Xem mẫu

  1. BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ CỦA PHÔI NANG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Ở PHỤ NỮ TRÊN 35 TUỔI Nguyễn Bá Thị Hoa1, Lương Thị Lan Anh1, Lê Hoàng2, Nguyễn Thị Hoa2, Nguyễn Ngọc Huy2. normalities of embryos in vitro fertilization (IVF). TÓM TẮT Objective: Assessed the incidence of aneuploidies Lệch bội nhiễm sắc thể (NST) là nguyên nhân hàng detected by NGS analysis of in vitro fertilized blasto- đầu dẫn tới thất bại làm tổ và sảy thai. Sàng lọc di truyền cysts in women over the age of 35. trước làm tổ (PGT-A) bằng kĩ thuật giải trình tự thế hệ Method: A cross-sectional study. Between January mới (NGS) có thể xác định các bất thường cả về số 2020 and December 2020, 715 blastocysts from 249 cou- lượng lẫn cấu trúc NST của phôi trong điều trị thụ tinh ples (women over the age of 35) at Tam Anh Hospital un- trong ống nghiệm (IVF). derwent preimplantation genetic testing for aneuploidy Mục tiêu: Xác định tỉ lệ lệch bội 23 NST của phôi (PGT-A) using NGS on trophectoderm (TE) biopsy sam- nang sau thụ tinh trong ống nghiệm bằng kĩ thuật NGS ở ples. phụ nữ trên 35 tuổi. Results: In this study showed that the abnormal Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên chromosomal IVF was 69.2% (n=495/715). In particu- cứu mô tả cắt ngang. 715 phôi nang có kết quả PGT-A lar, the percentage of embryos with only whole-chro- bằng kĩ thuật NGS của 249 cặp vợ chồng có tuổi mẹ trên mosomal aneuploidy was 46,6% (n=333/715), 2.9% of 35 ở bệnh viện đa khoa Tâm Anh năm 2020. blastocysts (21 of 715) were segmental aneuploidy and Kết quả: Trong 715 mẫu nghiên cứu có 495 phôi 24 blastocysts were both (3.4%). The remaining abnor- bất thường NST (69,2%). Cụ thể, 117 phôi thể khảm mal blastocysts were diagnosed as mosaicism (16.3%; (16,3%), 21 phôi lệch bội phân đoạn NST (2,9%), 333 117 of 715). In diagnosed blastocysts one (47.7%) or phôi lệch bội NST (46,6%), 24 phôi mang cả lệch bội two (25.7%) or more (26.6%) whole-chromosomes were NST và lệch bội phân đoạn NST (3,4%). Tỉ lệ bất thường implicated in the aneuploidy. The most common chro- ở một, hai và ba NST trở lên lần lượt là 47,7%, 25,7% và mosome abnormality is chromosome number 22 with 26,6%. Bất thường NST gặp ở tất cả các NST, nhiều nhất 15.1% and chromosome 1 was the least (3.5%). ở NST số 22 với 15,1%, ít nhất ở NST số 1 với 3,5%. Conclusions: In vitro fertilized blastocysts in wom- Kết luận: Phôi nang của bệnh nhân trên 35 tuổi en over the age of 35 had high rate abnormal chromo- làm thụ tinh trong ống nghiệm có tỉ lệ bất thường NST some (69.2%). The abnormalities occurred in all chro- cao (69,2%). Các bất thường có thể xảy ra ở tất cả các mosomes and aneuploidy was the most error observed in NST và hay gặp nhất là bất thường lệch bội NST với tỉ lệ 49.9%. The most common groups of chromosomes were 49,9%. Bất thường hay gặp nhất ở NST số 22, 16, 21 và observed including chromosome number 22, 16, 21 and ít gặp nhất ở NST số 1. chromosome 1 was the least. Từ khóa: Bất thường NST, PGT-A, NGS, IVF, lệch Keywords: abnormal chromosome, PGT-A, NGS, bội NST. aneuploidy, IVF. SUMMARY CHROMOSOMAL ABNORMALITIES OF IN I. ĐẶT VẤN ĐỀ VITRO FERTILIZED BLASTOCYSTS IN WOMEN Một tình trạng đáng báo động là tỉ lệ vô sinh hiếm OVER THE AGE OF 35 muộn ở Việt Nam ngày càng tăng cao, lên đến 7,7%. Aneuploidy is a major cause of miscarriages and Trong các biện pháp hỗ trợ sinh sản đang được áp dụng implantation failure. Preimplantation genetic testing for hiện nay thì phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm aneuploidy (PGT-A) by Next Generation Sequencing (NGS) (IVF) đóng một vai trò quan trọng và ngày càng rộng can detect the numeral and structural chromosomal ab- khắp trên thế giới. Để điều trị IVF đạt kết quả cao, cho ra 1. Trường Đại học Y Hà Nội – Hanoi Medical University 2. Bệnh viện đa khoa Tâm Anh – Tam Anh Hospital Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Thị Hoa 0383700266 Hoa.winkey@gmail.com Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 165
