Xem mẫu

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG TR ƯỜNG.............................. KHOA……………….. Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần cao su Đà Nẵng SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG MỤC LỤC PHẦN I ............................................................................................... 3 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP ............................................ 3 I.1 . Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................................................................................................. 3 I.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ ............................................... 8 I.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan ....................................... 8 I.4. Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................................................................. 8 I.4.1. Phân tích hiệu quả cá biệt .................................................... 9 I.4.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản .................................. 9 a. Đối với toàn bộ tài sản ................................................................. 9 b. Đối với tài sản cố định ................................................................. 9 I.4.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ...................................... 10 2 .................................................................................................. 10 I.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................ 11 I.4.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh .......................................................................................................... 11 a . Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ................... 45 .................................................................... Xét về khả năng sinh lời .......................................................................................................... 50 TỔNG HỢP ĐÁNH GÍA VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG ................................... 51 III.1 . Đánh giá tổng hợp về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: ................................................................................... 51 Những kết quả đạt được và những tồn tại của công ty trong giai đoạn hiện nay ............................................................................................ 51 III.1.1 Những kết quả đạt được ..................................................... 51 III.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục ............................................. 52 SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG III.2 . Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: ................................................................ 53 III.2.1. Một số biện pháp nhằm Tăng doanh thu tiêu thụ.......... 54 .................................................... Đối với chi phí giá vốn hàng bán .......................................................................................................... 55 . Đối với các chi phí khác liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh ............................................................................................... 55 III.2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................................................... 55 III.2.5 Biện pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của công ty ....................................................................................................... 57 PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP I.1 . Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp I.1.1. Khái niệm I.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp. Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi doanh nghiệp có một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn cụ thể của mình. Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận và phát triển lâu dài. Các mục tiêu này luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG phải xem xét là doanh thu và chi phí. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính như sau: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Chi phí đầu vào Trong đó: + Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến Gía trị sản xuất, Doanh thu, Lợi nhuận… + Chi phí đầu vào là các yếu tố như vốn sở hữu, tài sản,các loại tài sản….. Như vậy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao khi: đầu vào tăng tương đối so với đầu ra. Chúng ta có thể cải tiến bộ máy quản lý, sử dụng hợp lý hơn các nguồn nhân lựccủa doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất. I.1.1.2. Khái niệm doanh thu Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… I.1.1.3 Khái niệm chi phí Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ. Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. I.1.1.4 Khái niệm lợi nhuận Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác. Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động. Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí I.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong những vấn đề có ý nghĩa cấp bách.Bởi vì trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, chi phí chi ra để duy trì hoạt động là rất lớn nhưng kết quả đem lại chưa tương xứng SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG dẫn tới hiệu quả không cao. Xuất phát từ tình hình đó, các nhà lãnh đạo phải tìm mội biện pháp để khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thật sự rất cần thiết và là việc làm được hầu hết các doanh nghiệp thực hiện. