- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Báo cáo tốt nghiệp: “Đánh giá kết quả hoạt động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang”
Xem mẫu
- TRƢỜNG ……………..
Khoa…………………
----------
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Đánh giá kết quả hoạt động các
trung tâm hƣớng nghiệp dạy nghề
và tạo việc làm cho lao động ở nông
thôn tỉnh Bắc Giang
1
- MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 14
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 15
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 16
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 16
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 16
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 17
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 17
II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................. 18
2.1 Cơ sở lý luậ n 18
2.1.1 Vai trò của HN - DN đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực và phát triển
kinh tế................................................................................................................... 18
2.1.2 Xu hướng HN – DN và tạo việc làm ........................................................... 19
2.1.3 Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn............................... 22
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động .......... 23
2.1.5 Nội dung cơ bản đánh giá kết quả quá trình HN – DN và tạo việc làm....... 27
2.1.6 Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 30
2.1.6.1 Hướng nghiệp – Dạy nghề ....................................................................... 30
2.1.6.2 Lao động: ................................................................................................. 32
2.6.1.3 Việc làm ................................................................................................... 33
2.1.6.4 Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động .. 34
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 36
2.2.1 Vài nét về tình hình HN – DN trên thế giới ................................................. 36
2.2.2 Vài nét về tình hình HN – DN trong nước................................................... 37
2.2.3 Vài nét về các trung tâm HN – DN trong nước ........................................... 40
2.2.4 Kết quả hoạt động ở các trung tâm HN - DN .............................................. 45
2.2.4.1 Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp .................................................... 45
2
- 2.2.4.2 Dạy nghề phổ thông ................................................................................ 46
2.2.5 Một số bài học kinh nghiệm về Hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ... 49
III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 52
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 52
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 52
3.1.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................ 52
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình..................................................................................... 53
3.1.1.3 Khí hậu ..................................................................................................... 54
3.1.1.4 Thuỷ văn................................................................................................... 54
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 54
3.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ......................................................... 54
3.1.2.2 Tình hình dân số của tỉnh ........................................................................... 2
3.1.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................... 3
3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh ......................... 4
3.1.4.5 Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2010 và năm 2020: ................................... 7
3.1.4.6 Đánh giá chung:......................................................................................... 8
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ...................................................... 9
3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................................... 9
3.2.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 10
3.2.4. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................... 10
3.2.5. Phương pháp phân tích ............................................................................... 10
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 11
4.1. Vị trí, vai trò và thực trạng của các trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề và tạo
việc làm cho lao động nông thôn. ......................................................................... 12
4.1.1 Vị trí, vi trò của các trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ..... 12
4.1.2 Thực trạng của các trung tâm KTTH – HN - DN tỉnh Bắc Giang .............. 15
4.2.1. Kết quả hoạt động của các trung tâm HN - DN và tạo việc làm của tỉnh Bắc
Giang trong những năm gần đây .......................................................................... 21
3
- 4.2.1. Kết quả chung của 10 trung tâm trong toàn tỉnh ......................................... 21
4.2.2 Kết quả điều tra cụ thể của 3 trung tâm tiêu biểu trong năm 2008 - 2009 ... 24
4.3 Các nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động ở tỉnh Bắc Giang ... 32
4.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên ................................................................................ 32
4.3.2. Nhóm nhân tố cơ sở vật chất và kỹ thuật.................................................... 32
4.3.3. Nhóm nhân tố con người ............................................................................ 34
4.3.4. Nhân tố tổ chức xã hội và các cơ quan trực tiếp phối hợp .......................... 34
4.3.5. Nhóm nhân tố cơ chế chính sách ................................................................ 35
4.4 Đánh giá chung về kết qủa hoạt động công tác HN – DN và tạo việc làm cho
lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua ................................... 36
4.4.1 Ưu điểm....................................................................................................... 36
4.4.2 Nhược điểm................................................................................................. 38
4.5 Định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động của
các trung tâmhướng nghiệp - dạy nghề và tạo việc làm cho lao động khu vực
nông thôn tỉnh Bắc Giang..................................................................................... 41
4.5.1 Các quan điểm chỉ đạo và những mục tiêu cụ thể về vấn đề HN – DN và
giai đoạn 2010 và định hướng đến năm 2020....................................................... 41
4.5.2 Định hướng phát triển và mục tiêu cụ thể của các trung tâm KTTH – HN –
DN cấp huyện trong giai đoạn 2009 và tầm nhìn đến năm 2020.......................... 43
4.6 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các hướng
nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động tình Bắc Giang giai đoạn
2009 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 .............................................................. 45
4.6.1 Những giải pháp trước mắt và lâu dài ......................................................... 45
4.6.2 Những giải pháp chủ đạo............................................................................. 56
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 58
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 59
4
- 5
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công
bố để bảo vệ một khóa luận nào.
