Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN CA BỆNH CHỦ ĐỘNG VÀ THỤ ĐỘNG TRONG PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT: THỰC TẾ VÀ NHU CẦU TIẾN TỚI LOẠI TRỪ SỐT RÉT TẠI MỘT CỘNG ĐỒNG SỐT RÉT LƯU HÀNH Phạm Nguyễn Thúy Vy*, Lê Thành Đồng*, Nguyễn Văn Khởi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong công tác phòng chống sốt rét, ngoài các hoạt động giám sát, chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh còn có việc phát hiện và quản lý ca bệnh, ổ bệnh. Đối với hoạt động phát hiện ca bệnh sốt rét, có 2 biện pháp là phát hiện ca bệnh chủ động (ACD: Active Case Detection) và phát hiện ca bệnh thụ động (PCD: Passive Case Detection). Hiện nay, do vấn đề tổ chức, nhân lực, do đầu tư kinh phí và vấn đề quy định sử dụng ngân sách tại đa số các địa phương chỉ thực hiện biện pháp PCD, còn biện pháp ACD chủ yếu thực hiện khi có biến động đe dọa dịch, nghiên cứu khoa học hay vì lý do khác. Qua đó để đánh giá hiệu quả, tình trạng nhiễm bệnh thực tế và cảnh báo tình hình, Viện Sốt rét – KST – CT TP. HCM đã thực hiện cuộc điều tra tại bệnh viện huyện Bù Gia Mập, các trạm y tế xã và tại cộng đồng của các xã Đăk Ơ, Phú Nghĩa và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng sốt rét tại xã Đăk Ơ, Phú Nghĩa và Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người dân mắc sốt rét được phát hiện tại trạm y tế bằng kính hiển vi là 3,46 ca/1.000 dân/tháng, RDTs là 3,10 ca/1.000 dân/tháng. Tại bệnh viện huyện Bù Gia Mập, người dân mắc sốt rét được phát hiện bằng kính hiển vi 0,61 ca/1.000 dân/tháng, RDTs là 0,44 ca/1.000 dân/tháng. Kết quả điều tra tại cộng đồng, tỷ lệ nhiễm KST sốt rét được phát hiện bằng kính hiển vi (1,54%), RDTs (0,96%). Có mối liên quan giữa nhiễm KST sốt rét được phát hiện ACD với giới tính, giao lưu biên giới, tiền sử đã từng mắc sốt rét, sốt rét lâm sàng. Kết luận: Tăng cường công tác giám sát dịch tễ, quản lý đối tượng nguy cơ cao và dân di biến động. Chủ động phát hiện ca bệnh, quản lý, điều trị sớm theo quy định. Từ khóa: ký sinh trùng sốt rét, ADC, PCD, Bù Gia Mập ABTRACTS MEASURES TO DETECT ACTIVE AND PASSIVE CASES FOR MALARIA PREVENTION: REALITY AND THE NEED TO ELIMINATE MALARIA IN A PERIODIC MALARIA COMMUNITY Pham Nguyen Thuy Vy, Le Thanh Dong, Nguyen Van Khoi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 345 – 352 Background: In addition to the activities of monitoring, diagnosis, treatment and prevention of malaria, there are also measures to detect and manage cases and diseases. For malaria detection, there are two measures: Active Case Detection (ACD) and Passive Case Detection (PCD). Currently, due to issues of organizational, human resources, investment funding and issues of budget used regularly in most localities, only PCD measure is implemented and ACD measure is mainly conducted when there is a threat of disease, scientific research or other reasons. To assess the actual detection of cases in a region of malaria endemic area, assessing the *Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Khởi ĐT: 0908.678.229 Email: nguyenvankhoi2004@gmail.com 346 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học effectiveness, actual infection status and warning of disease situation, HCMC Institute of Malaria - Parasitology - Insect conducted a survey at Bu Gia Map district hospital, Commune medical stations and communities