Xem mẫu

  1. Đồ Án Tốt Nghiệp: " Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại "
  2. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần LỜI NÓI ĐẦU Trong mỗi gia đ ình, các bậc cha mẹ có con cắp sách tới trường lúc n ào cũng quan tâm đến việc học của con mình. Chẳng hạn bữa nay con mình có lên trả bài hay không? Các bài kiểm tra trong tháng được bao nhiêu điểm ? Kết quả thi ở cuối mỗi học kỳ ra sao? Và kể cả việc muốn biết con m ình có ngh ỉ học bữa nào không hoặc có vi phạm nội quy gì ở trường hay không và lý do tại sao? Thông thường, gia đình chỉ biết những chuyện này sau khi nhà trường phát sổ liên lạc về nh à. Ngày nay, với sự phát triển liên tục của ngành máy tính, ta có thể tự động hóa công việc này b ằng cách kết nối máy tính với điện thoại như là một hệ thống trả lời tự động. Khi một phụ huynh gọi điện thoại tới số máy này, hệ thống sẽ thông báo các kết quả học tập của học sinh. Điều này thật là thuận lợi, nhanh chóng và d ễ d àng, có thể thực hiện ở mọi lúc mọi nơi. Tuy đề tài này đ ã được ho àn thành nhưng ch ắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đ ược sự quan tâm, giúp đỡ và góp ý của các thầy, cô và các bạn. Cuối cùng, em xin cảm ơn các th ầy cô ở bộ môn Công nghệ thông tin đ ã dành cho em đ ề tài này và đặc biệt là thầy Nguyễn Đức Thuần, người đã trực tiếp gợi ý và hướng dẫn, giúp em ho àn thành đề tài này. Sinh viên thực hiện Bùi Danh Đạt SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 1
  3. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần PHẦN 1 GIỚI THIỆU Đ Ề TÀ I SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 2
  4. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần I. Đặt vấn đề : Hiện nay, thông thường mỗi học sinh cắp sách tới trường sẽ đ ược phát cho một cuốn sổ liên lạc. Nh à trường sẽ sử dụng sổ này đ ể thông báo cho phụ huynh của học sinh biết kết quả học tập của học sinh ở sau mỗi tháng hoặc sau mỗi học kỳ. Trong sổ liên lạc, nhà trường thường chỉ ghi kết quả cuối cùng của mỗi tháng hoặc mỗi học kỳ. Do vậy phụ huynh không thể biết được chi tiết các cột điểm của các môn học trong mỗi tháng. Ngo ài ra, những lần nghỉ học cũng như những lần vi phạm nội quy của học sinh sẽ không được ghi vào trong ấy. Vì thế các bậc phụ huynh khó có thể theo dõi chặt chẽ những diễn biến học tập của con m ình ở trường như thế nào. Công việc giáo dục học sinh cần phải có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Nhằm tạo sự thuận lợi cho các bậc phụ huynh có thể nắm bắt được những thông tin về học sinh một cách nhanh chóng, đầy đủ, ở đề tài tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu và viết một chương trình tự động thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại. Em nhận thấy có 3 vấn đề chính sau đây đ ược đặt ra cần giải quyết là :  Nh ận được tín hiệu gọi tới từ điện thoại , tạo một kết nối giữa máy tính và cuộc gọi đó và nhận biết phím nào đã được bấm từ máy điện thoại của người gọi để thực hiện yêu cầu của người đó  Tìm kết quả trong cơ sở dữ liệu  Thông báo bằng giọng nói cho người gọi nghe Vấn đề đầu tiên là phải tạo được một giao tiếp giữa điện thoại và máy tính thông qua một modem. Và để truyền được tín hiệu tiếng nói từ máy tính đến điện thoại, modem này phải có hỗ trợ chức năng “voice“. Máy tính lúc này sẽ đồng thời đóng vai trò của máy điện thoại và nhân viên trường học. Người gọi có thể sử dụng bất kỳ điện thoại nào đ ể gọi tới. Lúc n ày máy tính sẽ tự động “nhấc máy” và đối thoại với ngư ời gọi. Vấn đề thứ hai được giải quyết bằng cách sử dụng các câu lệnh truy vấn (SQL) mà bất kỳ thao tác nào với cơ sở dữ liệu cũng cần phải có. SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 3