Tôi cũng xin cam đoan những mục trích dẫn trong khóa luận đề đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Thân Thị Thùy Trang
6
- LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ tận tình của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã dạy
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Tiến sĩ Trần
Văn Đức - giảng viên bộ môn Kinh tế – khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại
Học Nông Nghiệp Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nghiên cứu viên Phòng
nghiên cứu chương trình và phương pháp dạy nghề - Viện nghiên cứu khoa
học dạy nghề, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh
Bắc Giang, Ban Giám đốc 10 Trung tâm KTTH - HNDN và đặc biệt là Ban
Giám đốc của 3 Trung tâm: Lục Nam, Thành phố, Việt Yên đã giúp đỡ và tạo
mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Thân Thị Thùy Trang
7
- TÓM TẮT
Lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay chiếm khoảng
75% lực lượng lao động trong cả nước, đã đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển kinh tế của nước ta. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng Đảng và nhà nước ta
đã có đường lối, chủ trương, chính sách về hướng nghiệp dạy nghề cho lao
động nông thôn. Thực tế cho thấy có rất nhiều lao động đã học nghề nhưng
không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp, thu nhập
thấp do đó họ đã bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là
công tác hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm chưa phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của
TS.Trần Văn Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hoạt
động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở
nông thôn tỉnh Bắc Giang”.
Để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt động của các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề chúng tôi đưa ra các mục tiêu nghiên cứu:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động.
- Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm
cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang. Tìm ra các nguyên nhân
ảnh hưởng, làm cơ sở cho định hướng mục tiêu và giải pháp.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm gắn kết các
hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm thành một hệ thống thống
nhất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm này, giúp cho
phần lớn lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang thực sự có được việc làm
ổn định lâu dài sau đào tạo.
8
- Những mục tiêu nghiên cứu này chính là tâm điểm của khóa luận và đã được
chúng tôi giải quyết trong từng phần của khóa luận.
Phần I: Đưa ra tính cấp thiết của đề tài
Phần II: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn
Đối với hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người
lao động bao gồm các vấn đề: Vai trò của công tác HNDN đối với vấn đề
phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh kế, xu hướng HNDN và tạo việc
làm, sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn, các nhân tố ảnh
hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao đông (nhóm nhân tố về điều
kiện tự nhiên, nhóm nhân tố liên quan tới chính sách vĩ mô, nhóm nhân tố về
dân số, nhóm nhân tố về môi trường, nhóm nhân tố về giáo dụ định hướng
nghề nghiệp và khoa học công nghệ), nội dung cơ bản đánh giá quá trình
HNDN và tạo việc làm. Phần cơ sở thực tiễn chúng tôi đưa ra một vài nét về
tình hình HNDN trên thế giới và trong nước, các trung tâm HNDN trong
nước (về tình hình hình phát triển, về số lượng, về quy mô hoạt động, về
phương thức hoạt động và một số đặc điểm của giáo viên trung tâm), kết quả
hoạt động của các trung tâm như : Vấn đề về hướng nghiệp và tư vấn hướng
nghiệp, một vài bài học kinh nghiệm về HNDN và tạo việc làm của Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.
Phần III: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Về đặc điểm địa bàn nghiên cứu: Chúng tôi đã đưa ra một các khái
quát nhất các đặc điểm về diều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình,
khí hậu, thủy văn của tình và đặc điểm kinh tế xã hội như đất đai và tình hình
sử dụng đất đai của tỉnh, tình hình dân số của tỉnh, tình hình cơ sở vật chất kỹ
thuật và kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh.
