Xem mẫu
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BỘ GIAO TH ÔNG V ẬN TẢI
TRƯ ỜNG ĐHCN GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ III
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUY ỀN ĐỀ : TRÌNH TỰ KỸ THUẬT THI C ÔNG ĐƯỜNG
Sinh Viờn Thực Hiện : Phạm Xuõn Phũng
Lớp : 61CĐB3
Chuyờn Ngành : Cụng Trỡnh
Giảng Viên Hướng Dẫn : Hoàng Thị Thu Hiền
1
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHầN I:
THUYẾT MINH CHUNG
I/ Tầm quan trọng cua tuyến đường
- Đường nối Kim Phượng-Chu K ỡ huyện Định Húa Tỉnh Thỏi Nguyờn là
tuyến đường hết sức quan trọng nó thúc đẩy nền kinh tế của huyện Định Húa nói
chung, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, ổ n định đời sống. Việc đưa các thông
tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như việc đưa
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đ ời sống cho đồng bào các dân tộc được nhanh
chóng và kịp thời. Tăng cơ hội tạo ra thu nhập và giảm chi phí hàng ngày cho
người dân địa phương
II: Tình hình địa chất,khí hậu, thủy văn,và tình hình cung câp nguyên vật
liệu
1 . Địa hỡnh dọc tuyến
Q ua xem xét hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế tổ chức thi công tổng thể
kết hợp với kết quả điều tra thu thập tài liệu thăm dò địa chất dọc tuyến kết quả
cho thấy địa chất chủ yếu là đất cấp III. Đây là lo ại đất tạo điều kiện thuận lợi cho
thi công và sự ổn định của đường.
Đ ịa hình khu vực đoạn đường nằm trong khu vực dan cư,đ ồi núi và ruộng
cấy.
2 . Thuỷ văn.
Do đặc điểm của khí hậu gió mùa chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 10 , khi nước mưa tập trung đổ từ trên sườn núi vận tốc nước
chảy tương đối lớn, tuy nhiên, do ở vùng cao lên thoát nước nhanh. Mựa khụ bắt
đầu từ thắng 11 và kết thỳc vào tháng 3 năm sau. Về mùa mưa nước lũ từ các vùng
thượng nguồn đổ về dâng cao rất nhanh và cũng rút nhanh.
2
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Khí hậu.
V ới khí hậu nhiệt đới gió mùa và có ảnh hưởng của gió Tây Bắc và cú những
nét đ ặc thự của khớ hậu vựng nỳi .Tuyến nằm trên địa phận huyện Đinh Hóa tỉnh
Thái Nguyên, là nơi tiếp nhận sớm gió mùa Đông Bắc tràn vào lãnh thổ Việt Nam,
cho nên đây là nơi chịu ảnh hưởng m ạnh mẽ nhất của gió mùa cực đới, đem lại sự
hạ thấp nhiệt độ mùa Đông rõ rệt hơn cả. So với các vùng khác ở cùng đ ộ cao,
nhiệt độ mùa đông ở đây thấp hơn từ 1-3OC. Nhìn chung khu vực này nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có những nét đặc thù của khí hậu vùng núi Đông
Bắc.
III. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội
1 . Tình hình kinh tế.
Do đặc điểm vùng nhiều đồi núi cho nên kinh tế ở đây chậm phát triển, đời
sống nhân dân còn thiếu thốn nhiều, mật độ dân cư thưa thớt, các mô hình kinh tế
chưa được hình thành.
2 . Tình hình chính trị.
. Tình hình chính trị ở đây tương đối ổn định vì người dân ở đây thật thà chất
phác, tuyệt đối tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
3 . Văn hoá xã hội
Trình độ văn hoá ở đây phát triển, trình độ dân trí còn thấp nên phong tục
mang nặng tính phong kiến là điều không thể tránh khỏi, tỉ lệ mù chữ còn nhiều cơ
sở y tế trường học còn thô sơ cũ kỹ chưa được đầu tư, các phương tiện thông tin
đại chúng rất ít nên tiếp nhận và thích ứng rất chậm.
