Xem mẫu
- BỆNH HỌC THỰC HÀNH
TỬ CUNG SA
Prolapsus Utérin - Prolapse Of Uterus
. Là trạng thái tử cung bị sa xuống dưới vị trí bình thường.
. Còn gọi là: Âm đỉnh, Âm đồi, Âm khuẩn, Âm thoát, Âm trĩ, Tử cung
bất thâu, Tử cung xuất thoát.
. Tử cung sa xuống nhiều quá, không tự co rút lên được, dễ bị nhiễm
khuẩn, cần lưu ý phối hợp thêm thuốc rửa.
Còn gọi là Âm Đỉnh Xuất Hạ Thoát, Âm Đỉnh (Chư Bệnh Nguyên
Hậu Luận), Âm Thoát, Âm Đồi, Âm Trĩ (Thiên Kim Phương), Tử Cung
Thoát Xuất (Diệp Thị Nữ Khoa), Âm Khuẩn, Tử Cung Bất Thâu (Bệnh
Nguyên Từ Điển).
Dân gian quen gọi là Sa Dạ Con, Sa Sinh Dục.
Phân Loại
- Trên lâm sàng, dựa vào vị trí thoát xuống của tử cung, thường được
chia làm ba loại:
. Độ I: Cổ tử cung chưa sa ra ngoài, bụng dưới và âm hộ có cảm giác
vướng, nặng. Khi lao động nặng hoặc mệt nhọc, có cảm giác vướng và nặng
hơ, nghỉ ngơi thì đỡ.
. Độ II: Cổ tử cung thập thò ở âm hộ, thành trước và thành sau âm đạo
hơi bị sa xuống. Nằm nghỉ thì cổ tử cung co lên, đi lại nhiều hoặc lao động
mệt nhọc thì sa xuống nhiều hơn.
. Độ III: Cổ tử cung sa hẳn ra ngoài, thành trước và thành sau âm đạo
sa xuống nhiều kèm bàng quang và trực tràng cũng bị sa xuống. Cổ tử cung
phì đại, lở loét, tiểu không hết, địa tiện khos, bụng dưới cảm thấy nặng, nằm
cũng không thấy co lên.
Nguyên Nhân
Theo YHHĐ, có thể phân làm 2 loại: Nguyên Phát và Thứ Phát.
1-Nguyên Phát
a. Thực thể thường do:
- + Tật bẩm sinh ơ? tư? cung: tư? cung 2 bu ồng, cổ và eo tư? cung hơi
dài quá gấp nhiều về phía trước hoặc phía sau.
+ Do nhiễm khuẩn, chu? yếu do lao.
+ Dây chằng rộng, các dây chằng tư? cung bị xơ hóa.
+ Các khối u ơ? chậu hông chèn ép vào dây chằng.
b. Cơ năng: rối loại thần kinh vùng hố chậu.
+ Không phát triển sinh dục phụ.
+ Các yếu tố về tinh thần, tâm lý.
2 - Thứ Phát:
Thường gặp nhiều nhất là viêm đường sinh dục, viêm tư? cung, buồng
trứng, túi cùng Douglas, dây chằng tròn viêm.
+ Do chướng ngại đường xuất huyết (thường gặp).
+ Đốt điện cổ tư? cung gây ra chít, hẹp.
+ Nạo nhau, nạo thai, bị nhiễm khuẩn gây hẹp cổ tư? cung.
+ Tư? cung gấp lại phía sau.
- + Khối u
+ U xơ tư? cung.
+ Bướu niêm mạc tư? cung.
Đa số do sau khi sinh tầng sinh môn bị rách, lao động sớm, ăn uống
thiếu thốn. Cũng có thể do các dây chằng treo tử cung bị nhão, cơ thể suy
nhược hoặc do vị trí tử cung bất thường như dài quá…
Đông y cho là do:
+ Khí Hư: Do thể chất yếu, lao động nặng hoặc sinh hoạt tình dục quá
mức hoặc khi sinh đẻ rặn quá sức, sau khi sinh lại lao động nặng sớm khiến
cho Tỳ khí bị suy yếu, không nâng được tử cung ở vị trí bình thường.