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không những có vai trò quan trọng đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả những người bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp. Đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp:Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà lãnh đạo, các nhà quản trị những chỉ tiêu để thấy được nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó tìm các biện pháp khắc phục, và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, và thông qua kết quả đạt được họ sẽ biết kết quả nào do hoạt động sản xuất mang lại và kết quả nào do hoạt động tài chính mang lại. Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp như: nhà đầu tư,ngân hàng….thì phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp họ có những quyết định đúng đắn hơn trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Ví dụ, ngân hàng khi quyết định cho mộy công ty vay thì không những họ quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua cấu trúc tài chính mà họ còn quan tâm đến hiệu quả tài chính đạt được của công ty đó… I.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Ý nghĩa: * Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được duy trì và tăng trưởng. * Nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài * Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả năng sinh lời của vốn * Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị của doanh nghiệp Nhiệm vụ - Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. - Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. - Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. - Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. - Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp. - Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục. I.2. Các tài liệu sử dụng khi phân tích hiệu quả hoạt động SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG Thông thường khi phân tích hiệu quả kinh doanh chúng ta dùng những tài liệu sau: I.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức quản lý.Căn cứ vào BCĐKT có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của đơn vi, hình thức vật chất và cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn, thông qua đó đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo. *Kết cấu của bảng cân đối kế toán: BCĐKT gồm hai phần + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp vào thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài sản được chia thành hai loại: Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn + Phần nguồn vốn:Phản ánh toàn bộ nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Xếp theo thứ tự nợ trước, nguồn vốn chủ sở hữu sau (nghĩa là nó được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán với chủ nợ ) Phần nguồn vốn cũng gồm hai loại: Loại A: Nợ phải trả Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu * Trong bảng CĐKT thì tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn. * Ý nghĩa của BCĐKT - Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát về quy mô, kết cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho phép đánh giá một cách tổng quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Số liệu của phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Còn phần nguồn vốn phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. I.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) Là một báo cáo tài chính tổng hợp, BCKQHĐKD cho ta biết được tình hình chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực. Đồng thời báo cáo này còn cho biết được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản phí, lệ phí ….trong một kỳ báo cáo. Khác với BCĐKT, BCKQHĐKD phản ánh các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9 nghĩa là nhóm các tài sản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. *Mục đích của BCKQHĐKD: * Thông qua số liệu về ác chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG * Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách triệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. * Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai. I.2.3. Các nguồn thông tin khác Ngoài hai bảng trên người ta có thể sử dụng một số loại báo cáo khác để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính I.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động I.3.1. Phương pháp sánh Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh. * Tiêu chuẩn so sánh : Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau: + Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. + Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. + Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. * Điều kiện so sánh: + Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán của nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới. + Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính - kế toán của nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán của nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào. * Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích. SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG + So sánh bằng số tương đối:Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển…của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân…), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh lợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất I.3.2. Phương pháp loại trừ I.3.2.1. Phương pháp thay th ế liên hoàn Phương pháp này được sử dụng để xác địng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. I.3.2.2. Phương pháp số chênh lệch Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác đã cố định I.