4. An ninh quốc phòng.
3
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuyến đường đi qua đảm bảo rút ngắn thời gian đi lại và tạo điều kiện đảm
bảo quốc phòng và an ninh trên địa bàn
PHẦN II : Cỏc chỉ tiờu kỹ thuật chủ yếu của tuyến
- Cấp đường :
Tuyến được thiết kế theo quy mụ nõng cấp là lo ại đường cấp VI miền nỳi
theo tiờu chuẩn TCVN 4054-85
+ Bnền = 6.00 m
+ Bmặt = 3.50 m
+ Blề = 2 x 1.25 m
+ Vận tốc thiết kế Vtk = 30 km/h
- Yếu tố hỡnh học của bỡnh đồ tuyến :
+ Số lượng đường cong : Cú 17 đường cong
+ Bỏn kớnh nhỏ nhất trên đoạn tuyến : R = 14.99 m
+ Bỏn kớnh lớn nhất trên đoạn tuyến : R = 351.75 m
+ Độ dốc siờu cao lớn nhất được sử dụng : isc = 3%
- Yếu tố hỡnh học của trắc dọc :
+ Số lượng đường cong đứng : Có 10 đường cong
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất trờn trắc dọc của tuyến : idmin = 0.09%
+ Độ dốc dọc lớn nhất trờn trắc dọc của tuyến : idmax = 5.41%
- Cắt ngang đại diệnvà kết cấu áo đ ường kết cấu áo đường:
4
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
1
3
3% 3%
4% 4%
1 :1
.5
1 :1
1.75m 1.75m
1 lang nhua 2 lop day 2.5cm
2 cpdd loai 1 day 14cm
3 cpdd day 20cm
+ Bề rộng nền đường : Bnền = 6 .00 m
+ Bề rộng mặt đường : Bmặt = 3.50 m
+ Bề rộng lề đất : Blề đất = 2 x 1.25 m
+ Độ dốc ngang của mặt đường : imặt = 3%
+ Độ dốc ngang của lề đất : ilề đất = 4%
+ Độ dốc taluy đắp : italuy đắp = 1/1.5
+ Độ dốc taluy đào : italuy đào = 1/1.5
+ Kích thước rónh dọc : Vỡ cỏc đoạn nền đào là đ ất đều có độ dốc dọc id <
4%, nờn ta sử dụng rónh đất hỡnh thang cú hỡnh dạng và kớch thước như
sau
( đơn vị mm )
5
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHầN II :
trình tự kỹ thuật thi công NềN ĐƯ ờNG.
1 . công tác chuẩn bị.
Nghiên cứu hồ sơ thiết bị kỹ thuật thiết kế tổ chức thi công, đối với tuyến phải
dọn sạch hết các chướng ngại vật ở nơi thi công và vùng ảnh hưởng.
a. Làm lán trại :
Sau khi chuyển quân tập kết đầy đủ nhân lực máy móc tại vị trí thi công,tiến
hành phân nhóm để ổn định nơi ăn chốn ở,làm lán trại ,chỗ để máy móc, dụng cụ
,vật liệu.
b. Phát cây dọn tuyến:
- Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật đây là đường cấp VI, tốc độ 20km/h , bề rộng nền
đường là 6m, theo hồ sơ ta phải phát 1600m2 rừng loại I.
- Sau khi phát xong phải dọn hết ra khỏi phạm vi đă phát, đảm bảo tuyến phải
quang đãng sạch sẽ giảm trứơng ngại vật khi thi công.
c.Khôi phục cọc đã mất trên tuyến :
Gồm 2 nội dung chính:
-Khôi phục tại hiện trường vị trí tuyến(bằng các cọc)và cố định các điểm chủ
yếu.
-Khôi phục tuyến là khôi phục tim đường.Khi khôi phục đóng thêm các cọc trong
đường cong.
Với:
+R
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Cắm thêm cọc trong đ ường cong:
Khi hố sơ thiết kế chưa đạt với: R 100m thì 5 m cắm 1 cọc thì tiến hành cắm
thêm các cọc ở trong đường cong.
2. R ời cọc ra khỏi phạm vi thi công và xác định phạm vi thi công .
a. Đ ối với thi công bằng máy .
Đối với các cọc phải rời ra khỏi phạm vi thi công vì quá trình thi công cọc sẽ bị
mất.
* Rời cọc đỉnh
Đối với cọc đỉnh có đường phân lớn nằm ngo ài phạm vi thi công trên hướng
đường phân kéo dài về phía ngo ài chỉ cần đóng thêm 1 cọc cách cọc đỉnh 0 ,5m.