+ Thấp Nhiệt: Do thấp khí dồn xuống dưới, lâu ngày hóa thành nhiệt.
Sách ‘Tam Nhân Phương’ viết: “Phụ nữ khi sinh, vì gắng sức quá nên
âm hộ bị sa xuống, dưới âm hộ lồi ra hai bên, cọ sát vào sưng đau hoặc cử
động, phòng lao đều có thể phát bệnh, nước tiểu rỉ ra”.
Nguyên Tắc Điều trị
Trị bệnh này, chủ yếu là dùng phương pháp bổ khí, thăng đề.
- Nếu do khí hư, dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang. Khí huyết đều hư
dùng bài Thập Toàn Đại Bổ. Thấp nhiệt rót xuống dưới dùng bài Long Đởm
Tả Can Thang.
Ngoài ra, nên phối hợp thêm thuốc rửa.
Sau khi khỏi bệnh, không nên làm việc nặng quá để tránh tái phát.
Triệu Chứng
+ Thể Khí Hư: Tử cung sa xuống, bụng dưới nặng, thắt lưng đau, hôi
hộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, tiểu nhiều, đại tiện lỏng, đái hạ ra nhiều, rêu
lưỡi mỏng, mạch Trầm Nhược.
Điều trị: Bổ khí, thăng đề. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang (Nội
Ngoại Thương Biện Hoặc Luận – Lý Đông Viên ): Bạch truật 12g, Cam thảo
4g, Đương quy 8g, Hoàng kỳ 8g, Nhân sâm 8g, Sài hồ 6g, Thăng ma 8g,
Trần bì 6g. thêm Chỉ xác Sắc uống
(Hoàng kỳ, Nhân sâm để cam ôn, ích khí, trong đó, Hoàng kỳ là chủ
dược có công năng bổ, phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng dương, ích
khí. Vừa dùng thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bản
trong việc ghép các vị thuốc ở bài này. Còn Bạch truật, Trần bì, Cam thảo,
- Đương quy dùng để kiện Tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung là thuốc hỗ trợ
của bài này. Vì Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, Thăng Ma thăng dương, giáng
hoả, Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt, vì vậy, người dương khí hư mà lại bị ngoại
cảm tà phát sốt cũng có thể dùng, cách trị này gọi là 'cam ôn trừ nhiệt).
Nếu đới hạ ra nhiều, mầu trắng, lợn cợn, thêm Sơn dược, Khiếm thực,
Tang phiêu tiêu để chỉ đới, cố thoát.
+ Thể Thận Hư: Tử cung sa xuống, bụng dưới nặng, lưng đau, gối
mỏi, tiểu nhiều, tai ù, chóng mặt, chất lưỡi hồng nhạt, mạch Trầm Tế.
Bổ Thận, thăng đề. Dùng bài Đại Bổ Nguyên Tiễn (Cảnh Nhạc Toàn
Thư): Chích thảo 4g, Đỗ trọng 8g, Đương quy 8g, Hoài sơn 8g, Kỷ tử 8g,
Nhân sâm 12g, Sơn thù 8g, Thục địa 20g. Thêm Lộc giác giao, Thăng ma,
Chỉ xác. Sắc uống.
+ Thể Thấp Nhiệt: Tử cung sa, âm hộ sưng đau, lở loét, nước vàng ra
nhiều, tiểu buốt, rát, sốt, tự ra mồ hôi, miệng đắng, khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang
(Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương): Cam thảo 2g, Đương qui 8g, Chi
- tử 12g, Hoàng cầm 8g, Long đởm thảo 12g, Mộc thông 8g, Sài hồ 8g, Sinh
địa 8g, Trạch tả 8g, Xa tiền tử 6g.