Về phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi chọn các phương pháp nghiên
cứu đó là phương pháp chọn điểm nghiên cứu Do địa bàn nghiên cứu tương
đối rộng là các Trung tâm HN - DN trong toàn tỉnh (10 trung tâm), do điều
9
- kiện thời gian có hạn, do yêu cầu trong khuôn khổ của một khóa luận tốt
nghiệp nên khi tiến hành nghiên cứu tôi đã chọn mẫu nghiên cứu tại 3 Trung
tâm KTTH - HN - DN của 3 huyện có tính chất đại diện tiêu biểu cho công
tác HN - DN trong toàn tỉnh. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.
Phương pháp chuyên gia chúng tôi đã thu thập ý kiến của các thầy cô giáo
trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nôi, các cán bộ giáo viên dạy nghề, ý kiến
của các nhà lãnh đạo địa phương về công tác HN – DN. Phương pháp xử lý
thông tin và phương pháp phân tích.
Phần III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong phần này chúng tôi đưa ra các vấn đề cụ thể cụ thể để giải quyết 2
mục tiêu nghiên cứu còn lại. Chúng tôi đã có một cái nhìn cụ thể về kết quả
hoạt động của các trung tâm từ đó đưa ra một số đánh giá về kết quả hoạt
dộng của các trung tâm HNDN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang
Hướng nghiệp cho HS PT thực chất là HN cho lao động tiềm năng gần
của khu vực nông thôn. Các Trung tâm đóng vai trò hướng dẫn và chỉ đạo,
Trung tâm đã tập huấn, bồi dưỡng giáo viên cho 100% số trường cộng tác, ra
các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết, kiểm tra giám sát nghiêm túc. Trung
tâm đã tạo ra được độ tin cậy cao đối với các đơn vị liên kết. Hiện nay các
trung tâm cũng đang mở rộng các loại hình liên kết đào tạo để đáp ứng nhu
cầu của học viên.
Nhưng mặt khác thì cơ sở vật chất của các TT còn quá nghèo nàn biểu
hiện ở cả 2 phương diện là cơ sở hạ tầng và trang thiết bị giảng dạy. Đội ngũ
giáo viên còn thiếu nghiêm trọng, toàn tỉnh mới chỉ có 108 biên chế phần lớn
giáo viên còn trong thời kỳ học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp
vụ. Người dân vẫn mang đậm phong tục tập quán của vùng quê và qua khảo
sát 3 trung tâm chúng tôi thấy các em đi học là do sức ép của gia đình chứ
không phải do nhu cầu cần học thật sự của học sinh. Đây cũng là một vấn đề
lớn đáng phải lưu tâm.
10
- Từ những đánh giá trên chúng tôi đã đưa ra định hướng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các trung tâm HNDN là:
Về công tác Hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh THPT, BT THPT -
Chức năng gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho lao động tiềm năng gần. Về
vấn đề tham gia thực hiện vào chương trình phổ cập tin học cho thanh niên
nông thôn. Về vấn đề chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực phát triển ngành nghề ở nông thôn và áp dụng tiến bộ khoa học
vào lĩnh vực nông nghiệp. Về các giải pháp cho hoạt động dạy nghề ngắn
hạn.Giải pháp về việc thành lập các xưởng lao động sản xuất kết hợp với làm
dịch vụ......
Phần V: Kết luận và kiến nghị
Đề tài đã phân tích một cách sâu sắc về thực trạng và đánh giá sâu sắc
về các kết quả đã làm được của các trung tâm HNDN. Trung tâm HDND là
địa chỉ duy nhật trên địa bàn mỗi huyện thực hiện cả 3 nhiệm vụ liên thông
nối tiếp nhau một cách bài bản, có quá trình, có chỉ đạo và thẩm định từ tư
vấn hướng nghiệp đến dạy nghề và tạo việc làm.
Các trung tâm luôn luôn xác định khách hành của trung tâm đồng thời là
sản phẩm của trung tâm, là uy tín, là sự tồn tại của trung tâm vì vậy đại đa số
học sinh học nghề ở đây đều tìm được việc làm ổn định trong các khu công
nghiệp, khu chế suất. Trung tâm cũng tạo được độ tin cậy cao đối với các đơn
vị liên kết. Nhưng mặt khác cơ sở hạ tầng và đội ngũ giáo viên cũng các
trung tâm vẫn còn rất nhiều, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển
quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của các trung tâm.