Đối với cọc đỉnh nằm trong phạm vi thi công thông thường được rơi theo hai
hướng cánh tuyến, trên mỗi hướng cánh tuyến đóng 2 cọc, các cọc cách nhau 5
10m. Rời cọc đỉnh trong ngoài phạm vi thi công
D74 10 m
10m
5m
Phạm vi thi
0,5
m công
T
T
C
Đ
Trên thực tế tùy thuộc vào địa hình cụ thể mà với cọc cho thích hợp.
Các cọc rời phải nằm ngoài phạm vi thi công
* Dời cọc chi tiết .
8
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với cọc chi tiết nằm trên đường thẳng thì ta rời cọc theo hướng vuông
góc với tim đường trên hướng vuông góc đó đóng 2 cọc gần cách phạm vi thi
công tối thiểu là 2m, cọc xa cách cọc gần là 3m. Trong đường cong thì rời theo
hướng bán kính tại điểm đó cũng đóng 2 cọc như trên, trên đo ạn tuyến ta xác
định được phạm vi thi công là 10m cho thi công bằng thủ công, còn đoạn tuyến
chỉ có 2 cọc đỉnh nằm ngoài phạm vi thi công nên chỉ đóng thêm 1 cọc cách đỉnh
là 0,5m đường phân.
m
m
m
m
Ph¹m vi thi c«ng
B
A
* Rời mốc cao độ:
Những mốc cao đạc nằm trong phạm vi thi công thì rời ra khỏi phạm vi thi công,
Cứ 500 m cần bổ xung mốc cao đạc phục vụ cho thi công.Khi rời mốc cao đạc
dùng máy thuỷ bình đo đi đo về 2 lần , sai số nằm rong phạm vi cho phép.
Các mốc cao đạc đã rời ra phải đặt ở nơi ổn định và được giữ gìn trong suốt thời
gian thi công.
3. Lên ga nền đường
Công tác lên ga nền đường đào và đắp trong thi công nền đường là một công
việc quan trọng nó đảm bảo cho quá trình thi công đ ược đúng với hồ sơ thiết kế
vừa đảm bảo kế hoạch không lãng phí việc của công tác này cố định mặt cắt
ngang của nền đường ở ngo ài thực tế đúng theo hồ sơ thiết kế.
* Lên ga nền đường đào cho thi công bằng máy ủi:
9
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sào tiêu
C? C: P38
KM :2+852.69
>0.5m
3% 3%
4% 3%
1.25
1.25 1.95 1.95
` (Lh, Lt tính toán dựa vào mặt cắt ngang thiết kế hoặc theo công thức) cắm cọc
giới hạn đỉnh taluy nền đào (1) – (1’) ngoài cọc này 0.5m cắm sào tiêu trên đặt
thanh ngang ghi tên cọc, chiều sâu đào ở trên. Để kiểm tra trong quá trình thi
công tại đỉnh taluy có đặt thước mẫu đ ơn giản bằng tre nứa.
Ngoài ra có thể cắm thêm cọc vè để hướng dẫn cho máy hoạt động đ ào nhát
đầu tiên.
4. Các phương án thi công nền đường.
a. Thi công bằng thủ công
- Phương pháp đào tường lớp nằm ngang.
Thích hợp với nền đường nửa đào nửa đắp.
- Phương pháp đào hình máng kết hợp với nền đường nửa đào nửa đắp và độ dốc
tự nhiên từ 30 600đào để lại máng khiđào tới (1 1,2m) thì phá tường đất đi.
- Phương pháp đào hình tam giác áp d ụng với trường hợp địa hình tương đố i
thoải.
- Phương pháp đào hình b ậc thang,phương pháp này thích hợp với nền đ ường
nửa đào nửa đắp độ dốc mặt đ ường tương đối lớn.
10
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.1: Phương pháp thi công bằng tổ hợp máy.
Sau khi lên ga nền đường ta tiến hành cho máy xúc và nhân lực thi công
nền đường đây là công tác chính cho thi công nền đ ường nó quyết định tất cả từ
chất lượng tiến độ, giá thành của công trình vì vậy chọn phương pháp thi công là
rất cần thiết với phương pháp đã chọn và kết hợp công nhân với cơ giới ta áp
dụng để tiến hành xây dựng nền đường. Trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các phương
pháp thi công nền đường đào và đắp cho cả thi công bằng máy và thủ công đó là:
- Đào toàn bộ chiều ngang
- Đào từng lớp móng theo chiều dọc
- Đào hào dọc
- Đào hỗn hợp.
