậy, trong quần thể độ bắt sinh thái san hô ở vùng biển phía Bắc kém phát gặp của các cá thể thường nhỏ, nhiều khi nhỏ hơn triển, nghèo về thành phần loài và kém đa dạng về chỉ số bắt gặp các loài khác nhau. cấu trúc, độ lớn và độ che phủ của các rạn. Các hệ sinh thái tự nhiên điển hình đặc trưng gồm: Mặt khác, do vùng biển ven bờ phía Bắc hàng năm tiếp nhận một lượng cát bùn, phù sa lớn từ hệ 2.1. Hệ sinh thái san hô thống các sông ngòi trên lục địa như hệ thống các Hệ sinh thái san hô ở Việt Nam khá giàu về thành sông Hồng, Thái Bình, Mã, Cả…, đã ảnh hưởng phần loài, tương đương với các khu vực giàu san đến sự phát triển của các hệ sinh thái san hô. hô khác ở Tây Thái Bình Dương, trong đó: Tuy vậy, sự đa dạng về thành phần loài, về cấu - Vùng ven bờ phía Bắc bước đầu đã định tên 95 trúc các rạn san hô của Việt Nam có ý nghĩa lớn loài thuộc 35 giống,13 họ. về du lịch sinh thái. Để tăng sức hấp dẫn, cần có các hoạt động quảng bá trên các phương tiện - Vùng ven bờ phía Nam có 255 loài thuộc thông tin đại chúng về hệ sinh thái san hô của Việt 69 giống. Nam. Đây chính là thực hiện yêu cầu cơ bản thứ - Vùng giàu san hô trên thế giới chỉ có số lượng hai của du lịch sinh thái. là 75 loài [5]. Các loại hình du lịch sinh thái có thể được khai Các rạn san hô ở phía Bắc là các rạn san hô riềm thác dựa trên hệ sinh thái san hô là du lịch bờ. San hô tạo rạn thường mọc trên các sườn mạo hiểm, du lịch lặn biển, du lịch tham quan ngầm của các đảo hoặc trong các bãi tùng áng nghiên cứu… Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 109
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2. Các hệ sinh thái đất ngập nước thái rừng tràm U Minh, Đồng Tháp (tứ giác Long Xuyên) của đồng bằng châu thổ sông Cửu Long là Cũng như các hệ sinh thái san hô, các hệ sinh thái rất nổi tiếng. Các hệ sinh thái này gắn liền với các đất ngập nước điển hình trên thế giới có thể tìm thấy trên lãnh thổ nước ta. sinh thái cảnh thấp, trũng của các đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, với chế độ ngập nước Các hệ sinh thái đất ngập nước ở các vùng có thường xuyên hoặc ngập nước theo mùa do ảnh những đặc thù riêng, trong đó nổi bật là các hệ hưởng của chế độ lũ của các hệ thống sông tạo sinh thái ngập mặn ven biển. châu thổ. Nguồn nước lũ hàng năm là nguồn cung Ở đồng bằng Đông Nam Bộ, trên châu thổ sông cấp các chất dinh dưỡng và tạo chế độ thay nước Cửu Long phân bố một diện tích lớn các hệ sinh định kỳ cho các vùng đầm lầy nội địa. thái đất ngập nước, chủ yếu là các hệ sinh thái Các hệ sinh thái đầm lầy nội địa kết hợp với các ngập mặn và các hệ sinh thái đất ngập phèn (hệ vùng sình lầy của sông tạo nên các vùng đất ngập sinh thái đầm lầy nội địa). nước lớn ở hai châu thổ, nơi có số lượng lớn chim Hệ sinh thái ngập mặn ven biển từ Vũng Tàu đến cư trú và chim di cư hàng năm cùng với nguồn lợi Cà Mau là 191.800 ha, chiếm 76,11% tổng diện hết sức quý là mật ong rừng. tích rừng ngập mặn ven biển toàn quốc. Trong số 51 loài thực vật trong các vùng rừng ngập mặn Một dạng đất ngập nước khác là đầm phá ven toàn quốc thì rừng ngập mặn ở đất Mũi có 21 [6]. bờ. Đây là dạng đất ngập nước đặc biệt điển hình Trong các hệ sinh thái ngập mặn thì các hệ sinh của các cửa sông vùng cồn cát miền Trung, hình thái rừng ngập mặn châu thổ sông Cửu Long nuôi thành do cửa sông bị cát chắn theo chu kỳ. dưỡng một số lớn diệc, cò… tại đây có các sân Trong các đầm phá nổi tiếng là đầm Cầu Hai và chim lớn của Việt Nam. Rừng ngập