Đề tài chỉ rõ những định hướng chủ yếu mà các trung tâm HNDN cần
đạt được trong năm tới. Bên cạnh đó đề tài còn đưa ra các giải pháp trước mắt
cũng như lâu dài đối với các hoạt động của các trung tâm.
Chúng tôi đưa ra một số kiến nghị: Đối với nhà nước, đối với UBND tỉnh Bắc
Giang, Sở LĐ – TBXH, Sở GD & ĐT, các trung tâm HNDN cấp huyện, thị.
11
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số học sinh học nghề, thi nghề phổ thông tại các trung tâm HNDN
trong toàn quốc qua một số năm học
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của tỉnh 2007 - 2009
Bảng 3.2 Diễn biến sản xuất một số cây trồng chính
Bảng 3.3 Diễn biến đàn vật nuôi năm 2007 -2009
Bảng 4.1. Trích ngang một số trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh
Bắc Giang trong danh sách các trung tâm toàn quốc
Bảng 4.2. Danh sách các trung tâm HN – DN tỉnh Bắc Giang năm 2009
Bảng 4.3. Tình hình đầu tư về cơ sở vật chất của các trung tâm HN - DN
Bắc Giang trong 3 năm 2007 - 2009
Bảng 4.4 Đội ngũ giáo viên giảng dạy năm 2009
Bảng 4.5. Kết quả của 8 mặt hoạt động trong các trung tâm HN -DN
Bảng 4.6: Kết quả dạy nghề cụ thể của 10 trung tâm trong toàn tỉnh
Bắc Giang ( 2007 – 2009)
Bảng 4.7. Kết quả đào tạo nâng cao tay nghề của các trung tâm hướng nghiệp cho
người lao động ở khu vực nông thôn 3 năm gần đây
Bảng 4.8. Kết quả thu - chi hàng năm của các trung tâm HN - DN trong toàn
tỉnh ( 2007 – 2009)
Bảng 4.9 Kết quả điều tra ý kiến người đăng ký tuyển sinh tại 3 trung tâm
HN - DN tại 3 trung tâm: Lục Ngạn, Thành Phố, Việt Yên
Bảng 4.10 Kết quả điều tra ý kiến học viên đang theo học chương trình hướng
nghiệp và học nghề tại 3 trung tâm Việt Yên, Thành phố, Lục Ngạn
Bảng 4.11. Kết quả điều tra ý kiến những học viên đã học xong chương trình
nghề tại 3 trung tâm Lục Ngạn, Thành phố, Lục Nam
Bảng 4.12 Kết quả điều tra năng lực giáo viên của 10 trung tâm HN - DN và tạo
việc làm trong toàn tỉnh.
12
- Bảng 4.13 : Kế hoạch HN – DN tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2015
Bảng 4.14: Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2010 - 2015
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT KTTH – HN : Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
LĐ : Lao động
LĐ-TBXH : Lao động thương binh xã hội
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
THCN : Trung học chuyên nghiệp
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
HS : Học sinh
GV : Giáo viên
TT.LĐ-HN-BGD&ĐT : Trung tâm lao động hướng nghiệp
Bộ giáo dục đào tạo
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GDTX : Giáo dục thường xuyên.
HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề
13
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay chiếm khoảng 75%
lực lượng lao động trong cả nước, đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển
kinh tế của nước ta. Trong những năm vừa qua với sức ép của sự gia tăng dân
số và tốc độ tăng trưởng kinh tế, lao động việc làm ở nông thôn đã bộc lộ
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực trạng hiện nay cung lao động lớn
hơn cầu lao động, chất lượng lao động thấp (đặc biệt là trình độ tay nghề) thu
nhập thấp.