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 đời những em bé khỏe mạnh cả về thể lực lẫn tinh thần hơn. Cùng với nhịp sống hiện đại, tuổi kết hôn của nữ thì việc nghiên cứu và áp dụng một phương pháp tối ưu giới tăng, đồng nghĩa với tuổi thai sản tăng, tỉ lệ vô sinh để chọn lựa được những phôi có bộ NST bình thường là cần hỗ trợ sinh sản cũng tăng theo. Đối với người nữ, sau vô cùng quan trọng. 35 tuổi, khả năng phân bào của trứng không còn đạt giá Hiện nay, việc chọn lựa phôi thường chỉ dựa vào trị tối ưu như trong độ tuổi sinh sản (20 - < 35 tuổi), thụ những tiêu chuẩn về hình thái phôi bào. Nhiều tác giả thai giảm và tăng nguy cơ bất thường sinh sản. Vì vậy, cho rằng có mối tương quan giữa hình thái phôi bào và nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật NGS để xác định tỉ lệ lệch lệch bội NST tuy nhiên những đánh giá về hình thái phôi bội 23 cặp NST của phôi nang sau thụ tinh trong ống bào không phản ánh được đầy đủ chất lượng thật của nghiệm ở phụ nữ trên 35 tuổi, đây là những đối tượng phôi, không thể thay thế được cho vai trò của sàng lọc gặp nhiều thất bại trong hỗ trợ sinh sản. lệch bội NST trước làm tổ PGT-A. Nhiều phôi có điểm hình thái tốt nhưng lại không phát triển được thành em bé II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khỏe mạnh và ngược lại. Những trường hợp phôi không 1. Đối tượng nghiên cứu: 715 phôi nang có kết làm tổ hay sảy thai sớm có nguyên nhân chủ yếu là do quả PGT-A bằng kĩ thuật NGS của 249 cặp vợ chồng có bất thường số lượng NST ở một hay một vài NST (thể tuổi mẹ từ 35 tuổi trở lên ở BVĐK Tâm Anh năm 2020. lệch bội). Điều đó đòi hỏi chúng ta cần phải đi sâu hơn 2. Phương pháp nghiên cứu để khảo sát đặc điểm bộ NST của phôi để thật sự chọn ra 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt được những phôi có chất lượng tốt nhất cả về hình thái ngang. bên ngoài lẫn đặc điểm di truyền bên trong. Lệch bội 2.2 Phương pháp tiến hành và thu thập số liệu NST xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển của Địa điểm nghiên cứu: BVĐK Tâm Anh. phôi người thu được khi thụ tinh trong ống nghiệm đã Cách tiến hành: Thu thập bệnh án của các cặp vợ được nhiều nghiên cứu công nhận. Có nhiều yếu tố liên chồng có tuổi vợ từ 35 tuổi trở lên đến BVĐK Tâm Anh quan đến việc tăng tỉ lệ lệch bội NST của phôi người, làm IVF trong năm 2020, đủ kết quả sàng lọc PGT-A nổi bật nhất và được nghiên cứu nhiều nhất là tuổi mẹ phôi nang bằng kĩ thuật NGS. cao. Trước đây đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành Tiến hành xử lí và phân tích số liệu bằng phần với mục tiêu xác định tỉ lệ lệch bội NST của phôi ngày 3 mềm SPSS 20.0. bằng kĩ thuật lai so sánh hệ gen dùng chip DNA (aCGH), Đưa ra kết quả nghiên cứu, bàn luận và kết luận. tuy nhiên, phôi có khả năng tự sửa chữa những sai sót của 3. Đạo đức nghiên cứu bộ NST dẫn đến việc kết quả phân tích di truyền trên phôi Tiến hành nghiên cứu khi đã được sự cho phép của ngày 3 và ngày 5 có sự khác biệt, theo Alberto Ninan và Trường đại học Y Hà Nội và BVĐK Tâm Anh. cộng sự thì tổng tỉ lệ phù hợp giữa sinh thiết ngày 3 và Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao chất lượng tiên sinh thiết ngày 5 bị giới hạn ở mức 67,8%, đồng thời việc lượng, dự phòng và tư vấn cho bệnh nhân, giúp nâng cao chuyển phôi ngày 5 cho kết quả mang thai trên lâm sàng chất lượng hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm cao hơn phôi ngày 3, cụ thể theo Kontopoulos và cộng sự muộn. thì chuyển phôi giai đoạn phôi nang cho kết quả mang thai Giữ bí mật thông tin của đối tượng tham gia nghiên trên lâm sàng là 68,9% cao hơn so với phôi giai đoạn phân cứu. cắt là 55,6% [1]. So với aCGH, kĩ thuật NGS cho phép III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xác định phôi thể khảm và lệch bội phân đoạn chính xác 1.1 Đặc điểm về tuổi mẹ Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi mẹ Bệnh nhân Phôi Tuổi Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 35-37 103 41,4 318 44,5 38-40 88 35,3 266 37,2 >40 58 23,3 131 18,3 Cộng 249 100 715 100 Tuổi mẹ trung bình 38,14±2,56 (±SD) MIN-MAX 35-48 166 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  3. Nhận xét: Trong 249 bệnh nhân tham gia nghiên phôi, tương ứng với 44,5%, 37,2% và 18,3%. Độ tuổi cứu thì 103 bệnh nhân từ 35-37 tuổi (41,4%), 88 bệnh trung bình của mẹ là 38,14±2,56, trẻ nhất 35 tuổi, nhiều nhân 38-40 tuổi (35,3%) và 58 bệnh nhân trên 40 tuổi nhất là 48 tuổi. (23,3%). Ba nhóm bệnh nhân lần lượt có 318, 266 và 131 1.2 Kết quả PGT-A bằng NGS Hình 3.1 Kết quả PGT-A của phôi nang bằng kĩ thuật NGS Hình 3.2. Biểu đồ CNV của phôi số 144. Hình ảnh lệch bội phân đoạn NST số 17 Hình 3.3. Biểu đồ CNV của phôi số 5. Hình ảnh khảm phức tạp trisomy NST số 6 và 16 kết hợp lệch bội phân đoạn NST số 4 và NST X tỉ lệ 35-45% Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 167
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Nhận xét: Trong 715 phôi tham gia nghiên cứu có phôi mang lệch bội NST (không có phối hợp với các bất 30,8% phôi bình thường. Phôi thể khảm (có mang dòng tế thường khác), 2,9% phôi mang lệch bội phân đoạn NST, bào bình thường) chiếm 16,3%, cụ thể phôi mang khảm phôi mang cả lệch bội NST và lệch bội phân đoạn NST phân đoạn NST chiếm 0,9%, phôi khảm lệch bội NST là 3,4%. chiếm 13,6% và 1,8% phôi khảm phối hợp. Có 46,6% Bảng 3.2. Đặc điểm phôi bất thường Phôi có bất thường Số lượng Tỉ lệ % NST phôi Bất thường ở 1 NST 236 47,7% Bất thường ở 2 NST 127 25,7% Bất thường ở ≥3 NST 132 26,6% Tổng 495 100% Nhận xét: Bất thường NST chủ yếu xảy ra ở 1 NST (47,7%), phôi rối loạn ở 2 NST chiếm 25,7% và 26,6% phôi rối loạn ở ≥ 3 NST. Bảng 3.3. Tỉ lệ bất thường phân bố theo các NST Bất thường Bất thường Bất thường NST Số NST Tỷ lệ NST Số Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) lượng (%) lượng Số 1 25 3,5 Số 9 36 5,0 Số 17 31 4,3 Số 2 46 6,4 Số 10 30 4,2 Số 18 45 6,3 Số 3 32 4,5 Số 11 36 4,9 Số 19 53 7,4 Số 4 46 6,4 Số 12 35 4,9 Số 20 58 8,4 Số 5 35 4,9 Số 13 50 7,0 Số 21 91 12,7 Số 6 32 4,5 Số 14 43 6,0 Số 22 108 15,1 Số 7 43 6,0 Số 15 52 7,3 NST giới 57 8,0 Số 8 45 6,3 Số 16 103 14,4 tính mang bất thường NST là 69,2% phù hợp với các nghiên Nhận xét: Bất thường NST xảy ra ở tất cả các NST cứu trước đây cho rằng tỉ lệ lệch bội của phôi trước khi trong đó gặp nhiều nhất ở NST số 22, 16, và 21 với tỉ lệ làm tổ là khá cao. Nghiên cứu của tác giả Đặng Tiến lần lượt là 15,1%, 14,4% và 12,7%, gặp ít nhất ở NST số Trường và cộng sự năm 2019, chỉ ra 42,7% (247/603) 1 với 3,5%. mẫu phôi nang được thử nghiệm bằng kĩ thuật NGS mang rối loạn NST [2]. Tuy nhiên, đối tượng trong nghiên cứu IV. BÀN LUẬN này là các phụ nữ có tuổi trung bình thấp hơn (trung bình Xét nghiệm sàng lọc lệch bội trước làm tổ PGT- là 34,26 tuổi so với 38,14 tuổi) và kết quả của nghiên cứu A không giúp tạo ra phôi khỏe mạnh hay cải thiện chất đã loại bỏ các phôi thể khảm. Năm 2011, Alfarawati và lượng phôi nhưng giúp giảm nguy cơ sảy thai, tăng khả cộng sự cũng cho thấy rằng hơn một nửa số phôi nang năng thành công của thụ tinh ống nghiệm, rút ngắn thời được xét