mặn là nơi phá Tam Giang nằm trong tổng thể của quần thể sinh sản, cư trú của nhiều hải sản, chim nước, du lịch Huế. Nhiều đầm phá miền Trung nằm trong chim di cư và các loài động vật có ý nghĩa kinh tế quần thể có bãi biển dài, nước khá trong, độ dốc lớn như khỉ, lợn rừng, kì đà, chồn, trăn… thoải trong mùa nắng, nhiệt độ vừa phải (mùa khô Nếu hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam có ở Thuận An) là đặc trưng của mô hình du lịch 3S: thành phần loài khá phong phú so với các nước Sun, Sea, Sand (nắng, biển và cát). khác ở khu vực Đông Nam Á thì đa dạng này tập Các đầm phá ở miền Trung trong điều kiện sinh trung chủ yếu ở các rừng ngập mặn châu thổ sông Cửu Long, điều này được giải thích bởi sinh thái thái khá ổn định và có mùa mưa lệch pha (từ cảnh ở đây rất thuận lợi với nền nhiệt cao, ổn định tháng 8 đến tháng 1) làm cho nguồn lợi sinh vật quanh năm, cùng với sự trao đổi nước hai mùa: phong phú, tạo những hấp dẫn lớn cho du lịch mùa lũ – nước từ lục địa đổ ra, mùa khô – nước sinh thái [5]. biển tràn vào. Không chỉ vậy, khi triều cường và 2.3. Hệ sinh thái vùng cát ven biển triều rút cũng tác động đến lưu thông nước tạo nên nguồn thức ăn phong phú cho động vật và Hệ sinh thái vùng cát ven biển của nước ta đa điều kiện thuận lợi cho thực vật phát triển. Vì vậy dạng với hơn 60 vạn ha, tập trung chủ yếu ở ven mà các vùng ngập mặn ở châu thổ sông Cửu biển miền Trung (30% tổng diện tích). Long có sức hấp dẫn cao. Các nhóm hệ sinh thái cát hình thành trên các loại Đứng sau rừng ngập mặn ven biển châu thổ sông cát khác nhau: hệ sinh thái vùng cồn cát trắng Cửu Long về diện tích là các rừng ngập mặn ven vàng, hệ sinh thái vùng đất cát biển, hệ sinh thái biển khu vực Đông Bắc (Quảng Ninh) với diện tích vùng đất cát đỏ. 39.400 ha (15,6% tổng diện tích rừng ngập mặn). Trong ba nhóm trên, nhóm hệ sinh thái cồn cát Mức độ phong phú và đa dạng của hệ sinh thái trắng vàng phân bố ở hầu hết các tỉnh nhưng tập rừng ngập mặn Quảng Ninh kém hơn nhiều so trung ở vùng biển Nam Trung Bộ với các cồn cát với ở ven biển Nam Bộ, song các hệ sinh thái này di động, sạch thuần khiết có ý nghĩa lớn cho du có đặc trưng riêng của sinh thái cảnh, chịu ảnh lịch, nhất là trong điều kiện ven biển miền Trung hưởng của mùa đông lạnh với các loài chim di nơi mùa mưa ngắn và dịch về thu đông (từ tháng cư hàng năm đến đấy với số lượng lớn. Vì thế, 9 đến tháng 12). việc nghiên cứu quy hoạch các điểm du lịch sinh thái rừng ngập mặn ở Đông Bắc cần được đầu tư, Nhóm 2, nhóm đất cát có độ mùn thấp 1% nhưng xem xét trong hệ thống tuyến du lịch Quảng Ninh thuận lợi cho phát triển nông nghiệp sinh thái trên nói riêng và Đông Bắc nói chung. đất cát, tập trung ở Nam Trung Bộ và Khánh Hòa. Một dạng hệ sinh thái đất ngập nước điển hình Nhóm 3, đất cát đỏ có khoảng 77.000 ha, tập khác là các đầm lầy nội địa, trong đó có các hệ sinh trung ở hai tỉnh cực Nam Trung Bộ, là nhóm cát 110 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