- Đối với nền đ ường đắp phải tuân thủ theo phương pháp đắp đất do yêu cầu của kỹ
thuật đặt ra bao gồm các phương án:
- Đắp thành từng lớp nằm ngang
- Đắp thành từng lớp xiên
- Đắp hỗn hợp.
* Đối với thi công đào nền bằng máy.
- Ta thi công bằng tổ hợp máy để xây dựng đoạn tuyến này vậy để máy đào thi
công có hiệu quả đạt năng suất cao nên trước hết ta phải nghiên cứu sử dụng máy
đào. Máy đào dung tích gầu 1.25 m3,sử dụng thì ta có thể làm công tác sau:
- Đào đất ở nền đào lên đ ể đầm nén đạt độ chặt theo yêu cầu
- Máy ủi 110CV đ ào nền đ ường chữ L trên sườn dốc ngoài ra còn có thể dùng
để dẫy cỏ, đánh cấp , nhổ rễ cây, san đất đầm nén, đào khuônđường.
* Vận chuyển đất.
- Khi vận chuyển san đất lưỡi ủi phải đặt sâu xuống từ 0,5 2 cm để đất khỏi lọt
xuống dưới và có thể lắp thêm cách phụ để cho đất khỏi rơi vãi ra ngoài cự ly
vận chuyển kinh tế nhất là 100 m.
- Khi đào san vận chuyển theo hướng dốc để vận chuyển đất
11
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đào 2 3 lần mới vận chuyển
- Với cự ly 100m< L
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
là nền đường đ ào đ ịa chất là nền đá có cường độ đảm bảo chặt không bị lún sụt.
4.3. Trình tự kỹ thuật thi công đầm nén.
a. Đ ắp bằng thủ công.
Đất được vận chuyển từ nơi đào bằng xe cải tiến hay bằng máy ủi hoặc ô tô tự
đổ đến:Tiến hành san đầm ngay để độ ẩm của đất đang còn là độ ẩm tốt nhất .Khi
san và đầm đất thành từng lớp phẳng nằm ngang mỗi lớp có chiều dày 20 cm, khi
san phẳng có thể dùng đ ầm máy hoặc đầm gang để đầm ,đầm theo hình thức xía
tiến ,vết đầm nọ đè nên vết đầm kia tối thiểu là bằng d/3 (d: là đường kính đầm).
Đầm đến khi nào không còn vệt hằn xuống nền đường là được.
+Kỹ thuật đâm .
- Trước khi đầm đất phải được làm nhỏ, san ộẩm tốt nhất. Khi đầm tiến hành đ ầm
từ mép vào tim đường. Khi đầm thực hiện cách đầm tiến và theo kiểu xỉa tiền (úp
bát) nhát đầm nọ đè lên nhát đầm kia = 1/3 diện tích của nhát đầm. Số lần đầm
nén phụ thuộc vào loại đầm, tải trọng đầm, tính chất của đất và hệ số đầm nén yêu
cầuthành từng lớp dày 15 -:- 20 cm, đất đạt
b.Thi công bằng
máy:
1
Khi công tác đắp đất
bằng thủ công đắp
2
đến chỗ có thể thi
3
công bằng máy thì ta
4
đưa máy từ nền
đường đào đến ,máy
ủi san thành từng lớp
S
và mỗi lớp có chiều
dày 30 cm rồi cho
S/3
máy đầm 16T đầm
13
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đến khi nào vệt đầm đi qua bề mặt của nền đường tương đối bằng phẳng là được,
số lần lu qua 4 đến 6 lượt/điểm , vận tốc lu 2 đến 3 km/h.
* Sơ đồ lu nền đường:
- Trong khi lu đất phải được san ra thành từng lớp theo chiều d ày yêu cầu và
độ ẩm của đất phải đạt được độ ẩm tốt nhất. Khi lu máy lu chạy theo sơ đồ con
thoi vì ở đ ây nền đường rộng < 10 m. Khi lu máy lu chạy từ mép vao tim trong
đoạn thẳng va lu từ bụng lên phía lưng đương cong trong đường cong vệt lu
trước chèn lên vệt lu sau môt chiều rộng quy định.