  5. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần Vấn đề cuối cùng là áp dụng công nghệ “text-to-speech” đ ể chuyển từ chữ trong máy tính sang tiếng nói, sau đó sẽ truyền đi qua điện thoại tới người gọi. Tất cả những vấn đ ề n ày sẽ đ ược trình bày chi tiết trong các phần sau. II. Môi trường lập trình : Chương trình “Thông báo kết quả học tập qua điện thoại” được viết bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 trên h ệ điều hành Microsoft Windows 98. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu được dùng đ ể cài đặt cơ sở dữ liệu là Microsoft Access 97 III. Giới thiệu về hoạt động của chương trình : Chương trình được thiết kế để thông báo mọi vấn đề liên quan đ ến đến học tập và đ ạo đức thường gặp nhất ở học sinh. Khi một người gọi điện tới, hệ thống sẽ yêu cầu nhập vào mã số của học sinh. Sau đó, hệ thống sẽ đưa ra menu đ ể chọn lựa vấn đề đang quan tâm. Người gọi muốn nghe thông tin chỉ cần nhấn các phím tương ứng với các mục sau đây : Phím Ý nghĩa Thay đổi mã số học sinh # Nghe thông tin về các lần nghỉ học trong tháng (ngày ngh ỉ học, 1 số ngày nghỉ, có phép/không phép, lý do) Nghe thông tin về các lần vi phạm nội quy trong tháng (ngày vi 2 phạm, lý do) Nghe điểm kiểm tra của các môn học trong tháng 3 Nghe điểm thi của các môn học ở cuối học kỳ 4 Nghe kết quả cuối tháng (điểm trung bình, hạng, học lực, hạnh 5 kiểm) Nghe kết quả cuối học kỳ (điểm trung b ình, hạng, học lực, hạnh 6 kiểm) Nghe kết quả cuối năm học (điểm trung bình, hạng, học lực, hạnh 7 kiểm) SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 4
  6. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần Nghe thông tin chi tiết về học sinh mang mã số hiện tại (họ, tên, 8 ngày sinh, giới tính, nơi sinh, tên lớp đang học ở năm học hiện tại được chọn) Chọn năm học khác (năm học mặc định là năm học hiện tại) 9 Kết thúc cuộc gọi * Nếu người gọi nhấn một trong các phím 1, 2, 3, 5 th ì sẽ được yêu cầu nhập vào tháng muốn biết. Nếu nhấn phím 4 hay 6 thì sẽ được yêu cầu nhập vào học kỳ muốn biết. Bất cứ lúc nào, ngư ời gọi có thể nhấn phím * để trở về menu. Muốn kết thúc cuộc gọi, ngo ài cách nhấn phím * tại menu chọn lựa, ngư ời gọi có thể gác máy như bình thư ờng, lúc này hệ thống sẽ tự phát hiện ra , ngắt kết nối với cuộc gọi hiện tại và tiếp tục chờ cuộc gọi khác đến. Nếu hệ thống phát hiện sau một khoảng thời gian định trước (thời gian rỗi) mà không có một tác động nào từ phía người gọi thì hệ thống cũng sẽ tự động ngắt kết nối. SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 5
  7. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần PHẦN 2 C Ơ SỞ LÝ THUYẾT SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 6
  8. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần Chương 1 GIAO TIẾP GIỮA ĐIỆN THOẠI VÀ MÁY TÍNH I. Sự cần thiết của modem : Như chúng ta đã biết kỹ thuật điện thoại ra đời và phát triển rất sớm trước kỹ thuật máy tính. Ngày đó, đư ờng dây điện thoại được thiết kế chỉ để truyền tín hiệu của tiếng nói có tần số của âm thanh. Dạng tín hiệu này thuộc loại tín hiệu tương tự (analog) và thường gọi là sóng âm tần hình sin. Trong khi đó, máy tính ch ỉ có thể xử lý các tín hiệu số (digital) có tần số cao. Nếu tín hiệu số này được truyền trực tiếp trên đư ờng dây điện thoại th ì chúng sẽ bị suy giảm và biến dạng. Vì thế, một thiết bị chuyển đổi qua lại giữa hai