  5. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ đặc biệt do tỷ lệ sắt cao, oxit silic có hàm lượng Đây là các hệ sinh thái hình thành trong điều kiện khá cao (85-90%) có độ thuần khiết lớn. Đặc biệt mùa mưa tập trung và mùa khô kéo dài đến bảy lớn là khối cát đỏ Tây Bắc Phan Thiết. Các cồn cát tháng. Vì vậy, vào mùa mưa các hệ sinh thái này đỏ do gió tác động thành các cồn cát di động nên đôi khi ngập đến 1 m ở các vùng trũng, mùa khô có khả năng vừa sử dụng trực tiếp các cồn cát đỏ đất nứt nẻ do thiếu nước. cho du lịch sinh thái, vừa có thể tạo sinh thái canh Thực vật đặc trưng của các cây họ dầu có nhiều nông trên đất cát (trồng hoa màu, dưa hấu, đào dầu nhựa cùng với các loại gỗ quý khác. Hệ động lộn hột…) tạo nên sức thu hút lớn du khách trong vật khá phong phú và đặc sắc với các loài nhiệt và ngoài nước. đới khô đặc trưng như voi, tê giác, bò rừng… 2.4. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hệ sinh thái rừng khộp lưu giữ nhiều nguồn gen Đặc trưng của các hệ sinh thái này là hệ thống quan trọng không chỉ riêng đối với nước ta mà các vườn quốc gia, nơi lưu trữ các nguồn gen quý còn đối với thế giới. Trong số 51 loài động vật quý hiếm của nước ta phân bố ở khắp các miền từ hiếm ở Đông Dương thì trong hệ sinh thái rừng Nam ra Bắc, từ đất liền đến các hải đảo. khộp phát hiện được 39 loài [6]. Mỗi đơn vị vườn quốc gia và hệ thống rừng đặc Du lịch trong rừng khộp trên lưng voi là một bản dụng có đặc điểm tự nhiên đặc thù, trong đó có sắc với sức hấp dẫn kì diệu. các loài động, thực vật quý hiếm cũng như sự khác biệt về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các đặc 3. GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ điểm nhân văn… do vậy là những địa điểm có ý CÁC HỆ SINH THÁI ĐẶC TRƯNG CHO PHÁT nghĩa lớn cho công tác nghiên cứu khoa học, cho TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM hoạt động tham quan thiên nhiên, trở về cội nguồn. 3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách Trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới có các dạng Để phát triển du lịch theo hướng thân thiện với đặc thù là hệ sinh thái núi cao, hệ sinh thái rừng môi trường thì việc tạo cơ chế, chính sách phát khô hạn và hệ sinh thái rừng mưa. triển du lịch sinh thái bền vững là rất quan trọng. Đặc trưng của các hệ sinh thái núi cao Việt Nam là Điều này tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt hệ sinh thái núi cao Fanxipang với đỉnh Fanxipang động du lịch sinh thái nhằm làm cơ sở cho việc cao 3.143 m. giám sát chặt chẽ hoạt động du lịch và quản lý nguồn tài nguyên. So với núi cao khác thì khu vực Fanxipang không phải là cao quá, song do địa hình hiểm trở, do thời Bên cạnh đó, cần giáo dục nâng cao ý thức thực tiết không mấy khi thuận lợi nên việc chinh phục hiện luật bảo vệ môi trường cho mọi người dân. đỉnh núi này cũng không dễ dàng. Mặt khác đây Việc này không chỉ dừng lại ở du khách, cộng là khối núi cao nhất Đông Nam Á, trên đó sự phân đồng dân cư địa phương mà còn phải tiến hành hóa sinh thái phức tạp giữa sườn Đông và sườn cả ở các cấp quản lý, các đơn vị và đối tượng kinh Tây, giữa các dạng địa hình, giữa các đá sinh vật doanh tại các điểm du lịch sinh thái bằng nhiều trên núi với rừng rêu, rừng đỗ quyên, rừng trúc hình thức, như tổ chức cuộc vận động, phổ biến lùn trên các sống phân thủy, các đỉnh núi, đặc biệt văn bản hướng dẫn, phát hành ấn phẩm, tổ chức trong điều kiện không có dòng chảy từ độ cao trên các buổi nói chuyện chuyên đề, phổ biến những 2400÷2600 m đã thu hút nhiều hoạt động du lịch video clip về cảnh quan du lịch sinh thái hay thông sinh thái. qua việc thuyết minh về bảo vệ môi trường của Vùng núi cao Fanxipang nằm trong khu Bảo tồn các hướng dẫn viên du lịch… thiên nhiên Hoàng Liên Sơn với nhiều loài gen Cần đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện phát quý hiếm như pơmu, tùng La hán, dương xỉ cây… triển du lịch sinh thái rộng rãi trên nhiều vùng miền Đa dạng sinh