Xem mẫu

  1. BỆNH HỌC THỰC HÀNH THAI YẾU KHÔNG PHÁT TRIỂN (Thai Nuy Bất Trưởng) Là trạng thái có thai mà bụng thai phụ không tương ứng với độ tuổi của thai, thai nhi tăng trưởng chậm. Còn gọi là Thai Bất Trưởng, Nhâm Thần Thai Nuy Táo. Tương đương chứng Thai Phát Triển Châm (Thai Nhi Doanh Nội Sinh Trì Hoãn) của YHHĐ. Nguyên Nhân Chủ yếu do sức khoẻ của người mẹ suy yếu hoặc sau khi có thai mà kém dinh dưỡng, khiến cho bào thai bị thương tổn, thai không được nuôi dưỡng tốt nên thai không phát triển được. + Do Thận Khí Suy Tổn: Do Thận vốn bị suy kém hoặc có thai mà sinh hoạt tình dục không điều độ làm cho Thận khí bị tổn thương. Thai khí
  2. bên trong thuộc về thận, thận tinh bất túc, thai sẽ không được nuôi dưỡng tốt vì thế không phát triển được. + Do Khí Huyết Suy Nhược: Cơ thể vốn khí huyết suy nhược hoặc có thai mà bị nôn mửa nhiều, khí huyết bị suy yếu hoặc có thai mà bị rong huyết lâu ngày khí cho khí huyết bị tổn thương, khí huyết ở mạch Xung, Nhâm bất túc, thai không được nuôi dưỡng khiến cho thai không phát triển được. + Do Âm Hư Huyết Nhiệt: Có thai mà vốn bị âm hư hoặc bệnh lâu ngày, huyết bị mất làm tổn thương phần âm hoặc sau khi có thai mà ăn nhiều thứac ăn cay, nóng khiến cho tà nhiệt làm tổn thương âm huyết, nhiệt ở thai làm tổn thương âm huyết khiến cho âm huyết không được nuôi dưỡng gây nên thai không phát triển được. Chẩn Đoán + Tiền sử: Rong huyết, thai động không yên, có thai sớm hoặc có thai mà bị cao huyết áp, viêm thận mạn, cao huyết áp mạn, bệnh tim, thiếu máu, suy dinh dưỡng, hoặc có thai mà ngộ độc thuốc, trúng độc thuốc… + Chứng trạng: Có thai 4~5 tháng mà không thấy bụng lớn tương ứng với thai tuổi.
  3. Chẩn Đoán Phân Biệt . Cần phân biệt với thai chết lưu, vì cả hai trường hợp thai đều không phát triển, thai động yếu, tim thai suy yếu… Triệu Chứng Trên lâm sàng thường gặp những loại sau: + Thận Khí Suy Tổn: Có thai mà bụng nhỏ, không tương ứng với tuổi thai, thai không động đậy, đầu váng, tai ù, lưng đau, gối mỏi, lạnh, sợ lạnh, chân tay không ấ m, mệt mỏi không có sức, lưỡi trắng, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế. Điều trị: Bổ Thận, ích khí, chấn tinh, dưỡng thai. Dùng bài Thọ Thai Hoàn thêm Đảng sâm, Phúc bồn tử, Tang thầm tử. + Khí Huyết Suy Nhược: Có thai mà bụng nhỏ, không tương ứng với tuổi thai, thai không động đậy, cơ thể mỏi mệt, đầu váng, kinh sợ, hơi thở ngắn, ngại nói, da mặt xanh trắng, lưỡi nhạt, ít rêu, mạch Tế Nhược. Điều trị: Bổ khí, dưỡng huyết, dục thai. Dùng bài Thai Nguyên Ẩ m thêm Tục đoạn, Câu kỷ tử.
  4. + Âm Hư Huyết Nhiệt: Có thai mà bụng nhỏ, không tương ứng với tuổi thai, thai không động đậy, môi đỏ, gò má hồng, lòng bàn tay chân nóng, phiền táo không yên, miệng khô, thích uống, lưỡi đỏ, khô, mạch Tế Sác. Điều trị: Tư âm thanh nhiệt, dưỡng huyết, dục thai. Dùng bài Bảo Âm Tiễn thêm Câu kỷ tử, Tang thầm tử.
nguon tai.lieu . vn