Xem mẫu
- Bí quyết khiến trẻ em “yêu thích” các
bài kiểm tra
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến kết quả các bài kiểm tra mà còn khiến
học viên có thái độ tiêu cực đối với việc học. Vậy làm thế nào để thầy cô
không chỉ đánh giá được mức độ tiến bộ của trẻ mà còn khiến chúng “yêu
thích” các bài kiểm tra?
Những bài kiểm tra chỉ có tác dụng khi chúng giúp giáo viên kiểm chứng
được những gì họ đã làm được đồng thời giúp học viên thực hành những gì
đã học được và thấy rõ họ cần bổ sung những kiến thức hay kỹ năng cụ thể
nào. Bởi vậy những bài kiểm tra cần tập trung kiểm tra những gì thầy cô đã
dạy trên lớp. Cụ thể chúng cần giáo viên:
Chú ý đến trình độ tư duy và hiểu biết xã hội của trẻ.
Theo sát chương trình học tiểu học và trung học của trẻ.
Đưa ra những ngữ cảnh cụ thể, rõ ràng cùng các nhiệm vụ trẻ có thể
giải quyết.
Khen thưởng trẻ vì những gì chúng biết, không trừng phạt trẻ vì
những gì chúng không biết.
Có hình thức đẹp, hấp dẫn trẻ (sử dụng màu sắc, sơ đồ .v.v….)
Đem lại những kết quả có ý nghĩa khuyến khích trẻ tiếp tục học tập.
- Như vậy những bài kiểm tra chỉ có giá trị khi chúng phù hợp với đối
tượng học viên cần kiểm tra. Cách trẻ em tiếp cận ngôn ngữ mới hoàn toàn
khác người lớn. Những kỹ năng ngôn ngữ đầu tiên phát triển ở trẻ là nói và
nghe. Đây chính là trọng tâm mà việc kiểm tra trẻ em cần hướng tới. Những
chủ đề thích hợp với trẻ là những gì gần gũi với cuộc sống thường ngày của
chúng như trường học, thực phẩm, thể thao, động vật .v.v…Ngôn ngữ ph ù
hợp nhất cho những bài kiểm tra dạng này là ngôn ngữ đời thường với
những ngữ cảnh rõ ràng, cụ thể. Bất kỳ một hình thức kiểm tra nào dưới
dạng viết đều hạn chế trẻ thể hiện khả năng ngôn ngữ của mình vì chúng
chưa phát triển được những kỹ năng cần thiết cho việc viết lách. Đối với học
viên ở độ tuổi lớn hơn, tuy việc tập trung vào kỹ năng nghe nói vẫn có
những tác động tích cực nhưng đồng thời họ cũng đã thành thục ít nhiều kỹ
năng đọc và viết nên việc kiểm tra hai kỹ năng này có vai trò quan trọng
không kém. Nhưng dù ở lứa tuổi nào, dù trọng tâm là ngôn ngữ nói hay viết
thì bài kiểm tra vẫn cần tập trung vào ý nghĩa ngôn ngữ trong ngữ cảnh cụ
thể hơn là cấu trúc ngữ pháp đơn thuần.
Bên cạnh đó, nếu bài kiểm tra được trình bày sống động, hấp dẫn, phù
hợp với lứa tuổi và kiến thức nền của học viên chắc chắn các thí sinh sẽ tích
cực làm bài hơn và thể hiện hết khả năng của bản thân. Những phần trong
bài kiểm tra có thể có hình thức giống trò chơi hoặc sử dụng máy tính để tiến
hành kiểm tra cũng là một ý kiến hay. Khi dùng máy tính học viên sẽ chủ
động thực hiện bài kiểm tra bằng các tính năng hỗ trợ như: tô đậm, sắp xếp
lại, chèn chữ nghệ thuật hay chèn hình ảnh minh hoạ .v.v… Sử dụng má y
tính cũng giúp việc giảng dạy và đánh giá kỹ năng viết thú vị hơn vì người
học có thể xử lý văn bản như chèn bảng, điều chỉnh cỡ chữ, thêm hiệu ứng
hình ảnh .v.v…để làm bài viết của họ sống động hơn. Hơn nữa, trẻ em sẽ
- cảm thấy rất phấn khích và hào hứng khi bài làm của chúng được “trưng
bày” trước lớp.
Ngoài ra, trẻ sẽ “yêu thích” kiểm tra một khi chúng không bị nỗi lo thi cử
ám ảnh. Nếu những phần cần kiểm tra ngắn gọn, có phạm vi khảo sát hẹp
thì thầy cô có thể có thể thay đổi thường xuyên dạng bài kiểm tra. Điều này
sẽ gây cho trẻ cảm giác đang thực hiện những yêu cầu hoàn toàn mới mẻ,
tránh được ấn tượng tiêu cực về một dạng bài nào đó mà chúng đã không
hoàn thành tốt. Trẻ sẽ không sợ kiểm tra một khi chúng biết rõ mình phải
làm gì và cảm thấy hoạt động này thú vị và hấp dẫn. Ví dụ các bài kiểm tra
tiếng Anh dành cho trẻ em của Cambridge được thiết kế để không có trẻ nào
bị “trượt”, và mọi thí sinh đều nhận được lời khen vì đã tham gia vào kỳ thi
cũng như những nhận xét mang tính tích cực về những gì chúng đã thể hiện
trong bài kiểm tra đó.
Việc không ngừng hoàn thiện các bài kiểm tra ngôn ngữ dành cho trẻ em đã
giúp các giáo viên ngoại ngữ tăng tính hiệu quả của các tiết học trên lớp
cũng như khiến học sinh cảm thấy tự tin và thích thú hơn khi học tiếng. Nhờ
đó mà việc kiểm tra đánh giá sẽ trở thành động lực chứ không phải là trở
ngại kìm hãm quá trình học tập của trẻ
nguon tai.lieu . vn