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ Phương pháp này áp dụng trong trường hợp có sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cân đối giữa tổng tài sản với tổng nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm vật tư và tình hình sử dụng vật tư…. I.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan Đây là phương pháp sử dụng trong công tác xây dựng kế hoạch nhằm dự đoán, dự toán tình hình biến động của thị trường. Từ đó làm cơ sở để ra các mục tiêu kế hoạch trong tương lai. I.4. Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có quan hệ với các yếu tố trong quá trình kinh doanh như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh có hiệu quả.Do đó khi phân tích cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn… Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thốnh các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG tiêuđó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. I.4.1. Phân tích hiệu quả cá biệt Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất… I.4.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a. Đối với toàn bộ tài sản Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ Tổng tài sản bình quân = 2 Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại. Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân đầu kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu trong doanh nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta nên lấy giá trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm. Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động vì tài sản của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của hoạt động kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu của 2 hoạt động trên thì trong phần tài sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh. b. Đối với tài sản cố định Doanh thu thuần SXKD Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần SXKD Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Trong một số tài liệu người ta có thể chọn mẫu số là giá trị còn lại bởi vì khi sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nó có hạn chế là có những tài sản giá trị sử dụng đã gần hết nhưng vẫn có giá trị bằng nguyên giá ban đầu nên không chính xác, nhưng SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG xét một cách toàn diện thì khi sử dụng nguyên giá nó vẫn có nhiều ưu điểm hơn nên người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá hơn là chỉ tiêu giá trị còn lại. I.4.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp hay còn gọi là số vòng quay của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động là nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông, phân phối. Nếu việc quay vốn của doanh ngiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay b/q của VLĐ = (vòng) VLĐ bình quân Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ Vốn kinh doanh bình quân = 2 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển được bao nhiêu lần. VLĐ bình quân Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = *360 (ngày/vòng ) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụg vốn lưu động của mình có hiệu quả. Ta nên đi sâu vào phân tích các nguyên nhân và mức độ luân chuyển vốn lưu động để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Phương pháp thường dùng để phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn. + Công thức xác định số vòng quay của VLĐ: DTT SXKD SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG V= VLĐ bình quân Đối tượng phân tích : ∆V = V1 - V0 Trong đó : V1 là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích V0 là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến số vòng quay của vốn lưu động - Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần SXKD (DTT SXKD) DTT SXKD1 DTT SXKD0 ∆V (DTT) = - V LĐ b q0 V LĐ bq 0 Trong đó : DTT1 : DTT kỳ phân tích DTT0 : DTT kỳ gốc VLĐ bq0 : VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bq1 : VLĐ bình quân kỳ phân tích - Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq ) DTT SXKD1 DTT SXKD1 ∆V ( VLĐ bq ) = + V L Đ bq 1 VL Đ bq0 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ∆V = ∆V ( DTT SXKD) + ∆V ( VLĐ bq ) DTT SXKD1 (N1-N0) Số VLĐ tiết kiệm ( ST ) hay lãng phí = 360 Khi phân tích cũng cần làm rõ do thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ làm cho doanh nghiệp tiết kiệm , hay lãng phí một lượng vốn là bao nhiêu. I.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. I.4.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả. Trong phần này đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến là tỷ suất lợi SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG a. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần Khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = * 100% Tổng DTT Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Nó cho ta biết được trong 100 đồng doanh thu thuần về thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Gía trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Doanh thu thuần và lợi nhuận trong công thức trên bao gồm doanh thu và lợi nhuận của cả ba hoạt động ( hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác). b.