5 . Công tác hoàn thiện
Trong quá trình thi công bằng máy hình d ạng mặt đường sau khi hoàn
thiện được đắp vào đào thông thường không đúng như hình dạng thiết kế mái ta
luy không bằng phẳng,mặt của nền đường lồi lõm nhiều chỗ thừa thiếu, chiều
rộng mặt đường nhiều chỗ máy ủi không làm việc được vì vậy khi kết thuc công
tác đắp cần tiến hành hoàn thiện và gia cố máy ta luy để làm cho hình dạng mặt
đường được như hình dạng thiết kế thoả mãn yêu cầu thiết kế kỹ thuật đảm bảo
cho việc thoát nước tốt và nâng cao độ ổn định của công trình.
- Công tác hoàn thiệnvà công tác sửa sang bề mặt của các nền đắp, mái ta
luy đắp sửa rãnh dọc, siêu cao hoặc độ mui luyện của nền đường và công tác gia
14
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cố tức là củng cố các mái ta luy của nền đắp và nền đào căng như đáp rãnh thoát
nước cho khỏi bị nước xói mòn và hư hỏng.
Trên đoạn tuyến thi công với phương pháp thủ công máy kết hợp với thủ
công ta cho máy thi công trước máy thi công đến đâu cho công nhân hoàn thiện
đến đó như thế vừa hoàn tiện lợi vừa đỡ phức tạp vì nếu để lâu gặp mưa nước sẽ
lắng đọng lại ở chỗ trũng nền đường đào hoặc sụt lở ta luy rất phức tạp cho sau
này , ngoài ra còn đảm bảo độ ẩm của đất để đầm nén được dễ d àng.
Trong công tác hoàn thiện còn có công tác gia cố ta luy nền đường khơi bị
nước gió xói mòn và để ngăn ngừa các lớp đất đá ở lớp mặt ta luy khỏi bị phong
hoá sụt lở ảnh hưởng đến nền đường.
6 . Công tác kiểm tra nghiệm thu
a. Mục đích của công tác nghiệm thu.
- K iểm tra nền đường nhằm đảm bảo quá trình thi công xây dựng nền
đường đạt được chất lượng đúng như đồ án thiết kế hay không.
- K iểm tra nghiệm thu nhằm xác định khối lượng đã hoàn thành đánh giá
chất lượng để đề xuất những yêu cầu sửa chữa những sai sót.
- Công tác kiểm tra nghiệm thu được tiến hành thường xuyên trong suốt
quá trình thi công do cán bộ thi công phụ trách cán bộ kỹ thuật của đơn vị thi
công tiến hành đồng thời do cán bộ b ên A đảm nhận.
- Công tác kiểm tra nghiệm thu được tiến hành cùng lúc cần thiết trong quá
trình thi công nhằm kiểm tra chất lượng khối lượng công tác để tiến hành bàn
giao từng phần hoặc toàn bộ công trình đ ã hoàn thành thường những loại nghiệm
thu sau:
Nghiệm thu định kỳ, 2 tháng trong to àn bộ phạm vi thi công để xác định
khối lượng phạm vi công tác , đ ơn vị thi công hoàn thành trong từng thời gian đó
để làm cơ sở cho việc cấp phát vốn và hạch toán giữa bên A và đơn vị thi công
bên B.
15
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cơ sở chính để tiến hành công tác kiểm tra nghiệm thu nền đ ường đồ án
thiết kế, đồ án thi công và các quá trình điều lệ và nghiệm thu phải bám sát theo
các quá trình thi công cụ thể đó là :
- Kiểm tra nghiệm thu công tác, khôi phục cọc
- Kiểm tra công tác đắp, đánh gốc cây, công tác đầm nén nền đường đắp
thiên nhiên trước khi đắp.
- Kiểm tra vị trí tuyến, cao độ nền đường, kích thước hình học và chất
lượng thi công nền đào cũng như nền đắp (cách đắp, chất lượng đầm nén).
- Kiểm tra nghiệm thu công trình thoát nước rãnh dọc cống.
- Kiểm tra nghiệm thu công tác hoàn thiện
- Kiểm tra nghiệm thu độ chặt nền đường ta tiến hành kiểm tra nghiệm thu
bằng cách đo đạc và thí nghiệm tại hiện trường rồi đối chiếu với hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, thi công xong phần nào việc nào thì kiểm tra luôn phần đó rồi thi công tiếp
cho phần sau, cứ thế cho đến khi nào hoàn thành công trình.