học của vùng núi cao Fanxipang và của đất nước. Cần có những quy hoạch hợp lý, khu nghỉ mát trên núi cao Sa Pa, là quần thể du chính sách và dự án tối ưu trong phát triển du lịch lịch đặc sắc, trong đó có hướng du lịch sinh thái nhằm giảm thiểu các tác động đến môi trường, đang hứa hẹn nhiều triển vọng. trong đó gồm cả môi trường du lịch tự nhiên, môi Ngoài ra còn có các vùng sinh thái núi cao khác trường du lịch nhân văn, môi trường du lịch kinh như Đà Lạt, Tam Đảo, Ba Vì, mỗi vùng có sắc tế - xã hội. thái riêng đang chờ khai thác theo hướng du lịch Phải có được các cơ chế chính sách đồng bộ sinh thái. khuyến khích việc khai thác các tiềm năng du lịch Hệ sinh thái rừng khô hạn là loại hình đặc trưng sinh thái, đặc biệt ở các vườn quốc gia, khu bảo ở Đông Nam Á, tập trung ở khu vực Tây Nguyên. tồn thiên nhiên. Điều này được thể hiện qua các Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 111
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thông tư liên bộ giữa Bộ Nông nghiệp và Phát dẫn viên du lịch sinh thái. Cần chú ý đến việc triển nông thôn, Bộ Tài chính và Tổng cục Du lịch đào tạo những người địa phương có năng lực để về vấn đề này. họ có thể trở thành những hướng dẫn viên phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái trên mảnh đất Tạo môi trường thuận lợi với những cơ chế cụ thể của họ. có tính khuyến khích để mọi thành phần kinh tế có thể đầu tư phát triển các khu du lịch sinh thái. Điều 3.5. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng này đặc biệt có ý nghĩa bởi việc thu hút vốn đầu tư Trước tiên, phát triển du lịch kéo theo việc xây các dự án này thường dài và khả năng rủi ro cao. dựng kết cấu hạ tầng khách sạn và các công 3.2. Giải pháp về thị trường trình dịch vụ du lịch, tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất đai vốn trước đây dành cho Cần đầu tư cho những nghiên cứu chuyên đề về trồng trọt và chăn nuôi, vừa làm giảm đi quỹ đất thị trường du lịch sinh thái để xác định rõ yếu tố nông nghiệp vừa gây ô nhiễm môi trường sống, cầu đối với loại hình du lịch này. Việc giải quyết làm mất đi cảnh quan tự nhiên, thậm chí làm tổn tốt vấn đề này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho các kế hại nghiêm trọng đến đa dạng sinh học cũng như hoạch phát triển một cách bền vững có hiệu quả sức khỏe của con người. Cụ thể là việc sử dụng cả về kinh tế và xã hội đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và Có đầu tư thỏa đáng cho công tác xúc tiến quảng các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo bá du lịch sinh thái góp phần tạo thị trường đối với dưỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì loại hình du lịch hấp dẫn này. các hoạt động giải trí cho du khách có nhiều tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài, như việc thải 3.3. Giải pháp về quy hoạch bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật Căn cứ vào những đánh giá có tính tổng quan của liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng những nghiên cứu về du lịch sinh thái, cần tập ngập mặn, làm cho chất lượng nước giảm đi rất trung xúc tiến việc quy hoạch chi tiết phát triển nhiều. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để các khu du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia, khu xây dựng các công trình và làm đường có thể đã bảo tồn thiên nhiên làm cơ sở cho các dự án đầu gây ra xói mòn, sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp tư, đảm bảo sự phát triển bền vững ở những khu đến chất lượng nước mặt. Việc đổ rác bừa bãi, việc thải một lượng xăng dầu nhất định trong quá vực này. trình vận hành các thiết bị xây dựng làm cho chất Trong quá trình quy hoạch chi tiết, lập các dự án lượng nguồn nước kém đi, vừa ô nhiễm nước khả thi, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chuyên mặt vừa ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nước gia quy hoạch du lịch với các chuyên gia ở những ngầm do nước thải không được xử lý đúng quy lĩnh vực liên quan, ban quản lý các vườn quốc trình. Việc tăng cường sử dụng giao thông cơ giới gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt với là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô chính quyền và cộng đồng địa phương. nhiễm không khí. 3.4. Giải pháp về đào tạo Do đặc điểm các khu vực có tiềm năng du lịch Hoạt động du lịch sinh thái còn là lĩnh vực mới đối sinh thái thường nằm ở vùng sâu, vùng xa, vì với du lịch Việt Nam, nên đội ngũ các nhà quản vậy hiện nay điều kiện tiếp cận còn rất nhiều khó lý, kinh doanh và lực lượng lao động trực tiếp còn khăn. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác thiếu kinh nghiệm cả về lí luận và thực tiễn. Chính các tiềm năng phục vụ phát triển du lịch sinh thái. vì vậy, việc đào tạo một cách có hệ thống các nhà Chính vì vậy, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng quản lý và đội ngũ lao động trong lĩnh vực này là đến những khu vực này không chỉ có ý nghĩa kinh rất quan trọng. tế - xã hội mà còn có ý nghĩa đặc biệt đảm bảo cho Thực tế cho thấy các nhân viên, hướng dẫn viên sự phát triển bền vững của du lịch sinh thái. du lịch sinh thái của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên còn thiếu và yếu về chuyên môn. 3.6. Giải pháp về xã hội Có tới 88% cán bộ chưa có đủ năng lực về xây Du lịch là tổng thể của những hiện tượng và những dựng kế hoạch và triển khai du lịch sinh thái, 73% mối quan hệ phát sinh do tác động qua lại giữa chưa có năng lực tốt về diễn giải môi trường khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính Cần gấp rút tiến hành đào tạo đội ngũ quản lý trực quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương, do tiếp các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đó du lịch có tác động không nhỏ tới cộng đồng về du lịch sinh thái để có thể phối hợp với các nhà dân cư sở tại. Du lịch tạo cơ hội về việc làm, tăng tổ chức có hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái ở thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Đồng những khu vực này. thời chính lòng hiếu khách, phong tục tập quán, Có một chương trình đặc biệt đào tạo các hướng bản sắc văn hóa của mỗi cộng đồng dân cư cũng 112 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018
  7. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ là yếu tố hấp dẫn du khách. Vì vậy, phát triển du triển và xây dựng các sản phẩm phù hợp. Chẳng lịch mà vẫn bảo vệ được môi trường sống, làm hạn như các tour xem chim, xem thú, tham quan phong phú thêm môi trường tự nhiên và bảo tồn, các hệ sinh thái và cảnh quan đặc trưng, các hoạt phát huy được những đặc sắc văn hóa bản địa là động tình nguyện gắn với công tác bảo tồn. Đây xu hướng tất yếu để bảo đảm sự bền vững. là điểm mấu chốt để làm nổi bật hoạt động du lịch Nâng cao nhận thức và khuyến khích cộng đồng sinh thái tại các các vườn quốc gia và khu bảo dân cư địa phương tích cực tham gia vào các hoạt tồn thiên nhiên, song đến nay ngoài một số vườn động du lịch. như Cúc Phương, còn đa số vẫn chưa được thực hiện tốt. Sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác các 4. KẾT LUẬN hệ sinh thái điển hình. Du lịch sinh thái ở Việt Nam là hướng phát triển Lồng ghép nâng cao nhận thức cho cộng đồng có nhiều triển vọng dựa trên sự đa dạng và phong về phát triển du lịch vào các chương trình dự án. phú của các hệ sinh thái đặc trưng, điển hình. Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng Các hệ sinh thái ở nước ta hình thành trong điều đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật, nâng cao kiện đặc thù, tạo bởi hoàn cảnh địa lý, vị trí và lịch dân trí, nâng cao hiểu biết về phát triển du lịch bền sử hình thành của thiên nhiên Việt Nam. Chính vững cho cư dân địa phương. điều này đã tạo nên sức hấp dẫn to lớn về mặt Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia sinh thái. tích cực vào hoạt động du lịch, vào nỗ lực bảo vệ, Tuy nhiên, để đưa những đặc thù sinh thái thành tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch. tiềm năng du lịch đòi hỏi phải có công đoạn nghiên Bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa của các dân cứu chuyển dạng, chuyển từ tiềm năng tự nhiên tộc ít người nhằm phát triển du lịch một cách bền sang tiềm năng du lịch sinh thái. Làm sao cho du vững, góp phần giảm thiểu sự xâm hại của cộng khách thấy được những gì mà thế giới sinh vật đồng dân cư địa phương vào các hệ sinh thái của khu vực có, của châu Á có, ở các hệ sinh thái điển hình. của chúng ta cũng có như một bức tranh sinh thái 3.7. Giải pháp về phát triển du lịch nông nghiệp nhỏ của toàn khu vực, ngược lại cũng cho họ thấy sinh thái những gì mà có trong các hệ sinh thái của Việt Nam. Đây chính là tạo nên sức thu hút, hấp dẫn Phát triển du lịch cộng đồng gắn với du lịch nông du lịch của du lịch sinh thái Việt Nam. nghiệp sinh thái là loại hình du lịch đưa du khách trở về thiên nhiên, tìm hiểu phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt của bà con bản địa. Tuy nhiên, TÀI LIỆU THAM KHẢO thời gian tới Việt Nam cần tận dụng các nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, tích cực tuyên truyền, [1]. Lê Huy Bá (2016). Du lịch sinh thái. NXB Đại học vận động người dân gìn giữ nét đẹp văn hóa, khôi Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. phục làng nghề, trồng hoa ở các bản du lịch. Hình [2]. Phạm Việt Hà (2016). Phát triển du lịch sinh thái ở thành các vùng sản xuất tập trung như cây mắc nước ta hiện nay. Tạp chí Cộng sản số 879. ca, lúa, rau sạch để các bản làng trở thành điểm đến lý tưởng của du khách. [3]. Phạm Trung Lương (2002). Du lịch sinh thái những vấn đề về lí luận và thực tiễn phát triển ở 3.8. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. du lịch [4]. Phạm Trung Lương (2000). Tài nguyên và môi Một giải pháp hết sức quan trọng mà các vườn trường du lịch Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên phải triển khai [5]. Nguyễn Minh Tuệ (2012). Địa lý du lịch Việt Nam. ngay, để phát huy các tiềm năng sẵn có và tăng cường sự cuốn hút với du khách, đó là phát triển NXB Giáo dục, Hà Nội. các sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù. Tùy theo [6]. Tuyển tập báo cáo Hội thảo về du lịch sinh thái tiềm năng và điều kiện thực tế, mỗi vườn quốc và phát triển bền vững ở Việt Nam (1998). Viện gia và khu bảo tồn thiên nhiên nghiên cứu, phát nghiên cứu phát triển du lịch, IUCN, Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 113
nguon tai.lieu . vn