Để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và
khu vực nông thôn nói riêng Đảng và nhà nước ta đã có đường lối, chủ trương,
chính sách về hướng nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn. Công tác dạy
nghề ở nước ta đến nay đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và
chất lượng đào tạo. Tuy vậy, vấn đề tạo việc làm phù hợp có thu nhập ổn định
lâu dài cho các đối tượng lao động nông thôn đã được học nghề vẫn còn nhiều
bất cập. Thực tế cho thấy có rất nhiều lao động đã học nghề nhưng không tìm
được việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp, thu nhập thấp do đó họ
đã bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là công tác hướng
nghiệp dạy nghề và tạo việc làm chưa phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Các
chính sách chỉ mới chỉ chú trọng đến quy mô đào tạo nghề mà chưa thực sự
quan tâm đến chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bên cạnh
đó, công tác hướng nghiệp dạy nghề chưa được quan tâm thích đáng. Trong
thời đại Công nghệ thông tin và truyền thông cùng với sự phát triển mạnh mẽ
14
- của nền kinh tế tri thức công tác hướng nghiệp dạy nghề càng mang tính cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên
khoáng sản. Dân số Bắc Giang có 1.555.720 người, với mật độ dân số 407
người/km², gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Tỉnh đã có
nhiều cố gắng trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đã hình
thành rất nhiều mô hình hướng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm cho người
lao động ở nông thôn.
Quyết định số: 08/2007/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 6 tháng 02 năm 2007
Về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2000 - 2010 và định hướng đến năm 2020
ghi rõ.
Mục tiêu:
- Từ nay đến năm 2010: Điều chỉnh mục tiêu đào tạo đến năm 2010 từ
16.200 người lên 35.000 người trong đó: Cao đẳng nghề 2.000 người, trung
cấp nghề 12.000 người, sơ cấp nghề 21.000 người.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020: Quy mô tuyển sinh và đào tạo
của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 42.000 người, trong
đó: Cao đẳng nghề 4.000 người, trung cấp nghề 14.000 người, sơ cấp nghề
24.000 người.
Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ổn định
lâu dài cho người lao động là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của
TS.Trần Văn Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả các
trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông
thôn tỉnh Bắc Giang”.
15
- 1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm
cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động
hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động.
- Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm
cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang. Tìm ra các nguyên nhân
ảnh hưởng, làm cơ sở cho định hướng mục tiêu và giải pháp.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm gắn kết các
hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm thành một hệ thống thống
nhất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm này, giúp cho
phần lớn lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang thực sự có được việc là m
ổn định lâu dài sau đào tạo.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay vấn đề hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động
nông thôn là vô cùng bức thiết, để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt
động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tôi đưa ra một số các câu hỏi
như sau:
- Có bao nhiêu trung tâm hướng nghiệp dạy nghề ở Bắc Giang? Và có
bao nhiêu trung tâm hoạt dộng có hiệu quả ?
- Thực trạng hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo
việc làm ở các trung tâm tỉnh Bắc Giang ?
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang ?
- Cần có giải pháp nào để nâng cao kết quả hoạt dộng HN - DN cho lao
động nông thôn tỉnh Bắc Giang ?
16
- 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho
lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở một số trung
tâm tiêu biểu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 30/12 đến tháng
5/2010. Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu đã được
công bố của 3 năm gần đây và các số liệu mới sẽ được thu thập vào
cuối năm 2008, đầu năm 2009.
17
- II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Vai trò của HN – DN đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực
và phát triển kinh tế
Vai trò của công tác HN - DN được thể hiện rõ ở những mặt sau:
Một là, HN - DN đúng sẽ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng
cường năng lực cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập với thị trường lao động
khu vực và thế giới. Với việc đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ
công nhân lành nghề sẽ góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng, nâng cao
chất lượng lao động tạo ra điều kiện thực tế để chuyển đổi cơ cấu lao động xã
hội phù hợp với cơ cấu kinh tế trong công cuộc CNH –HĐH đất nước.