tín hiệu này đ ã ra đời, gọi là modem. Công việc chuyển tín hiệu số của máy tính th ành tín hiệu tương tự của đường dây điện thoại được thực hiện bằng một số phương pháp mà người ta gọi là điều chế (Modulation). Ngược lại, công việc chuyển tín hiệu tương tự của đường dây điện thoại th ành tín hiệu số của máy tính cũng được thực hiện bằng một số phương pháp mà người ta gọi là giải điều chế (Demodulation). Modem chính là viết tắt của 2 chữ Modulation và Demodulation. Ứng dụng của modem m à chúng ta thường thấy nhất là kết hợp với máy tính để truy cập internet. Trong trường hợp n ày, mỗi đầu của đường dây điện tho ại sẽ nối vào một modem gắn vào máy tính. Nhờ đó chúng ta có thể truy xuất được dữ liệu của máy kia (máy chủ). Còn ở đây, đối với công việc thông báo qua điện thoại từ máy tính, ta chỉ cần nối một đầu dây điện thoại vào modem gắn với máy tính tại trường học. Người gọi có thể sử dụng bất kỳ điện tho ại n ào để gọi tới. Lúc n ày tín hiệu từ đường dây điện thoại sẽ được modem chuyển đổi thành tín hiệu số và đưa vào máy tính đ ể xử lý. Sau đó máy tính sẽ phát trở lại các tín hiệu số (ví dụ nh ư tiếng nói ở dạng số) cho modem để SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 7
  9. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần modem chuyển đổi thành các tín hiệu tương tự (tiếng nói ở dạng tương tự) và truyền ngư ợc trở lại người gọi. Nhờ đó , ngư ời gọi có thể nghe được. II. Giao tiếp lập trình ứng dụng cho hệ thống điện thoại - TAPI (Telephony Application Programming Interface) : II.1. Một số khái niệm trong mô hình TAPI : II.1.1. TAPI là gì ? TAPI được phát triển bởi sự kết hợp của hai hãng Intel và Microsoft . TAPI được thiết kế để truy xuất các dịch vụ điện thoại trên tất cả các hệ điều hành Windows. Nói cách khác, TAPI là tập hợp các hàm đơn lẻ được Windows cung cấp để hỗ trợ cho việc lập trình giao tiếp giữa điện thoại và máy tính thông qua modem hoặc các thiết bị truyền thông . Với TAPI , ngư ời lập trình không phải lo lắng về các tập lệnh của modem để khởi tạo nó hoặc phải chọn cổng hoạt động cho modem. Mục đích của TAPI là cho phép các nhà lập trình viết những ứng dụng mà không cần quan tâm chi tiết đến thiết bị phần cứng. Ví dụ với modem, người lập trình không cần biết modem loại nào, của h ãng nào, tập lệnh của của modem là gì, sử dụng cổng nối tiếp hay song song hay cổng USB, chỉ cần thiết bị phần cứng đó có một TAPI driver gọi là TSP(Telephone Service Provider) do nhà sản xuất cung cấp, mà thường khi cài thiết bị phần cứng này vào máy thì tất cả các driver của nó đều được cài vào. Do đó chỉ cần thiết bị n ày hoạt động tốt th ì ứng dụng TAPI sẽ không gặp vấn đề gì. TAPI hỗ trợ cả việc truyền số liệu lẫn tiếng nói ở nhiều loại thiết bị đầu cuối khác nhau, hỗ trợ các kiểu kết nối phức tạp và các k ỹ thuật quản lý cuộc gọi như: tạo cuộc gọi, chờ cuộc gọi , hộp thư tho ại, vv... Các ứng dụng được viết bởi TAPI có thể truy cập trực tiếp vào các dịch vụ trên đường dây điện tho ại. Các ứng dụng này có th ể phát ra và nh ận vào mọi tín hiệu của điện tho ại. Dù đường dây điện thoại truyền tín hiệu dạng tương tự hay dạng số thì ta cũng cần một thiết bị giao tiếp giữa máy tính và đường dây điện thoại . Dĩ SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 8
