Xem mẫu

  1. Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 200-205 Case Report Diagnosis and Treatment of the Small Bowel Non-meckel Diverticulum Disease in Children at the Thanh Hoa Pediatric Hospital Nguyen Dinh Vuong*, Duong Van Thong, Mai Khac Ha, Do Huy Hoang, Le Huy Tung, Pham Van Dung, Nguyen Anh Tuan Thanh Hoa Pediatric Hospital, Quang Trung, Ward Dong Ve, Thanh Hoa City, Thanh Hoa, Vietnam Received 16 April 2022 Revised 9 May 2022; Accepted 18 May 2022 Abstract Non-meckel diverticulum disease is a rare disease in children, difficult to diagnose. In long time, it can cause volvulus necrosis. The disease is difficult to diagnose before surgery. We report a case of a 24-month-old boy with large diverticulum, necrotic torsion, who was successfully operated on. Keywords Diverticulum disease, volvulus necrosis * Corresponding author. E-mail address: nguyendinhvuong1223@gmail.com https://doi.org/10.47973/jprp.v6i4.425 200
  2. N.D. Vuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 200-205 201 Bệnh túi thừa non-meckel ở trẻ em nhân một trường hợp ca bệnh túi thừa góc hồi manh tràng tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa Nguyễn Đình Vương*, Dương Văn Thông, Mai Khắc Hà, Đỗ Huy Hoàng, Lê Huy Tùng, Phạm Văn Dũng, Nguyễn Anh Tuấn Bệnh viện Nhi Đồng 1, 341 Sư Vạn Hạnh, P.10, Q.10, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 16 tháng 4 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 9 tháng 5 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 5 năm 2022 Tóm tắt Bệnh túi thừa non-meckel là bệnh lý ít gặp ở trẻ nhỏ, chẩn đoán khó khăn, nếu để kéo dài có thể xoắn hoại tử gây nhiều biến chứng phức tạp. Bệnh rất khó được chẩn đoán trước mổ. Chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nam 24 tháng tuổi có túi thừa kích thước lớn, xoắn hoại tử đã được phẫu thuật thành công. Từ khóa: túi thừa ruột non, xoắn hoại tử I. Đặt vấn đề Túi thừa ruột có thể bẩm sinh hoặc mắc Túi thừa ống tiêu hóa là một cấu trúc dạng phải [4]. Túi thừa bẩm sinh hay gặp nhất là túi trồi ra bất thường từ thành ống tiêu hóa. túi thừa meckel, chiếm khoảng 2% dân số [5]. Các biến chứng của bệnh túi thừa bao gồm Túi thừa có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào đau bụng mạn tính, kém hấp thu, xuất huyết của ống tiêu hóa. Bệnh gặp nhiều hơn ở đại tiêu hóa, viêm túi thừa, tắc ruột, áp xe mạc tràng và hiếm gặp ở ruột non [1,2,4]. treo, viêm phúc mạc do hoại tử thủng túi thừa Tỷ lệ xuất hiện túi thừa ruột non [1-5]. Trên các tài liệu nhi khoa trong nước (diverticular disease of the small bowel - không thấy đề cập đến bệnh lý túi thừa ruột CSB) trên khám nghiệm tử thi từ 0,06% đến non không phải meckel. 1,3% [1]. Theo WE Longo, AM Vernava báo Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ mắc cáo năm 1992 thì tỷ lệ các túi thừa hỗng tràng túi thừa khổng lồ non-meckel ở hồi tràng sát và hồi tràng ở người lớn chiếm khoảng 1-2% góc hồi manh tràng tại Bệnh viện Nhi Thanh dân số [2]. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Hóa, nhằm xem xét đặc điểm lâm sàng, cận Tỷ lệ mắc bệnh ở các vị trí tại hỗng tràng và lâm sàng và cách xử trí bệnh. hồi tràng có tỷ lệ khác nhau, 80% túi thừa xảy II. Giới thiệu trường hợp bệnh ra ở hỗng tràng, 15% ở hồi tràng và 5% ở cả hai [1-3]. Bệnh nhân: Lê Duy Tuấn Kh, 24 tháng tuổi, Số lưu trữ: 18075959 * Tác giả liên hệ Đia chỉ: Hưng Long, xã Thiệu Long, E-mail address: nguyendinhvuong1223@gmail.com huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa https://doi.org/10.47973/jprp.v6i4.425 Lý do nhập viện: Đau bụng, nôn.