of Dak O, Phu Nghia and Bu Gia Map communes, Bu Gia Map district, Binh Phuoc province. Objectives: To assess malaria situation in Dak O, Phu Nghia and Bu Gia Map communes, Bu Gia Map district, Binh Phuoc province. Method: Cross-sectional study was designed. Results: The survey results showed that the proportion of people with malaria detected at the medical station by microscopy was 3.46 cases/1,000 people/month, by RDTs was 3.10 cases/1.000 people/month. At Bu Gia Map district hospital, people with malaria detected by microscopy was 0.61 cases/1.000 people/month, by RDTs was 0.44 cases/1,000 people/month. On survey results in the community, the prevalences of malaria parasite detected by microscopy (1.54%) and by RDTs (0.96%) were detected. There were significant differences between the prevalence of malaria parasite detected by ACD and gender, border exchange, history of malaria, clinical malaria (p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 viện huyện, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước bản nhuộm giêm sa soi kính hiển vi, test chẩn từ tháng 1-4/2018. đoán nhanh (RDTs). Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích số liệu Thiết kế nghiên cứu Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần Nghiên cứu cắt ngang mô tả hồi cứu số liệu. mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 12. Cỡ mẫu Chọn tất cả bệnh nhân nhiễm KST sốt rét từ KẾT QUẢ báo cáo lưu của chương trình Phòng chống sốt Biện pháp PCD rét tại TYT xã Đak Ơ, Phú Nghĩa, xã Bù Gia Mập Phát hiện KST sốt rét tại TYT xã và bệnh viện huyện, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Kết quả cho thấy, trong 4 tháng đầu năm Bình Phước từ tháng 1-4/2018. 2018 có 490 ca sốt rét được phát hiện bằng KHV, Biện pháp ACD đây là kỹ thuật được Tổ chức Y tế thế giới đánh Đối tượng nghiên cứu giá là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán sốt rét. Tất cả người dân đang sinh sống và làm việc Trung bình mỗi tháng tại điểm nghiên cứu có tại xã Đak Ơ, Phú Nghĩa và xã Bù Gia Mập, 122,50 ca mắc, từ đó cho thấy tỷ suất hiện mắc huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước vào thời trong quần thể nghiên cứu là 0,00346 ca/tháng, điểm tiến hành nghiên cứu là tháng 4/2018. hay mỗi tháng có 3,46 ca/1.000 dân. Do đó, với dân số tại quần thể nghiên cứu là 35.417 người Phương pháp nghiên cứu mỗi tháng có khoảng 123 người mắc sốt rét và Thiết kế nghiên cứu mỗi năm ước tính có khoảng 1.470 ca sốt rét Nghiên cứu cắt ngang mô tả. được phát hiện bằng KHV tại điểm nghiên cứu. Cỡ mẫu Số ca sốt rét được phát hiện bằng RDTs là 439 ca, Nghiên cứu điều tra được 1.039 người. trung bình mỗi tháng có 109,75 ca. Riêng tại TYT xã Phú Nghĩa không sử dụng RDTs trong chẩn Phương pháp thu thập số liệu đoán sốt rét, công tác phát hiện KST sốt rét tại Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu trạm được thực hiện bằng KHV (Bảng 1). hỏi được soạn sẵn và thu thập mẫu máu làm tiêu Bảng 1: Tỷ suất nhiễm KST sốt rét phát hiện bằng biện pháp PCD tại TYT KHV RDTs TYT xã Dân số KSTSR KSTSR/dân số/tháng KSTSR KSTSR/dân số/tháng Đăk Ơ 15.764 376 94/15.764 người/tháng 376 94 /15.764/tháng Bù Gia Mập 7.160 75 18,75/7.610 người/tháng 63 15,75/7.610/tháng Phú Nghĩa 12.043 39 9,75/12.043 người/tháng 00 00 Tổng cộng 35.417 490 122,50/35.417 người/tháng 439 109,75/35.417/tháng Bảng 2: Thành phần loài ký