nghiệm là có bất thường (56,7%). Nguyên nhân gian mang thai và giảm tỷ lệ đa thai mà không ảnh hưởng dẫn đến sự khác biệt này có thể là do kĩ thuật dùng để đến kết quả. Việc đánh giá tính bình thường về mặt di xác định bất thường NST của phôi không giống nhau. truyền của phôi là tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn Trong nghiên cứu của mình, Alfarawati và cộng sự dùng phôi chuyển vào tử cung người mẹ. Do đó nghiên cứu kĩ thuật lai so sánh hệ gen (CGH) còn chúng tôi sử dụng của chúng tôi cố gắng mô tả các bất thường về mặt di kĩ thuật NGS, là kĩ thuật hiện đại với độ chính xác cao có truyền có thể phát hiện được bằng kĩ thuật NGS, kĩ thuật thể phát hiện được nhiều bất thường hơn. Do vậy, tỉ lệ mà được chứng minh có tiềm năng lâm sàng rộng rãi trong nghiên cứu này của chúng tôi đưa ra cao hơn các nghiên sàng lọc rối loạn 24 NST của phôi. cứu trên nhưng vẫn tương đồng với các nhận định đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ phôi nang Các rối loạn NST có thể xảy ra ở 1, 2 hay ≥3 NST 168 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  5. cùng lúc hay còn gọi là bất thường NST phức tạp. Trong phụ nữ trên 35 tuổi. đó hay gặp nhất là rối loạn ở 1 NST chiếm tỉ lệ 47,7%, 2 Bên cạnh lệch bội NST, xét nghiệm PGT-A bằng kĩ thuật NST chiếm 25,7% và ≥3 NST chiếm 26,6%. Kết quả này NGS còn phát hiện được các bất thường lệch bội phân có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Traversa và đoạn NST (segmental aneuploidy) [7]. Thể lệch bội phân cộng sự năm 2011 khi nhận định tỉ lệ rối loạn NST ở 1 đoạn được tạo ra khi một đoạn nhỏ của NST được tăng NST là cao nhất (55%) [3]. Tuy nhiên trong nghiên cứu lên hoặc mất đi trong quá trình phân bào, dẫn đến số của Traversa bất thường ở 2 NST là 41% và ≥3 NST chỉ lượng bản sao dưới NST (subchromosomal copy num- là 7%. Sự khác biệt này có thể do sự khác nhau ở phương ber) thay đổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 6,3% pháp xét nghiệm được sử dụng. Các rối loạn NST có thể phôi mang loại bất thường này (3,4% là phối hợp với xảy ra ở tất cả 24 NST, gặp nhiều nhất là ở NST số 22 với lệch bội NST). Tác giả Escribae và cộng sự năm 2019 15,1%, sau đó là NST số 16 và số 21 với tỉ lệ lần lượt là đã công bố tỉ lệ lệch bội phân đoạn NST là 8,4% khi 14,4% và 12,7%, ít gặp nhất ở các NST số 1, 10, 17, 3, 6 tiến hành hồi cứu 3565 phôi nang được tiến hành PGT-A (
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Fertil. Steril., 99 (5), 1400–1407. 5. Al-Asmar N, Peinado V, Vera M et al (2012). Chromosomal Abnormalities in Embryos from Couples with a Previous Aneuploid Miscarriage. Fertil. Steril., 98 (1), 145–150. 6. Munné S, Spinella F, Grifo, J et al (2020). Clinical Outcomes after the Transfer of Blastocysts Characterized as Mosaic by High Resolution Next Generation Sequencing- Further Insights. Eur. J. Med. Genet., 63 (2), 103741. 7. Viotti M (2020). Preimplantation Genetic Testing for Chromosomal Abnormalities: Aneuploidy, Mosaicism, and Structural Rearrangements. Genes, 11 (6). 8. Escribà M, Vendrell X, Peinado V (2019). Segmental Aneuploidy in Human Blastocysts: A Qualitative and Quantitative Overview. Reprod. Biol. Endocrinol. RBE, 17. 9. Girardi L, Serdarogullari M, Patassini C et al (2020). Incidence, Origin, and Predictive Model for the Detection and Clinical Management of Segmental Aneuploidies in Human Embryos. Am. J. Hum. Genet., 106 (4), 525. 10. Zhou S, Cheng D, Ouyang Q et al (2018). Prevalence and Authenticity of De-Novo Segmental Aneuploidy (>16 Mb) in Human Blastocysts as Detected by next-Generation Sequencing. Reprod. Biomed. Online, 37 (5), 511–520. 170 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
nguon tai.lieu . vn