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh Công thức xác định: Lợi nhuận thuần SXKD Tỷ suất lợi nhuận trên doanh = *100% thu thuần hoạt động SXKD Doanh thu thuần BH và CCDV Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của một trăm đồng doanh thu BH và CCDV khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Doanh thu thuần và lợi nhụân trong công thức trên chỉ sử dụng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động SXKD. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải xem xét đến ngành nghề kinh doanh, chiến lược hoạt động và cả chính sách định giá của doanh nghiệp. Các mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận và chính sách định giá đều có thể ảnh hưởng đến kết quả của tỷ suất trên. Do đó các nhà phân tích cần phải tính toán riêng chỉ tiêu này cho từng nhóm ngành nghề kinh doanh để đánh giá đúng đắn hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp. I.4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản Đi vào phân tích khả năng sinh lời của tài sản người ta chủ yếu tập trung phân tích hai yếu tố sau: Tỉ suất sinh lời của tài sản và tỉ suất sinh lời kinh tế tài sản. a. Tỉ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó được xác định như sau: Lợi nhuận trước thuế Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA) = * 100% Tổng tài sản bình quân SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này thấp thì khả năng sinh lời của tài sản nhỏ và ngược lại . Lợi nhuận trong chỉ tiêu này là lợi nhuận của cả ba hoạt động ROA là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và được chi tiết qua phương trình Du-pont như sau: LNTT DTT ROA = * DTT Tổng TS bq ROA = Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng tài sản ROA = H LN/DT * H DT/TS Việc quản lý ROA có liên quan đến hoạt động quản lý tại đơn vị. ROA là kết quả tổng hợp của những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt các yếu tố được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể phân tích rõ ràng hơn về chỉ tiêu ROA ta có thể dùng phương pháp số chêch lệch. Cụ thể là sự chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Cách phân tích này chỉ ra phương thức nâng cao sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức : ∆ ROA = ∆ H LN/DT * ∆ H DT/TS Các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ∆ H LN/DT = H0(DT/TS) * ( H1(LN/DT) – H0( LN/DT ) ) - Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản ∆ H DT/TS = H1(LN/DT) * ( H1(DT/TS) – H0(DT/TS )) Trong đó : H0,1(DT/TS) : Hiệu suất sử dụng tài sản kỳ gốc, kỳ phân tích H0,1(LN/DT) : Tỷ suất LN/DT kỳ gốc, kỳ phân tích - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ ROA = ∆ H LN/DT * ∆ H DT/TS Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta có thể xác định nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề ra những biện pháp thích hợp để tăng cường hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Số VLĐ tiết kiêm hay lãng phí DTT SXKD1(N1 – N0) ∆V = 360 SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG b. Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu nhiều tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp trong cùng ngành có điều kiện gần như giống nhau nhưng do các doanh ngiệp áp dụng chính sách tài trợ khác nhau thì sẽ dẫn đến kết quả khác nhau. Do đó khi phân tích muốn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động SXKD người ta dùng thêm chỉ tiêu RE để loại bỏ ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn. LNTT + CP lãi vay RE = * 100% Tổng tài sản bình quân Đây là một chỉ tiêu quan trọng để doanh nghiệp quyết định nguồn tài trợ nếu RE cao hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên huy động vốn vay từ bên ngoài vì lúc đó nợ sẽ làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu lên nhiều lần. Ngược lại thì nên ưu tiên tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Đối với các nhà đầu tư có thể nghiên cứu tỷ số này để biết trước lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở đó xem xét nên đầu tư vào doanh nghiệp nào là hiệu quả nhất. I.5. Phân tích hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các nhà đầu tư quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đó tăng trưởng. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể phát triển thì doanh nghiệp phải tự đầu tư và tìm kiếm các nguồn đầu tư từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên huy động nguồn nào. Nếu muốn huy động được từ bên ngoài thì doanh nghiệp phải chứng minh được rằng nguồn đầu tư mà doanh nghiệp huy động được phải mang lại lãi cao. Có thể nói hiệu quả tài chính là mục tiêu quan trọng của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo. Bên cạnh đó các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng sinh lời để chắc chắn số vốn của họ đầu tư được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao. Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có và trên số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đó là khả năng sinmh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời vốn kinh doanh. I.5.1. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại mà còn quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được xác định qua công thức sau: LNST ROE = * 100% VCSH bq vốn chủ sở hửu đầu kỳ + vốn chủ sở hửu cuối kỳ vốn chủ sở hửu bình quân = 2 Chỉ tiêu ROE cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong điều kiện thu hút được vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì khi chỉ tiêu này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn mới hơn và ngược lại thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ khó khăn. Ta có thể tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp bằng cách phân tích công thức trên ra chi tiết như sau: DTT TS bq LNST ROE = * * * 100% TS bq VCSH bq DTT Sau đó ta có thể dùng các phương pháp phân tích như so sánh, thay thế liên hoàn để xác định từng nhân tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên làm thay đổi ROE và biện pháp để nâng cao hiệu quả tài chính. I.