  3. 202 N.D. Vuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 200-205 Bệnh sử: Theo lời kể của gia đình, trẻ tiền sử Bệnh nhân được mổ cấp cứu. nôn trớ kém hấp thu, cân nặng lúc vào viện 9kg. Rạch da theo đường trắng giữa trên dưới Từ 20 giờ ngày 3/1/2020 trẻ biểu hiện đau bụng rốn vào ổ bụng. Kiểm tra thấy: Ổ bụng có nôn, đến sáng ngày 4/1/2020 đau bụng tăng nôn mùi thối khẳm, có quai ruột hoại tử thâm tím nhiều kèm sốt và li bì gia đình cho nhập viện. chiếm gần hết ổ bụng đẩy dạt các quai ruột Trẻ nhập viện trong tình trạng li bì, sốt cao khác sang hai bên ra sau và xuống tiểu khung, nhiệt độ 38,9°C, da tái niêm mạc kém hồng. lần dọc theo quai ruột thấy quai ruột giãn Bụng chướng căng, chướng lệch về thượng vị căng có đầu tận ngay sát dưới cơ hoành và và bên phải ổ bụng. Ấn bụng bệnh nhân đau có nguồn gốc xuất phát tại hồi tràng cách góc khắp bụng, cảm ứng phúc mạc rõ. Sờ khó xác hồi manh tràng khoảng gần 1cm, quai ruột định mass do ổ bụng căng chướng. Đặt sonde xoắn ngay tại gốc. Dùng kẹp cô lập gốc quai dạ dày khó. ruột xoắn kiểm tra lại thấy quai ruột dạng túi Cận lâm sàng: Công thức máu hồng cầu: độc lập với các quai ruột khác, xuất phát từ 4,13T/L, bạch cầu : 24,61G/L, bạch cầu trung mặt tự do chếch sang bên hồi tràng, túi thừa tính: 85,5%, tiểu cầu: 615G/L chiều dài khoảng 20cm đường kính khoảng X-quang ổ bụng: Không thấy hình ảnh gần 14cm vị trí giãn nhất, trong lòng túi thừa liềm hơi, không hình mức nước mức hơi. là lượng phân lớn chắc. Bóng hơi dạ dày giãn lớn, thay đổi hình dạng Chẩn đoán trong mổ: Xoắn hoại tử túi thừa và kéo lệch sang bên phải ổ bụng. hồi tràng. Siêu âm ổ bụng: Các quai ruột chứa nhiều hơi Tiến hành kẹp cô lập mạch nuôi túi thừa, hạn chế thăm khám ống tiêu hóa và thành bụng kẹp cô lập gốc túi thừa, cắt túi thừa theo hình sau. Có hình ảnh dịch không đồng nhất vùng hố chêm bảo tồn góc hồi manh tràng do quá sát chậu và mạn sườn phải. Vị trí dưới rốn có hình góc hồi manh tràng, nối ruột hai lớp. Kiểm tra ảnh tạo thành vòng xoáy không điển hình. lại ổ bụng không thấy bất thường khác. Rửa ổ Chẩn đoán: Viêm phúc mạc nghi do xoắn bụng, phục hồi thành bụng. ruột không loại trừ xoắn dạ dày. Hình 1. Hình quai ruột giãn dạng túi, trong Hình 2. Quai ruột hoại tử thâm tím chiếm lòng chứa nhiều phân gần hết ổ bụng