(Long đởm thảo tả thực hỏa ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu,
làm quân; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ vị đắng, tính hàn, để tả hỏa; Xa tiền tử,
Mộc thông, Trạch tả thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra qua
đường tiểu, làm thần; Can là tạng chứa huyết, can kinh có nhiệt thì âm huyết
sẽ bị tổn thương, vì vậy, dùng Sinh địa, Đương quy để lương huyết, ích âm,
làm tá; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, làm sứ. Các vị hợp lại có tác dụng tả
thực hỏa ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở kinh can).
Nếu thấp nhiệt không nặng mà kèm huyết hư (sắc mặt vàng úa, chóng
mặt, hồi hộp, lòng bàn tay nóng, mạch Tế Sác) nên dùng bài Đương Quy
Tán (Ngoại Đài Bí Yếu): Đương quy, Hoàng cầm đều 60g, Bạch thược 45g,
Vị bì (đốt tồn tính) 15g, Mẫu lệ 45g. Tán bột. Mỗi lần uống 6g với rượu
nóng, nước cơm.
Thuốc Rửa
+ Chỉ xác 60g, sắc nước, ngâm nhiều lần (Trực Huệ Đường Kinh
Nghiệm Phương).
- + Chỉ xác, Kha tử, Ngũ bội tử, Bạch phàn, sắc, xông rồi rửa. Nếu chưa
rút lên, cứu thêm huyệt Bá hội 2 tráng (La Thị Hội Ước Y Kính).
+ Tỳ ma tử (hột Đu đủ tía), 14 hột, giã nát, đắp vào giữa đỉnh đầu (Bá
hội). Khi thấy tử cung co lên thì bỏ thuốc ra ngay (La Thị Hội Ước Y Kính).
+ Ô mai 60g, sắc lấy nước xông, sau đó, lúc nước còn ấm, dùng để
rửa, ngày 2~3 lần (Đan Khê Nữ Khoa).
+ Khổ Sâm Xà Sàng Tử Thang gia giảm: Khổ sâm, Xà sàng tử, Hoàng
bá (sống), Hoàng liên, Bạch chỉ, Khô phàn. Sắc lấy nước rửa 2~3 lần. Dùng
trong trường hợp sa tử cung do thấp nhiệt (Giản Minh Trung Y Phụ Khoa
Học).
+ Không Lở Loét: Xà sàng tử , Ô mai, Ngũ bội tử đều 20g, sắc lấy
nước xông và rửa.
+ Lở Loét: Bạch chỉ 12g, Hoàng bá 12g, Bạch phàn 4g, Xà sàng tử
20g, sắc lấy nước xông và rửa (Trung Y Phụ Khoa Học).
Châm Cứu
1- Châm Cứu Học Thượng Hải : Bổ khí, thăng đề.
- • Huyệt chính: Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo (Đ.28) + Khí Xung (Vi.30)
+ Tam Âm Giao (Ty.6).
• Huyệt phụ: Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khí Ha?i (Nh.6) + Khúc
Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3).
Châm Duy Đạo, hướng xuống vào trong sâu 1,5 - 3 thốn, Khí Xung
châm xiên hướng lên 1,5 - 3 thốn, lưu kim 15 - 20 phút, vê kim ngắn, mạnh.
Mỗi ngày 1 lần châm.
•. Khí hư: thêm Khí Ha?i.
. Thấp nhiệt: thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Thái Xung (C.3), Khúc
Tuyền (C.8).
Ý nghĩa: Duy Đạo thuộc mạch Đới, hội cu?a Thiếu dương, châm xiên
xuống vào trong là kích thích vào dây chằng rộng cu?a tư? cung; phía trong
huyệt Khí Xung là dây chằng tròn tư? cung, cũng là hội cu?a mạch Xung và
kinh Vị, châm xiên lên cũng là vào vị trí cu?a dây chằng rộng; Khí Ha?i điều
bổ dương khí; Thái Xung, Khúc Tuyền để thanh nhiệt; Âm Lăng Tuyền đ ưa
thấp xuống.