sinh trùng sốt rét 27,76%, nhiễm KST sốt rét phối hợp P. falciparum (n=490) + P. vivax chiếm 4,48%. Loài KST sốt rét được KHV (n = 490) RDTs (n = 439) phát hiện bằng RDTs: P. falciparum chiếm Loài KST sốt rét Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 75,63%, P. vivax chiếm 24,37%, chưa phát hiện P. falciparum 332 67,76 332 75,63 KST sốt rét phối hợp (Bảng 2). P. vivax 136 27,76 107 24,37 P. falciparum + P. 22 4,48 00 0,0 Trong 4 tháng đầu năm 2018 tại bệnh huyện vivax Bù Gia Mập, số ca mắc sốt rét được phát hiện Tổng cộng 490 100 439 100,0 bằng KHV và RDTs là 47 ca, trung bình mỗi Thành phần loài KST sốt rét phát hiện bằng tháng có 11,75 ca. Tỷ suất mắc sốt rét trong quần KHV: P. falciparum chiếm 67,76%, P. vivax chiếm thể là 0,15 ca/1.000 dân/tháng, tại các xã Đak Ơ, 348 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Bù Gia Mập và Phú Nghĩa là 3,46 ca/1.000 Biện pháp ACD dân/tháng (Bảng 3). Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét được phát hiện tại Bảng 3: Tỷ lệ KST sốt rét ghi nhận tại bệnh huyện cộng đồng (n = 1.039) Bù Gia Mập từ tháng 01 - 04/ 2018 Kết quả xét n ACD Kỹ thuật xét KSTSR nghiệm Dương tính (%) Âm tính (%) Dân số KSTSR/dân số/tháng nghiệm (+) Giêm sa 1.039 16 (1,54) 1.023 (98,46) 11,75 KST/76.703 RDTs 1.039 10 (0,96) 1.029 (99,04) Giêm sa 76.703 47 dân/tháng Tỷ lệ nhiễm chung 1.039 16 (1,54) 1.023 (98,46) RDTs 76.703 34 8,50 KST/76.703dân/tháng Nghiên cứu tiến hành điều tra lam máu xét Tỷ lệ nhiễm 11,75 KST/76.703 76.703 47 nghiệm KST sốt rét cho 1.039 người cho thấy tỷ chung dân/tháng Bảng 4: Thành phần loài KST sốt rét được phát hiện lệ KST sốt rét được phát hiện nhiễm chung bằng tại bệnh huyện Bù Gia Mập là 1,54%. Trong đó, phát hiện bằng KHV chiếm KHV (n = 47) RDTs (n = 34) 1,54%, RDTs chiếm 0,96% (Bảng 5). Loài KST sốt rét Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Bảng 6: Thành phần loài KST sốt rét được phát hiện P. falciparum 29 61,70 18 52,94 tại cộng đồng (n = 16) P. vivax 15 31,91 15 41,12 Loài KST sốt KHV RDTs P. falciparum + P. vivax 03 6,39 01 5,94 rét Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tổng cộng 47 100 34 100,0 P. falciparum 13 81,25 08 80,0 Thành phần loài KST sốt rét phát hiện tại P. vivax 03 18,75 02 20,20 bệnh huyện Bù Gia Mập bằng KHV: Tổng cộng 16 100 10 100 P. falciparum chiếm 61,70%, P. vivax chiếm Thành phần loài KST sốt rét được phát hiện 31,91%, nhiễm phối hợp P. falciparum + P. vivax bằng KHV: P. falciparum chiếm 81,25%, P. vivax chiếm 6,39%. Loài KST sốt rét được phát hiện 18,75%. Việc phát hiện KST sốt rét bằng RDTs: bằng RDTs: P. falciparum chiếm 52,94%, P. vivax P. falciparum chiếm 80,0%, P. vivax 20,0%, cả hai chiếm 41,12%, nhiễm phối hợp P. falciparum + P. kỹ thuật chưa phát hiện nhiễm KST sốt rét phối vivax chiếm 5,94% (Bảng 4). hợp (Bảng 6). Bảng 7: Phân bố KST sốt rét theo đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu (n = 1.039) Nhiễm KST sốt rét Đặc tính chung PR KTC 95% P-value Có (%) Không (%) Nam 15 (3,30) 440 (96,70) * Giới tính 19,25 2,55-145,21 0,001 Nữ 01 (0,17) 583 (99,83) ≤5 00 (0,0) 54 (100,0) 1 6 - 15 05 (2,33) 210 (97,67) 1,10 0,12-9,60 0,94 Nhóm tuổi 16 – 65 10 (1,38) 713 (98,62) 0,65 0,08-5,15 0,68 ≥ 66 01 (2,13) 46 (97,87) // // // Kinh 04 (0,85) 465 (99,15) 1 Xtiêng 11(2,21) 486 (97,79) 2,60 0,83-8,10 0,10 Dân tộc Tày, Nùng, M’nông 01 (1,92) 51 (98,08) 2,26 0,26-19,82 