* N hững quy định sai số cho phép:
-Nền đường chỉ nứt nẻ nhỏ, vết nứt ngắn đứt đoạn không có hướng xác
định, mặt nền đường không bị dập, bóc bánh đa, không được nứt dài theo dọc tim
hoặc theo hướng khác nhau.
- Hướng tuyến không sai quá 10cm không được tạo thành đường cong.
- Cao độ vai đường sai số cho phép > 5% độc dốc thiết kế .
- Bờ rộng nền đường không sai quá 10%
- Bề rộng rãnh dọc < 5cm so với kích thướcthiết kế.
- Độ dốc rãnh dọc không sai quá 5% độ dốc thiết kế.
- Đầm nén kiểm tra 3 điểm /1km, mỗi chỗ làm thí nghiệm lấy3 mẫu đất sâu dưới
15cm, độ đầm nén đạt được 42% độ đầm nén thiết kế.
- Phải kiểm tra thường xuyên trong quá trình đắp.
16
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phải có đủ các cọc đỉnh, cọc đường cong (20m 1 cọc) và trên đường
thẳng (50m 1 cọc), các đường đất thừa không được đổ trên các sườn dốc về phía
ta luy nền đào, diện tích cơ chết (ở dưới ta luy có trồng cỏ).
-Sau khi kiểm tra và nghiệm thu cũngcần lập biên bản có chữ ký của các
bên đại diện tham gia công việc nghiệm thu trong đó ghi rõ các văn kiện dùng
làm cơ sở cho việc kiểm tra nghiệm thu các số liệu kiểm tra nghiệm thu.
Trên đây là những nội dung của công tác nghiệm thu xây dựng nền đường
và những quy định mà cán bộ kỹ thuật phải nắm bắt được để thực hiện kiểm tra
nghiệm thu được tốt hơn, đ ảm bảo cho chất lượng công trình.
7 công tác đâm bảo an toàn lao động
- Kho chứa xăng dầu, chỗ để máy móc phải tuân thủ triệt để theo các quy định
phòng cháy , chống sét , bảo vệ môi trựờng.
- Phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy như: thùng đựng cát khô, bình dập nửa, bể
nước, các lối ra phụ.
- Trước khi thi công phải đặt biển báo công trường, bố trí d ào chắn , gác vọng
cảnh giới ở khu vực thi công , biển báo hạn chế tốc độ ở hai đầu thi công.
- Công nhân thi công các công việc phải có đủ phòng hộ,gang tay,ủng,khẩu
trang,quần áo bảo hộ lao động theo quy định.
-Trước mỗi ca phải kiểm tra tất cả máy móc thiết bị thi công
- Phải có phương tiện y tế để sơ cứu, đặc biệt là sơ cứu bị bỏng.
-Thi công xong phải xong hôm nào cuối ngày và lúc nghỉ ngừng thi công thì phải
bố trí người thu dọn công trường thi công.
17
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN III :
trình tự kỹ thuật thi công MặT ĐƯờNG.
I.Trình tự, nội dung thi công mặt đường CPĐD loại II dày 20cm
1. Chuẩn bị lòng đường.
- Lòng đường phải đạt được độ chặt cần thiết, phải đúng kích thước hình học
(b ề rộng, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế).
- Lòng đường phải bằng phẳng, không có những chõ lồi lõm gây đọng nước
sau này. ở những chỗ đào khuôn áo đường thì phải làm các rãnh thoát nước
lòng đường.
- H ai thành của lòng đường phải vững chắc, những biện pháp để đảm bảo
thành lòng đường vững chắc tuỳ thuộc vào thiết kế.
3. Chuẩn bị vật liệu.
- V ật liệu CPĐD loại II phải đ ược tập kết ở bãi chứa vật liệu sau đó phải
kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu, nếu đạt yêu cầu mới được chở đến công
trường.
- K hối lượng cấp phối phải được tính toán đủ để rải lớp mặt (móng) theo
đúng chiều dầy thiết kế với hệ số lèn ép K. H ệ số này thường được xác định thông
qua rải thử, thường K = 1,25 – 1,35.
3. V ận chuyển vật liệu.
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển cấp phối từ bãi tập kết ra hiện trường. Khi xúc
lên xe phải xúc bằng máy xúc, nếu dùng thủ công thì phải vận chuyển bằng sọt,
không dùng xẻng để xúc (tránh hiện tượng phân tầng).