  10. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần nhiên, thiết bị giao tiếp đó phải có hỗ trợ TAPI TSP. Thiết bị n ày có thể là một trạm ISDN , một bảng mạch hệ thống điện thoại hoặc đ ơn giản là một modem II.1.2. Chương trình ứng dụng TAPI : Ứng dụng TAPI là ứng dụng m à có sử dụng giao tiếp lập trình h ệ thống điện thoại nhằm thực hiện một công việc gì đó. Ví d ụ : phần mềm giả lập điện tho ại trong mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN), phần mềm gửi/nhận fax, hộp thư tho ại, hệ thống trả lời tự động, điện thoại qua internet (VoIP) vv ... II.1.3. TAPI DLL (Dynamic link library - Thư viện liên kết động) : Các thư viện n ày cùng với TAPI Server (Tapisvr.exe) là sự trừu tượng hóa trong việc phân cách giữa ngư ời dùng và các nhà cung cấp dịch vụ điện tho ại. Một thư viện TAPI liên kết với TAPI Server để cung cấp một giao tiếp giữa 2 lớp (xem mô h ình lập trình cho h ệ thống điện thoại ở phần sau). Có 3 thư viện liên quan tới TAPI : Tapi.dll, Tapi32.dll, Tapi3.dll . Mỗi thư viện n ày đều có vài trò như nhau : SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 9
  11. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần Ứng dụng TAPI Ứng dụng TAPI Ứng dụng TAPI3 16-bit 32-bit 32-bit Tapi.dll Tapi3.dll Tapi32.dll Tapi32.dll MSP TAPISVR.EXE Registry TSP Telephony Control Panel, Dialing Properties, vv ... Mỗi thư viện này tương ứng với một thời điểm phiên bản của TAPI. Các ứng dụng 16 -bit liên kết với Tapi.dll . Trong Windows 98/NT/2000, Tapi.dll sẽ hoạt động bằng cách ánh xạ các địa chỉ 16-bit tới các địa chỉ 32 -bit , đồng thời chuyển các yêu cầu tới Tapi32.dll. Với các ứng dụng 32 -bit thì chúng sẽ liên kết với Tapi32.dll (TAPI phiên bản 1.4 - 2.2). Với TAPI 3.0 và 3.1 thì ứng dụng sẽ liên kết với Tapi3.dll II.1.4. MSP (Media Service Provider ) : Trước hết MSP chỉ đến với TAPI 3, nó cho phép việc điều khiển một ứng dụng qua phương tiện với cơ chế vận chuyển đặc biệt. Một MSP luôn luôn tồn tại song song với một TSP (Tapi Service Provider). Một MSP cho phép việc điều khiển phương tiện thông qua việc sử dụng thiết bị cuối và các giao tiếp luồng được định nghĩa bởi TAPI SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 10
  12. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần II.1.5. MSPI (Media Service Provider Interface) : MSPI là tập hợp các giao tiếp và các phương thức được thực hiện bởi MSP nhằm cho phép việc điều khiển một ứng dụng TAPI 3 trên phương tiện trong suốt phiên liên lạc truyền thông. II.1.6. TAPI Server : TAPI Server được xem như kho trung tâm lưu trữ các thông tin về hệ thống điện thoại trên máy người dùng. Tiến trình của dịch vụ này giám sát các tài nguyên cục bộ và ở xa của hệ thống điện thoại, giám sát các ứng dụng TAPI, và thực hiện một giao tiếp ph ù h ợp với các TSP. (xem mô h ình lập trình hệ thống điện thoại ở phần sau để thấy mối liên hệ giữa TAPI Server và các thành phần khác) . Trong Windows 95, 98, NT, TAPI Server (Tapisrv.exe) sẽ chạy như một tiến trình riêng biệt. Trong Windows 2000, nó chạy trong ngữ cảnh của Svchost.exe . Khi ứng dụng nạp TAPI DLL và thực hiện công việc khởi tạo xong, DLL sẽ xây dựng một kết nối tới TAPI Server. Sau đó TAPI Server sẽ nạp các TSP. II.1.7. TSP (Telephony Service Provider ) : TSP thực chất là một thư viện liên kết động hỗ trợ việc điều khiển các thiết bị truyền thông thông qua một tập các hàm dịch vụ. Ứng dụng TAPI sử dụng các lệnh được chuẩn hóa , và TSP điều khiển các lệnh đặc trưng mà cần phải được trao đổi với thiết b ị. II.1.8. TSPI (Telephony Service Provider Interface) : TSP ph ải tạo ra một giao tiếp TSP phù hợp để thực hiện chức năng nh ư một nhà cung cấp dịch vụ trong môi trường hệ thống điện thoại. TSPI định ngh ĩa ra các h àm ngoại mà được hỗ trợ bởi TSP. SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 11