  4. N.D. Vuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 200-205 203 Cooper công bố vào năm 1807, ca phẫu thuật đầu tiên điều trị bệnh túi thừa được Gordinier và Sampson thực hiện năm 1906 [2,6]. Tỷ lệ túi thừa gặp ở ruột non ít hơn so với túi thừa đại tràng. Tá tràng là vị trí hay gặp nhất của túi thừa ruột non [4]. Theo EJChiu tỷ lệ túi thừa trong ruột non: túi thừa tá tràng chiếm 45%, túi thừa Meckel chiếm 23%, túi thừa hỗng tràng và hồi tràng chiếm 32% [7]. Tỷ lệ mắc bệnh ở các vị trí tại hỗng tràng và hồi tràng có tỷ lệ khác nhau, 80% túi thừa xảy ra ở hỗng tràng, 15% ở hồi tràng và 5% ở cả hai [1-3]. Bệnh lý túi thừa không phải Meckel gặp nhiều ở người Hình 3. Kẹp cô lập cắt túi thừa tận gốc lớn với độ tuổi trung bình là 60, bệnh ít gặp ở trẻ nhỏ [3,8]. Trong thời gian 10 năm (2010 đến 2020) đây là ca túi thừa hồi tràng non- meckel chúng tôi gặp đầu tiên. 3.2. Bệnh sinh Túi thừa ruột non có thể bẩm sinh hoặc mắc phải. Túi thừa Meckel là túi thừa bẩm sinh có tỷ lệ gặp cao nhất, với tỷ lệ khoảng 2% dân số [5]. Theo Matthijs ter Horst, thì túi Hình 4. Túi thừa kích thước lớn, có đầy đủ thừa Meckel là túi thừa bẩm sinh duy nhất. cấu trúc giống quai ruột Cũng theo Matthijs ter Horst thì tất cả các túi thừa ruột non khác đều mắc phải hoặc là túi - Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: thừa giả. Túi thừa giả là những vị trí thoát vị Đại thể: Tổ chức dạng túi thừa kích thước dạng túi của thành ruột. Cấu trúc của túi thừa 19×9cm, vị trí hẹp nhất 4cm. Màu trắng đục, giả bao gồm lớp niêm mạc, lớp dưới niêm diện cắt có sạn phân màu đen ứ đọng rất mạc, lớp thanh mạc và không có lớp cơ [4]. nhiều, dạng túi thành mỏng. Có nhiều giả thuyết đưa ra để lý giải về bệnh Vi thể: Trên các mảnh cắt tiêu bản, thấy sinh của bệnh túi thừa. Theo Sir Astley Cooper, trong lòng nhiều sạn phân, chèn ép biểu mô bị hầu hết các túi thừa do lớp niêm mạc và dưới thoái hóa, hoại tử chảy máu, còn sót lại rất ít niêm mạc ruột thoát vị qua vị trí mà mạch máu biểu mô tuyến dạng túi thừa bẩm sinh, lớp cơ ở mạc treo ruột đi vào thành ruột, vì vậy đa số và thanh mạc xung huyết phù nề, chảy máu. các túi thừa nằm ở bờ bên mạc treo ruột [4]. III. Bàn luận Hiện nay giả thuyết vẫn thiên nhiều về các bất thường ở hệ thống cơ thành ruột và đám rối thần 3.1. Dịch tễ kinh trong thành ruột phối hợp với các tác nhân Theo Longo và Vernava, báo cáo đầu tiên gây bất thường nhu động ruột, áp lực trong lòng về bệnh túi thừa ruột non được Sir Astley ruột thay đổi bất thường liên tục [1,3].