0,46 Dân tộc khác 00 (0,0) 21 (100,0) // // // Làm rẫy, rừng 11 (2,20) 488 (97,80) Nghề nghiệp 2,38 0,83-6,80 0,09 Khác 05 (0,93) 535 (99,07) *: Kiểm định chính xác Fisher Kết quả Bảng 7 cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét giữa nhóm tuổi, rét ở nam giới cao gấp 19,25 lần nữ giới (KTC dân tộc khác biệt không có ý nghĩa thống kê 95%: 2,55-145,21), sự khác biệt có ý nghĩa thống P-value >0,05 và không có sự khác biệt giữa tỷ kê với P-value = 0,001. lệ nhiễm KST sốt rét ở các đối tượng có nghề Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 349
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 nghiệp làm rừng, rẫy với các đối tượng làm sốt rét trước đây có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao nghề khác. gấp 9,32 lần những đối tượng chưa từng mắc và Kết quả Bảng 8 cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt tỷ lệ nhiễm KST ở những đối tượng sốt rét lâm rét ở những đối tượng có giao lưu biên giới cao sàng cao gấp 256,75 lần những đối tượng không gấp 3,58 lần đối tượng không giao lưu biên giới có sốt rét lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống (KTC 95%: 1,27-10,13). Đối tượng đã từng mắc kê P - value = 0,001. Bảng 8: Phân bố KST sốt rét theo yếu tố dịch tễ và tiền sử mắc sốt rét (n = 1.039) Nhiễm KST sốt rét Tiền sử mắc sốt rét PR KTC 95% P-value Có (%) Không (%) Có 05 (4,27) 112 (95,73) Giao lưu biên giới 3,58 1,27-10,13 0,01 Không 11 (1,19) 911 (98,81) Có 12 (4,74) 241 (95,26) * Đã từng mắc sốt rét 9,32 3,03-28,64 0,001 Không 04 (0,51) 782 (99,49) Có 12 (100) 0 (0,0) * Sốt rét lâm sàng 256,75 96,55-682,78 0,001 Không 04 (0,39) 1.023 (99,61) *: Kiểm định chính xác Fisher BÀN LUẬN 75,63%, P. vivax chiếm 24,37%, chưa phát hiện KST sốt rét phối hợp. Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, người dân sinh sống chủ yếu trồng cây Do đó, với dân số tại quần thể nghiên cứu là 35.417 người mỗi tháng có khoảng 123 người công nghiệp như cao su, điều, cà phê, mì và khai mắc sốt rét và mỗi năm ước tính có khoảng 1.470 thác lâm sản và có sự giao lưu dân cư đứng thứ ca sốt rét được phát hiện bằng KHV tại điểm tư trên toàn quốc. Tuy nhiên tình hình sốt rét nghiên cứu. Số ca sốt rét được phát hiện bằng hiện nay của tỉnh chủ yếu tập trung tại huyện Bù RDTs là 439 ca, trung bình mỗi th áng có 109,75 Gia Mập là một trong những điểm nóng sốt rét ca. Riêng tại TYT xã Phú Nghĩa không sử dụng của tỉnh, nhiều đối tượng đi rừng, ngủ rẫy thu RDTs trong chẩn đoán sốt rét, công tác phát hiện hoạch mùa củng như khai thác lâm sản và trồng KST sốt rét tại trạm được thực hiện bằng KHV. cây công nghiệp. Qua điều tra phát hiện ca bệnh Đối chiếu với tiêu chí hướng dẫn loại loại trừ chủ động và thụ động tình hình sốt rét tại huyện sốt rét do Bộ Y tế ban hành năm 2016 cho thấy, Bù Gia Mập, ghi nhận được một số kết quả sau: tỷ suất hiện mắc sốt rét xã Đak Ơ (23,85 ca/1.000 Phát hiện ca bệnh thụ động (PCD) dân vùng SRLH), xã Bù Gia Mập (10,47 ca/1.000 Qua kết quả điều tra tình hình mắc sốt rét dân vùng SRLH) và xã Phú Nghĩa (3,24 ca/1.000 được phát hiện thụ động tại cơ sở y tế 4 tháng dân vùng SRLH). Qua đó cho thấy tỷ lệ hiện mắc đầu năm 2018 có 490 ca được phát hiện bằng sốt rét/1.000 dân vùng SRLH còn cao hơn quy KHV, đây là kỹ thuật được Tổ chức Y tế thế giới định trung bình 5 năm liên tục < 1/1.000 dân số đánh giá là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán sốt SRLH và không có năm nào có tỷ lệ KST sốt rét ≥ rét. Trung bình mỗi tháng tại điểm nghiên cứu 1/1.000 dân SRLH. Đối tượng mắc sốt rét đa số là có 122,50 ca, qua đó cho thấy tỷ suất hiện mắc dân đi rừng, ngủ rẫy và dân giao lưu. Việc quản trong quần thể nghiên cứu là 0,00346 ca/tháng, lý các đối tượng này giữa các vùng SRLH còn hay mỗi tháng có 3,46 ca/1.000 dân. Thành phần gặp nhiều khó khăn trong công tác giám sát, loài KST sốt rét phát hiện bằng KHV: phát hiện, điều trị và hướng dẫn các biện pháp P. falciparum chiếm 67,76%, P. vivax chiếm PCSR. Đây là một thách thức lớn đối với công 27,76%, nhiễm KST sốt rét phối hợp P. falciparum tác phòng chống và loại trừ sốt rét hiện nay đối + P. vivax chiếm 4,48%. Loài KST sốt rét được với Bình Phước và cả nước. Đặc biệt là những phát hiện bằng RDTs: P. falciparum chiếm đối tượng đi làm ăn theo thời vụ từ vùng không 350 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học có sốt rét và vùng SRLH nhẹ đến vùng SRLH Vĩnh Thanh (2015) ở huyện Nam Trà My, tỉnh vừa và nặng, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch. Quảng Nam là 7,8%(9), nghiên cứu của Jung Mi Tuy nhiên, trong thời gian tới nếu có thuốc để Kang và cộng sự (2017) tại Myanmar là 23,20%(5), điều trị chống kháng, tuân thủ các hoạt động nghiên cứu của Lek D và cộng sự (2016) ở trong phòng chống và loại trừ sốt rét thì Bình Campuchia 2,74%(7) và nghiên cứu của Nguyễn Phước có thể sẽ đạt được mục tiêu loại trừ sốt rét Hồng Vân ở Ninh Thuận là 14,40%(8). vào năm 2030(1,10). Biện pháp ACD có vai trò quan trọng trong Tại bệnh huyện Bù Gia Mập trong 4 tháng công tác phòng chống và loại trừ sốt rét nhằm đầu năm 2018, số ca mắc sốt rét được phát hiện giúp phát hiện các trường hợp không được phát bằng KHV và RDTs là 47 ca, trung bình mỗi hiện bởi PCD tại các cơ sở y tế và các trường hợp tháng có 11,75 ca. Tỷ suất mắc sốt rét trong quần nhiễm KST sốt rét không triệu chứng trong cộng thể là 0,15 ca/1.000 dân/tháng, tại các xã Đak Ơ, đồng do ở các cộng đồng vùng SRLH nặng, Bù Gia Mập và Phú Nghĩa là 3,46 ca/1.000 nhiều người thường vẫn mang KST sốt rét trong dân/tháng. Thành phần loài KST sốt rét được máu, do có miễn dịch nên khi bị sốt rét các triệu phát hiện bằng KHV là P. falciparum chiếm chứng lâm sàng thường không rõ, họ vẫn đi làm 61,70%, P. vivax chiếm 31,91%, nhiễm phối hợp việc, sinh hoạt như bình thường là nguồn lây P. falciparum + P. vivax chiếm 6,39%. Loài KST sốt cho người khác trong cộng đồng. rét được phát hiện bằng RDTs: P. falciparum Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở nam giới cao gấp chiếm 52,94%, P. vivax chiếm 41,12%, nhiễm phối 19,25 lần nữ giới (KTC 95%: 2,55-145,21), sự khác hợp P. falciparum + P. vivax chiếm 5,94%. Qua đó biệt có ý nghĩa thống kê với P-value=0,001. Tỷ lệ cho thấy hiện nay còn một lượng lớn người dân nhiễm KST sốt rét giữa nhóm tuổi, dân tộc khác mắc và có nguy cơ mắc sốt rét rất cao trong cộng biệt không có ý nghĩa thống kê P-value >0,05 và đồng vùng SRLH nặng tại huyện Bù Gia Mập. không có sự khác biệt giữa tỷ lệ nhiễm KST sốt Địa phương đã triển khai các hoạt động như rét ở các đối tượng có nghề nghiệp làm rừng, rẫy truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao nhận với các đối tượng làm nghề khác. Kết quả này có thức người dân về phòng chống sốt rét, tác hại sự khác biệt với nghiên cứu của Chế Ngọc cũng