  13. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần II.1.9. Service Providers : Đây được xem như bộ phận cung cấp các dịch vụ cần thiết để thực hiện việc điều khiển thiết bị điện thoại một cách chi tiết. TSP cung cấp các điều khiển cuộc gọi và MSP nếu có sẽ cung cấp điều khiển luồng qua ph ương tiện. Tất cả các TSP thực thi bên trong tiến trình TAPISRV. Các bộ phận cung cấp dịch vụ có thể tạo ra các thread ngay trong ngữ cảnh của TAPISRV khi cần và được chắc chắn rằng không có tài nguyên nào mà chúng tạo ra bị hủy do thoát khỏi một ứng dụng cá nhân n ào đó. Khi cần TAPI Server có thể dịch các câu lệnh của ứng dụng sang tập các lệnh phù hợp như là TSPI. Các MSP th ực thi ngay trong tiến trình của ứng dụng, cho phép phản hồi nhanh một số yêu cầu trong việc điều khiển phương tiện. TAPI DLL cung cấp một kết nối chặt chẽ tới MSPI. SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 12
  14. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần II.2. Mô hình lập trình cho hệ thống điện thoại : Ứng dụng TAPI MSPI TAPI DLL MSP (Dynamic Link Library) (Media Service Provider) TAPISVR Service Providers (TAPI Server) TSPI TSP (TAPI Service Provider) Device Ứng dụng TAPI sẽ nạp thư viện TAPI (TAPI DLL) vào và sử dụng - TAPI cho các nhu cầu truyền thông TAPI sẽ tạo ra một kết nối với TAPI Server. Ngoài ra, với TAPI - phiên bản 3 sẽ tạo thêm một đối tượng MSP và kết nối với nó bằng cách sử dụng tập các câu lệnh được định nghĩa trước, hình thành nên MSPI Khi ứng dụng thực hiện một thao tác TAPI, th ư viện TAPI sẽ làm - một số kiểm tra cần thiết , sau đó sẽ chuyển thông tin cho TAPISVR SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 13
  15. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần TAPISVR liên lạc với các tài nguyên kh ả dụng trên máy tính và giao - tiếp với các TSP bằng cách sử dụng TSPI Những kết nối giữa TSP và MSP được diễn ra bằng cách sử dụng một - kết nối ảo thông qua TAPI DLL và TAPISVR TSP và MSP sẽ làm nhiệm vụ cung cấp những thông tin về các trạng - thái, ch ức năng của thiết bị khi có yêu cầu. Kết quả của việc lập trình theo mô hình này là ứng dụng vẫn có thể hoạt động khi thay thế thiết bị mới mà không cần thực hiện những thay đổi mã nguồn. II.3. Mô hình ứng dụng TAPI : Khởi tạo TAPI Điều khiển phiên làm việc Điều khiển thiết bị Điều khiển phương tiện Kết thúc TAPI 1. Khởi tạo TAPI (TAPI Initialization) : - Khởi tạo môi trường truyền thông trên máy tính - Việc khởi tạo là đồng bộ và không quay trở về cho tới khi thao tác hoàn tất hoặc bị lỗi - Nếu TAPISRV không đang chạy thì TAPI sẽ gọi nó - TAPI thiết lập một kết nối cho tiến trình TAPISRV SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 14
  16. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần - TAPISRV nạp vào các bộ phận cung cấp dịch vụ được chỉ định trong registry và buộc chúng khởi tạo những thiết bị m à chúng hỗ trợ. - Lấy số phiên bản thích hợp cho ứng dụng TAPI, TAPI và bộ cung cấp dịch vụ điện thoại . Công việc này b ắt buộc phải làm ở TAPI 2. - Kiểm tra và thu nh ận thông tin liên quan đến các thiết bị khả dụng cho ứng dụng TAPI - Đăng ký thông điệp để nhận được các sự kiện liên quan tới những thay đổi trạng thái của đường truyền. 