  5. 204 N.D. Vuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 200-205 Qua tổng hợp các nghiên cứu về kết quả tính sau ăn, buồn nôn và nôn, sôi bụng, tiêu giải phẫu bệnh của bệnh nhân bị túi thừa ruột chảy và táo bón xen kẽ, sụt cân, thiếu máu [8]. non mắc phải cho thấy những bất thường này Khai thác về tiền sử của bệnh nhân chúng tôi gồm 3 loại [1,3]: gặp, trẻ có tiền sử ăn kém khó tiêu, đại tiện khó. - Xơ hóa và giảm số lượng tế bào cơ. Kèm theo đấy bệnh nhân có thể trạng còi cọc, - Xơ hóa và thoái hóa các tế bào cơ trơn. cân nặng so với trẻ cùng độ tuổi kém khoảng - Thoái hóa tế bào thần kinh và sợi trục 2kg. Các triệu chứng này cũng tương ứng với Bất kỳ sự bất thường nào trong các căn Jia Li Hu và Wei Zhong Chen đã thông báo. nguyên trên đều gây nên sự bất thường về Trên triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân nhu động ruột và áp lực trong lòng ruột. Kết đến nhập viện chúng tôi có biểu hiện đau bụng, quả dẫn đến sự thoát vị của niêm mạc và lớp nôn, sốt mệt mỏi ly bì. Thăm khám thấy bụng dưới niêm mạc qua vị trí mạc treo yếu nhất chướng về bên phải nhiều hơn, ấn đau nhiều của thành ruột tại vị trí mà mạch máu mạc khó xác định mass do bụng chướng hết ổ bụng. treo đi vào [1,3]. Các triệu chứng lâm sàng hướng đến bệnh lý Với bệnh nhân của chúng tôi, vị trí gốc túi xoắn ruột. Trong các báo cáo về bệnh lý túi thừa nằm gần góc hồi manh tràng và nằm hoàn thừa, chẩn đoán thường nhầm với các bệnh lý toàn trong thành bên và bờ tự do của hồi tràng viêm ruột thừa, viêm túi mật, tắc ruột [1-2]. khác với túi thừa mà Sir Astley Cooper báo 3.4. Cận lâm sàng cáo. Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy thành túi thừa có cấu trúc đầy đủ của một ống tiêu hóa, Đến nay chưa có xét nghiệm để chẩn trên kết quả của sự tổn thương lớp biểu mô, lớp đoán xác định túi thừa [1]. Chẩn đoán hình niêm mạc do dị vật phân chèn ép, độc tố phân ảnh là phương tiện hàng đầu để định hướng phá hủy. Trên kết quả mô bệnh học cho thấy, đến bệnh. Theo Bahar Mansoori, Conor P túi thừa có cấu trúc ống tiêu hóa bình thường, Delaney trên phim chụp MRI ổ bụng nếu có phối hợp vơí độ tuổi (24 tháng tuổi) của bệnh các dấu hiệu của viêm mạc treo khu trú, dày nhân vì vậy chúng tôi nghĩ đến không phải túi thành ống tiêu hóa không cân đối thì có thể thừa Meckel là túi thừa bẩm sinh duy nhất như nghĩ đến bệnh túi thừa ruột non [9]. Matthijs ter Horst đề cập. Trong ca bệnh, chúng tôi không chụp 3.3. Lâm sàng MRI, tuy nhiên trên phim chụp X-quang ổ Các báo cáo về bệnh lý túi thừa cho thấy bụng thấy hình ảnh bất thường trong ổ bụng bệnh không có triệu chứng đặc hiệu [1]. giống như hình ảnh bóng hơi dạ dày giãn lớn Khoảng 80% bệnh nhân không có biểu hiện và kéo lệch sang phải ổ bụng. Kết quả siêu triệu chứng, hoặc có biểu hiện triệu chứng âm ổ bụng cho thấy dịch không đồng nhất nhưng dễ nhầm với các bệnh lý mạn tính như vùng hố chậu phải và mạn sườn phải, có hình bệnh lý khó tiêu, hội chứng ruột kích thích [8]. xoáy không điển hình dưới rốn. Trên kết quả Vì vậy các bệnh nhân đa số không được chẩn của X-quang và siêu âm chúng tôi nghĩ nhiều đoán trong giai đoạn đầu, hoặc được chẩn đoán đến bệnh lý xoắn ruột. tình cờ trên nền bệnh lý ngoại khoa khác [8]. Sau khi phẫu thuật và đối chiếu lại phim Theo Jia Li Hu và Wei Zhong Chen, ở một X-quang thấy hình ảnh dạng túi kích thước số bệnh nhân có các triệu chứng đau bụng mạn lớn tương xứng với kết quả phẫu thuật.