- 2- Âm Kiều ( Chiếu Ha?i (Th.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thu?y Tuyền
(Th.5) (Tư Sinh Kinh).
3- Chiếu Ha?i (Th.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3) (Châm
Cứu Đại Thành).
4- Chiếu Ha?i (Th.6) + Đại Đô (Ty.2) + Khúc Tuyền (C.8) (Thần Ứng
Kinh).
5- Cứu lằn chỉ ngang dưới rốn (Âm giao) 27 tráng + Chiếu Ha?i 7
tráng (Phụ Nhân Lương Phương).
6- Khúc Tuyền (C.8) + Thiếu Phu? (Tm.8) (Thần Cứu Kinh Luân).
7- Bá Hội (Đc.20) + Chiếu Ha?i (Th.5) + Duy Đạo (Đ.28) + Đại Hách
(Th.12) + Khí Ha?i (Nh.6) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Học Giảng
Nghĩa).
8- Huyệt chính: Duy Bào.
Huyệt phụ: Tam Âm Giao (Ty.6) + Tư? Cung. Châm huyệt Duy Bào,
theo nếp háng hướng xuống + châm xiên tới phần cơ, sâu 2 - 3 thốn, tạo
ca?m giác lan tới bụng dưới và Hội Âm (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp
Thủ Sách).
- 9- Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo (Đ.28) + Khí Ha?i (Nh.6) + Khí Xung
(Vi.30) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) [bổ hoặc cứu].
Thấp nhiệt: thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái
Xung (C.3) [đều ta?] (Châm Cứu Trị Liệu Học).
10- Nhóm 1: Hội Âm (Nh.1) + Huyết Ha?i (Ty.10) + Khí Ha?i (Nh.6)
+ Tam Âm Giao (Ty.6) + Thân Mạch (Bq.62) + Trung Cực (Nh.3) + Trung
Qua?n (Nh.12).
Nhóm 2: Bá Hội (Đc.20) + Bát Liêu + Đại Trường Du (25) + Huyết
Ha?i (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6)+ Tiểu Trường Du (Bq.27) + Trung
Cực (Nh.3) (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
11- Bá Hội (Đc.20) + Chiếu Ha?i (Th.6) + Duy Đạo (Đ.28) + Đại
Hách (Th.12) + Khí Ha?i (Nh.6) + Thái Xung (C.3) (Tứ Bản Giáo Tài Châm
Cứu Học).
12- Bá Hội (Đc.20) + Bàng Cường + Chiếu Ha?i (Th.6) + Duy Bào +
Đại Đô (Ty.2) + Đề Thác + Đình Đầu + Hội Âm (Nh.1) + Khúc Tuyền (C.8)
+ Thái Âm Kiều + Thu?y Tuyền (Th.5) + Tư? Cung + Xung Gian (Châm
Cứu Học HongKong).
- 13- Đưa dương khí lên, cố định tư? cung, Châm bổ Bá Hội (Đc.20) +
Đái Mạch (Đ.26) + cứu Khí Ha?i (Nh.6) + Trung Qua?n (Nh.12) + Trung
Cực (Nh.3) + Trường Cường (Đc.1) (Châm Cứu Học Việt Nam).
14- Nhóm 1: Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo + Đại Hoành (Ty.15) + Khí
Ha?i (Nh.6) + Túc Tam Lý (Vi.36).
Nhóm 2: Bá Hội (Đc.20) + Hoành Cốt (Th.11) + Quan Nguyên (Nh.4)
+ Thái Khê (Th.3) + Tư? Cung.
Mỗi ngày châm 1 nhóm, 7 lần là 1 liệu trình - ‘Thiểm Tây Trung Y
Tạp Chí’ số 137/1985.
nguon tai.lieu . vn