18
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cấp phối phải được đổ thành đống, khoảng cách giữa các đống phải được
tính sao cho công san là ít nhất. Bố trí hợp lý ở lòng đường hoặc lề đường sao cho
không gây trở ngại cho công tác khác.
4. San rải vật liệu CPĐD.
- Trước khi rải CPĐD loại 2, phải kiểm tra độ ẩm của cấp phối, nếu không đủ
độ ẩm thì phải tưới thêm nước. Việc tưới nước có thể dùng một trong các cách sau:
+ Dùng vòi hoa sen để tưới nhằm tránh các hạt nhỏ trôi đi.
+ Dùng xe téc có vòi phun cầm tay chếch lên trời để tạo mưa.
+ Tưới trong quá trình san cấp phối để nước thấm đều.
- Dùng máy rải hoặc máy san vật liệu đều khắp, đúng chiều dầy quy định,
đúng độ mui luyện yêu cầu. Thao tác và tốc độ san rải sao cho bề mặt bằng phẳng
không gợn sóng không phân tầng và hạn chế số lần qua lại không cần thiết của
máy. Chiều dầy rải h1 để khi lu có chiều dầy thiết kế bằng h (h1 = K.h, với K =
1,25 – 1,35).
- Trong quá trình san rải, nếu thấy hiện tượng phân tầng, gợn sóng thì phải có
biện pháp khắc phục ngay. Đối với hiện tượng phân tầng thì phải trộn lại hoặc phải
thay bằng cấp phối mới.
- Nếu phải thi công lớp CPĐD thành nhiều lớp thì trước khi rải lớp sau, mặt
của lớp cấp phối của lớp dưới phải đủ ẩm để đảm bảo liên kết giữa các lớp cũng
như tránh hư hỏng của các lớp mặt.
5. Công tác lu lèn.
- Sau khi san, rải cấp phối xong phải tiến hành lu lèn ngay. Chỉ tiến hành lu
lèn khi độ ẩm cấp phối là độ ẩm tốt nhất (Wo) với sai số ± 1%. Lu lèn mặt đường
CPĐD gồm 2 giai đoạn:
19
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Lu lèn sơ bộ: Giai đoạn này chiếm khoảng 30% công lu yêu cầu. Dùng lu
nhẹ 6T, tốc độ lu 1 – 1,5km/h, sau 3 – 4 lượt lu đầu cần tiến hành bù phụ và sửa
sang cho mặt đường bằng đều, đúng mui luyện. Khi đã đủ công lu cho giai đoạn
này, nghỉ 1 – 2 h cho mặt đường se bớt rồi tiếp tục lu giai đoạn sau.
+ Lu lèn chặt: Giai đoạn này chiếm 70% công lu yêu cầu. Dùng lu 8T, tốc độ
lu 2 – 3km/h, lèn ép đến khi mặt đường phẳng, nhẵn, lu đi lại không còn hằn vệt
bánh lu trên mặt đường.
- Trong quá trình ra vật liệu nếu gặp trời nắng to làm bốc hơi mất nhiều nước
thì khi lu phải tưới bổ sung thêm. Khi trời râm hay mưa phùn, lượng nước bốc hơi
không đáng kể thì có thể san một đoạn dài rồi lu cả thể.
- Khi trời mưa, phải ngừng rải và ngừng lu lèn cấp phối. Đợi tạnh mưa nước
bốc hơi đến khi độ ẩm đạt độ ẩm tốt nhất thì mới lu lèn tiếp.
- Sau khi lu lèn xong phải thí nghiệm xác định độ chặt bằng phương pháp rót
cát.
6. Công tác kiểm tra, nghiệm thu.
* K ích thước hình học.
+ Sai số cho phép về chiều rộng mặt đ ường ± 10cm. Kiểm tra bằng thước
dây. Riêng lớp móng không cho phép âm về chiều rộng.
+ Sai số cho phép về chiều dầy của mặt đường:
Đối với lớp mặt và lớp móng trên ± 5cm.
-
Đối với lớp móng dưới +2cm đến -1cm.
-
Kiểm tra bằng đào hố đo chiều dầy hoặc máy thuỷ b ình.
+ Sai số cho phép về độ dốc ngang mặt, lề đường không quá ± 5 0 00 .
20
GVHD: Hoàng Thị Thu Hiền SVTH: Phạm Xuân Phòng
nguon tai.lieu . vn