  6. N.D. Vuong et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 200-205 205 3.5. Điều trị 2007;13(15):2240–2242. https://doi. Can thiệp phẫu thuật cắt túi thừa hoặc cắt org/10.3748/wjg.v13.i15.2240 đoạn ruột chứa túi thừa là phương án duy nhất [2] Longo WE, Vernava AM. Clinical để điều trị túi thừa [1,3,4]. Trong quá trình phẫu implications of jejunoileal diverticular thuật chúng tôi thấy, túi thừa kích thước lớn disease. Springer 1992;35(4):381-388. chiếm hầu hết trong ổ bụng, thành túi thừa sẫm https://doi.org/10.1007/bf02048119 màu hoại tử có mùi thối khẳm, đầu tận túi thừa [3] Nejmeddine A, Bassem A, Mohamed H nằm sát vòm hoành chiếm vị trí dạ dày, gốc túi et al. Complicated jejunal diverticulosis: thừa xoắn nằm gần góc hồi manh tràng khoảng A case report with literature review. N 1cm. Sau khi phẫu thuật cắt túi thừa kiểm tra Am J Med Sci 2009;1(4):196-199. trong lòng thấy trong lòng túi thừa đầy phân ứ [4] Horst M, Hovinga-de Boer M, Raber đọng. Túi thừa giãn với kích thước lớn nguyên MH et al. Giant Diverticulum of the nhân là sự ứ đọng phân lâu ngày, khi hồi tràng Duodenum.Gastroenterology Res đẩy phân vào đại tràng trong khi đó gốc túi thừa 2011;4(6):289-293. nằm gần góc hồi manh tràng vì vậy có sự phân dòng ngay tại đây nên phân bị đẩy vào túi thừa, [5] Liem NT. Pediatric gastrointestinal dần xảy ra sự ứ đọng gây giãn và xoắn. surgery. Medical Publishing House. Sau 7 ngày điều trị hậu phẫu trẻ xuất viện, 2006 p177. (in Vietnamese) chúng tôi khám lại sau 1 tháng thấy trẻ sức [6] Liu CY, Chang WH, Lin SC et al. Analysis khỏe ổn định, ăn nhiều và hấp thu tốt hơn so of clinical manifestations of symptomatic với trước phẫu thuật. acquired jejunoileal diverticular disease. World J Gastroenterol 2005;11(35):5557- IV. Kết luận 5560. https://doi.org/10.3748/wjg.v11. Chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh i35.5557 nhân có túi thừa hồi tràng, túi thừa có cấu trúc [7] Chiu EJ , Shyr YM, Su CH et al. như một quai ruột bình thường. Điều này cho Diverticular disease of the small thấy không phải túi thừa Meckel là túi thừa bowel. Hepatogastroenterology bẩm sinh duy nhất. Bệnh khởi đầu không có 2000;47(31):181-184. triệu chứng đặc hiệu, chỉ được chẩn đoán trên nền một bệnh lý ngoại khoa khác như tắc ruột, [8] Hu JL, Chen WZ. Midgut volvulus due to hay chẩn đoán nhầm với các bệnh lý viêm ruột jejunal diverticula: A case report. World thừa, viêm túi mật. Phim X-quang có giá trị J Gastroenterol 2012;18(40):5826– định hướng đến bệnh trong trường hợp chúng 5829. https://doi.org/10.3748/wjg.v18. tôi gặp. i40.5826 [9] Mansoori B, Delaney CP, Willis JE et al. Magnetic resonance Tài liệu tham khảo enterography/enteroclysis in acquired [1] Kassahun WT, Fangmann J, Harm small bowel diverticulitis and small J et al. Complicated small-bowel bowel diverticulosis. Eur Radiol diverticulosis: A case report and review 2015;26(9):2881-2891. https://doi. of the literature. World J Gastroenterol org/10.1007/s00330-015-4098-0
nguon tai.lieu . vn