như sự nguy hiểm của bệnh sốt rét. Đa số Thạch, Nguyễn Văn Bình, Phan Trọng Lân tại những người đến bệnh viện khám, xét nghiệm Bình Thuận: Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở những phát hiện KST sốt rét đều có triệu chứng của đối tượng đi rẫy, rừng cao gấp 5,03 lần so với bệnh và được chẩn đoán, phát hiện điều trị theo những đối tượng không đi rừng, rẫy(2). quy định. Ở những đối tượng có giao lưu biên giới có Biện pháp phát hiện ca bệnh chủ động (ACD) tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao gấp 3,58 lần đối Nghiên cứu tiến hành điều tra lam máu xét tượng không giao lưu biên giới (KTC 95%: 1,27- nghiệm KST sốt rét cho 1.039 người cho thấy tỷ 10,13), kết quả nghiên cứu này thấp hơn nghiên lệ KST sốt rét được phát hiện nhiễm chung bằng cứu của Hồ Văn Hoàng và cộng sự ở huyện là 1,54%. Trong đó, phát hiện bằng KHV chiếm Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị những người giao 1,54%, RDTs chiếm 0,96%. Thành phần loài KST lưu biên giới nhiễm KST sốt rét gấp 5,37 lần so sốt rét được phát hiện bằng KHV: P. falciparum với người không có giao lưu P-value=0,01. Ở chiếm 81,25%, P. vivax 18,75%. Việc phát hiện những đối tượng đã từng mắc sốt rét trước đây KST sốt rét bằng RDTs: P. falciparum chiếm có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao gấp 9,32 lần 80,0%, P. vivax 20,0%, cả hai kỹ thuật chưa phát những đối tượng chưa từng mắc sốt rét và tỷ lệ hiện nhiễm KST sốt rét phối hợp. Tỷ lệ KST sốt nhiễm ở những đối tượng sốt rét lâm sàng cao rét được phát hiện bằng KHV trong nghiên cứu gấp 256,75 lần những đối tượng không có sốt rét này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phạm lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 351
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 P-value = 0,001(3). trợ của quân y biên phòng trong quản lý người KẾT LUẬN dân giao lưu biên giới. Biện pháp PCD TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế (2016). “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt Tỷ lệ người dân nhiễm KST sốt rét được phát rét”". Quyết định 741/QĐ-BYT, pp.2-17. hiện tại TYT bằng KHV là 3,46 ca/1.000 dân 2. Chế Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Bình, Phan Trọng Lân (2010). số/tháng, RDTs là 4,79 ca/1.000/tháng. Tại bệnh "Thực trạng mắc sốt rét và các yếu tố liên quan đến bệnh sốt rét của người dân đi rừng ngủ rẫy tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình viện bằng KHV là 0,15 ca/1.000 dân/tháng, RDTs Thuận năm 2010". Tạp Chí Y Hoc Dự Phòng, 9(117):60 - 65. là 0,11 ca/1.000 dân/tháng. 3. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn (2012). "Thực trạng bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét tại Biện pháp ACD vùng biên giới Việt - Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét phát hiện bằng KHV năm 2010". Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3):174-177. 4. Hoàng Thị Mai Anh, Trịnh Ngọc Hải, Phạm Nguyễn Thúy Vy chiếm 1,54%, test chẩn đoán nhanh 0,96%. (2013). "Mức độ đáp ứng miễn dịch đối với P. falciparum ở 2 xã Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(1):42-45. nhiễm KST sốt rét được phát hiện ACD với giới 5. Kang JM, et al (2017). Comparison of the diagnostic tính, giao lưu biên giới, tiền sử đã từng mắc sốt performance of microscopic examination with nested rét và sốt rét lâm sàng P – value
nguon tai.lieu . vn