Hai là, HN - DN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và
phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải
quyết việc làm còn nhiều khó khăn, thực tế cho thấy sức ép về việc làm ngày
càng tăng do lực lượng lao động trẻ tăng lên hàng năm, do lao động dôi dư từ
các ngành, doanh nghiệp tạo ra và do việc chuyển đổi mục đích đất nông
nghiệp phục vụ quá trình đô thị hoá và phát triển các khu vực công nghiệp tập
trung trong khi lao động ở những vùng này chưa kịp đào tạo để chuyển đổi
nghề. Trong bối cảnh đó công tác HN - DN sẽ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
lao dộng giúp họ có thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận lao
động nông thôn sẽ có thê bằng những nghề mình học mà hành nghề trên quê
hương mình. Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà
còn là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Ba là, HN - DN đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH –HDH. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ứng dụng tíên bộ khoa học kỹ thuật, thâm
canh đa dạng hoá, chuyên môn hoá, phát triển ngành nghề thủ công truyền
thống, dịch vụ nông nghiệp và công nghiệp nhỏ (chế biến lương thực, thực
18
- phẩm, hàng tiêu dùng truyền thống gia công) đòi hỏi đào tạo nhân lực lao
động kỹ thuật rất phong phú và đa dạng ở mọi trình độ, mọi hình thức. Đẩy
mạng đào tạo nghề sẽ góp phần điều chỉnh những bất hợp lý trong cơ cấu
đào tạo, ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đất
nước.
Bốn là, HN - DN đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Khi lao động
được đào tạo và giáo dục định hướng một cách cơ bản và nghiêm túc thì khi
ra nước ngoài lao động có tính tổ chức kỷ luật cao, thu nhập khá và ổn định
hơn. Vì vậy, Phát triển HN - DN gắn với nhu cầu thị trường lao động, hoà
nhập thị trường lao động quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh
xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Năm là, HN - DN góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi
thực hiện tốt xã hội hoá đào tạo nghề sẽ tạo ra một phong trào đào tạo nghề
sâu rộng, lôi kéo toàn bộ xã hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào
tạo gắn với việc làm. Từ đó thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội còn có
tâm lý nhất thiết vào Đại học để bằng bạn bằng bè và chưa ý thức được đào
tạo nghề là điều kiện để cải thiện cuộc sống của chính họ và nâng cao giá trị
của nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Xu hướng HN – DN và tạo việc làm
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng,
cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nước đã tạo được sự chuyển biến cơ bản
về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển và tạo mở việc làm. Chương trình, mục tiêu quốc gia
về giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan
tâm của các ngành, các cấp và toàn xã hội. Vì vậy đã giảm thất nghiệp, tăng
việc làm và bước đầu đã chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo
19
- hướng tích cực.
- Nhận thức quan niệm về việc làm và chủ trương tạo việc làm cho
người lao động đã được thay đổi cơ bản, người lao động đã đứng vào vị trí
trọng tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho người
khác trong các thành phần kinh tế, không thụ động trông chờ vào sự bố trí
việc làm của Nhà nước. Người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm. Nhà nước tập trung
ban hành luật pháp, cơ chế chính sách, tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để
mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội.
- Cùng với việc ban hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật
đầu tư nước ngoài, Luật Đất đai, Luật doanh nghiệp... Bộ Luật lao động ra
đời là xác lập khung pháp luật về quan hệ lao động trong cơ chế thị trường
tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho việc thuê mướn, sử dụng lao động,
thúc đẩy quan hệ lao động và thị trường lao động phát triển, mở ra khả năng
mới giải phóng tiềm năng lao động và mở việc làm.
- Nhà nước, các ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng huy động nguồn
vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn trong nước. Tổng nguồn vốn đầu tư
toàn xã hội thực hiện trong 10 năm qua (Theo giá năm 1995) khoảng 63
nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 57 tỷ USD. Nguồn vốn đầu tư này đã giữ
vai trò chủ đạo trong thực hiện thành công chương trình quốc gia tổng hợp về
giải quyết việc làm.
- Cùng với phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm. Đảng và
Nhà nước ta đã có những quyết sách quan trọng, tăng cường hỗ trợ trực tiếp
cho người lao động để tạo việc làm và thu nhập. Đặc biệt là đã dùng ngân
sách Nhà nước lập quỹ quốc gia giải quyết việc làm để cho vay vốn lãi suất
ưu đãi, không phải thế chấp, theo dự án nhỏ tạo việc làm, hình thành và phát
triển hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở đào tạo nghề xã
hội.
20
nguon tai.lieu . vn