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính I.5.2.1. Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu ROE ta có thể viết như sau: DTT TS bq LNST ROE = * * * 100% TSbq VCSH bq DTT Trong đó: DTT / TS bq : Hiệu suất sử dụng tài sản TS bq / VCSH bq : Cấu trúc tài chính LNST / DTT : Khả năng sinh lời từ doanh thu Trong công thức trên ta thấy ROE có mối quan hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính. Tuy nhiên không phải SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. I.5.2.2. Khả năng tự chủ về mặt tài chính Khả năng tự chủ về mặt tài chính thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp càng nhỏ. Có thể xem qua công thức sau: LNTT TS bq ROE = * ( 1-T ) * TS bq VCSH bq * Tỷ suất tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng số nguồn vốn Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. * Tỷ suất nợ so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng. Nợ phải trả Tỉ lệ nợ = Tổng số nguồn vốn Các chủ nợ thường thích một tỉ số nợ vừa phải, tỉ số nợ càng thấp, món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỉ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh nghiệp. Nếu tỉ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ. I.5.2.3 Độ lớn đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ và tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông qua hệ số nợ có thể xác định mức độ góp vốn của chủ sở hữu đối với số nợ vay, nó có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt và được coi như một chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính, thực chất nó thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Xét trong mối quan hệ giữa ROE, RE lãi suất vay r, thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính ta có công thức sau: SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG ROE ={ RE + ( RE – r ) * ĐBTC } * ( 1- T ) - Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong thường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương, doanh nghiệp nên vay thêm vốn để mở rộng quy mô kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả như cũ. - Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay thì việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp này đòn bẩy gọi là đòn bẩy âm, doanh nghiệp hạn chế và không nên đi vay thêm vốn từ bên ngoài, lúc này doanh nghiệp nên xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có cần tổ chức lại hay chuyển sang kinh doanh trong lĩnh vực khác. I.5.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức xác định: LNTT + Lãi vay Khả năng thanh toán vay = Lãi vay So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đã vay tới mức độ nào. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Ngược lại hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nợ vay thì việc phân tích này còn có ý nghĩa đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn dùng để trả lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó đánh giá khả năng thanh toán lãi vay được xem như là đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. I.6. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp I.6.1. Nhân tố chủ quan I.6.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý là một hệ thống các mối quan hệ về quyền lực, trách nhiệm nó bao gồm những công việc riêng rẽ cũng như công việc chung trong một tổ chức. Một doanh nghiệp với cơ cấu tổ chức khoa học sẽ có tác dụng phát huy được hết năng lực sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong doanh nghiệp. SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG Ngược lại, khi cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp không khoa học, không mang tính hệ thống thì có thể gây ra tình trạng lãng phí tài nguyên, nhân lực, đánh mất cơ hội và dẫn đến là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị suy yếu. I.6.1.2 Trình độ sản xuất Trình độ sản xuất bao gồm cả nguồn lao động, tổ chức sản xuất, máy móc thiết bị ….. + Đối với nguồn lao động: Số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thì phải đảm bảo có được một đội ngũ lao động hợp lý về cơ cấu và có trình độ tay nghề cao. + Đối với tổ chức sản xuất : Tổ chức sản xuất là các biện pháp, các phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phân phối hoạt động của các bộ phận sản xuất theo thời gian một cách hợp lý. Một doanh nghiệp với một tổ chức sản xuất hợp lý thì sẽ rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, góp phần tăng năng suất lao động, năng suất máy móc…. Và như vậy thì hiệu quả của doanh nghiệp sẽ được tăng cao. + Đối với máy móc thiết bị : Nếu có một hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại kết hợp với hai yếu tố nguồn lao động và tổ chức sản xuất đã nói ở trên thì hiêu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được nâng cao rất nhiều. I.6.1.3 Chiến lược công ty Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: Chính sách tiêu thụ , chính sách sản xuất, chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. I.6.1.4 Nguồn tài chính Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì điều kiện tiền để doanh nghiệp hoạt động là phải có một số vốn nhất định. Doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng, thuê nhân công… Như vậy một doanh nghiệp với nguồn tài chính mạnh thì sẽ gặp ít rủi ro hơn trong hoạt động của mình và có thể trong những điều kiện nhất định thì sẽ hoạt động có hiệu quả hơn một doanh nghiệp có nguồn tài chính yếu. I.6.2 Nhân tố khách quan I.6.2.1 Nhà cung cấp Trong hoạt động của mình thì mỗi doanh nghiệp đều phải có một số nhà cung cấp nhất định, như nhà cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước, vận tải…. Vì vậy các doanh nghiệp muốn duy trì hoạt động của mình được ổn định thì phải duy trì hoạt động của mình được ổn định thì phải duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải lựa chọn các nhà cung cấp sao cho có thể cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. I.6.2.2 Đối thủ cạnh tranh SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một điều tất yếu. Và cạnh tranh là một điều không mấy dễ chịu đối với hầu hết các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp muốn hoạt động thành công trên thị trường thì ngoài việc có những chiến lược kinh doanh sao cho các đối thủ cạnh tranh khó có thể sao chép, doanh nghiệp còn phải hiểu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, nếu không đây sẽ là một nguy cơ thực sự đối với doanh nghiệp. I.6.2.3 Khách hàng Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm và dich vụ của doanh nghiêp. Khách hàng là nhân tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Như vậy, khách hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của công ty. Để tồn tại và phát triển thì mọi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. I.6.2.4 Các nhân tố khác Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội đều có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm: tỉ lệ lạm phát, GDP, lãi suất cho vay…; các nhân tố chính trị như: các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các nhân tố xã hội như: phong tục tập quán, thói quen của người tiêu dùng, tình cảm da đình, trình độ học vấn … đều có liên quan đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng. PHẦN II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG II.1 . khái quát chung về công ty cổ phần cao su đà nẵng II.1.1. Quá trình hình thành,phát triển và chức năng hoạt động của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng II.1.1.1. Quá trình hình thành: Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng thành lập vào ngày 4/12/1975 theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ, với tên gọi ban đầu là Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng thuộc Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam, tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô tô của quân đội . Đến năm 1993, Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng đổi tên thành Công Ty Cao Su Đà Nẵng theo quyết định số 320/QĐ-NSĐT ngày 20/05/1993. SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG - Mã chứng khoán : DRC, Tên đầy đủ: Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng - Tên giao dịch quốc tế: DANANG RUBBER JOINT - STOCK COMPANY - Tên viết tắt: DRC, Địa chỉ : số 1 Lê Văn Hiến, thành phố Đà Nẵng. - Vốn điều lệ: 307.692.480.000 - Điện thoại: 0511.3847408, Fax : 0511.3836195 - Email : Danarub@dng.vnn.vn, Website : www.drc.com.vn II.1.1.2. Quá trình phát triển Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn I :Từ khi thành lập đến năm 1989: Đây là giai đoạn phát triển theo cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, do đó vốn xản xuất được nhà nước cấp và thực hiện sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, do đó hiệu quả sản xuất không cao, năng suất lao động thấp… Giai đoạn II:Từ năm 1989 đến 31/12/2005: Đây là giai đoạn quản lý kinh tế theo thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế mới, lúc này công ty thực sự quan tâm tới việc cải tiến mẫu mã, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động…Bước đầu công ty còn nhiều bỡ ngỡ nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán bộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo công ty đứng vững trên thị trường, tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm được thị trường chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định và là doanh nghiệp được Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su. Giai đoạn III: Bắt đầu từ ngày 01/01/2006 đến nay: Ngày 01/01/2006 công ty chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Cơ cấu cổ đông của DRC tại thời điểm 04/10/2006 bao gồm 50,5% thuộc sở hữu của Nhà nước, do Tổng Công ty hoá chất Việt Nam nắm giữ; 25,07% sở hữu thuộc CBCNV công ty và 24,43% thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài công ty. Hiện Công ty cũng đang nắm giữ 30% vốn điều lệ của Công ty liên doanh Sovitcom (tương đương 716.296.330 đồng). Hiện nay cơ cấu đã có sự thay đổi như sau: Sở hữu nhà nước 50,5% ( 7.769.925 cổ phần, sở hữu ngoài nhà nước 8,12% (1.249.398 cổ phần), sở hữu khác 41,37% (6.365.301 cổ phần). Quá trình tăng vốn điều lệ của công ty: + Vốn điều lệ năm 2006 sau khi cổ phần hóa: 49.000.000.000 đồng. + Tháng 08/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 34.000.000.000 đồng bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung cho cổ đông hiện hữu nâng vốn điều lệ lên 83.000.000.000 đồng. + Tháng 10/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 9.475.000.000 đồng bằng cách tạm ứng cổ tức cho cổ đông nâng vốn điều lệ lên 92.475.000.000 đồng. + Hiện nay vốn điều lệ công ty là: 307.692.480.000 SVTH:Nguyễn Minh Tuấn lớp 33k06.2 Trang 20
nguon tai.lieu . vn