2. Điều khiển phiên làm việc (Session Control) : - Một phiên làm việc nói chung hay một cuộc gọi nói riêng là một kết nối giữa hai hay nhiều địa chỉ. Kết nối này là động và các đối tượng liên quan ph ải được tạo , quản lý và hủy khi không còn dùng. Trong trường hợp đ ơn giản nhất thì đ ây là quá trình từ lúc tạo cho đến lúc ngắt kết nối một cuộc gọi. - Gồm 2 công việc chính :  Điều khiển hoạt động của phiên làm việc : khởi tạo, duy trì và kết thúc phiên làm việc  Lấy thông tin của phiên làm việc : lấy những thông tin chi tiết trong phiên làm việc. 3. Điều khiển thiết bị (Device Control) : - Thiết lập và lấy thông tin của các thiết bị  Network : là lớp giao vận cho việc truyền thông.  Line : là một kết nối tới một network. Đó là một thiết bị vật lý nh ư bảng mạch fax, modem, hay cạc ISDN. Thiết bị có thể không cần kết nối thẳng vào máy tính mà có ứng dụng TAPI đ ang chạy  Channel : là sự chia nhỏ của một line  Address : một address đại diện cho một sự định vị trên n etwork. Mỗi line hay channel đều có một hay nhiều địa chỉ liên kết với nhau SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 15
  17. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần  Terminal : một nguồn hoàn trả lại cho một địa chỉ đặc trưng và một kiểu ph ương tiện. 4. Điều khiển phương tiện (Media Control) : - Phương tiện của phiên làm việc truyền thông đư ợc thiết kế cho dữ liệu truyền qua. Nó cho phép một ứng dụng nhận biết những thay đổi của các kiểu phương tiện và điều chỉnh các luồng trên phương tiện như âm lượng của tiếng nói đ ược truyền. Đó cũng có thể là việc gửi và nhận các tín hiệu DTMF từ điện thoại. 5. Kết thúc TAPI (TAPI Shutdown) : - Kết thúc các phiên làm việc - Giải phóng các tài nguyên h ệ thống đang chiếm giữ II.4. Các phiên bản TAPI : Bất kỳ một vấn đề nào liên quan đến TAPI cũng gồm có 3 th ành phần : chương trình ứng dụng, TSP, và chính b ản thân của TAPI. Mỗi một trong ba thành phần n ày đều có thể hỗ trợ đến một phiên bản TAPI tối đa nào đó . Đây là công việc của ứng dụng phải kiểm tra và chọn lựa phiên b ản cao nh ất của TAPI mà cả ba th ành phần này đều hỗ trợ. Các con số phiên b ản này được duy trì sự tương thích khi Microsoft mở rộng các khả năng của TAPI. Các phiên bản của hệ điều h ành Windows khác nhau sẽ hỗ trợ các phiên bản Windows khác nhau : H ệ điều hành Phiên bản TAPI Phiên bản TAPI tối đa Windows có thể nâng cấp ban đầu Windows 95 1.4 2.2 Windows 98 2.0 2.2 Windows ME 2.2 2.2 Windows NT 4 2.2 *SP5 2.2 Windows 2000 3.0 3.3 Windows XP 3.3 3.3 SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 16
  18. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần Có một sự thuận lợi là các ứng dụng TAPI 1.4 vẫn có thể ho ạt động mà không gặp vấn đề gì khi chạy trên các hệ điều hành Windows khác. Còn một ứng dụng TAPI 2.0 sẽ tự động loại bỏ một số chức năng của nó khi chạy cùng với một TSP 1.4. Dưới đây là các chức năng được hỗ trợ thêm đối với mỗi phiên bản TAPI : Phiên bản Các chức năng chính được hỗ trợ thêm TAPI Các chức năng cơ bản cho Windows 32 bit 1 .4 Đầy đủ các chức năng cho Windows 32 bit; Hỗ trợ 2 .0 Unicode Hỗ trợ Client/Server 2 .1 Quản lý cuộc gọi chuyên dụng 2 .2 Giao tiếp kiểu COM (Component Object Model); Hỗ 3 .0 trợ Media Stream Providers ; TSP 2.1 vẫn được dùng Một số điều khiển thiết bị điện thoại và một số giao 3 .1 tiếp trạm chuyên dụng Có 2 thay đổi lớn trong các phiên bản này. Th ứ nhất là ở phiên bản TAPI 2.1 khi ch ức năng hỗ trợ Client/Server đư ợc thêm vào. Điều n ày tạo khả năng cho thiết bị hệ thống điện thoại có thể được cài đặt trên một máy Server mà các máy Client trong m ạng có thể truy cập được. Thay đổi lớn thứ hai đến với TAPI 3.0 khi nó được tổ chức như một bộ các đối tượng kiểu COM , sẽ tốt hơn kiểu kiến trúc ngôn ngữ C++ cho Windows. Nó tạo điều kiện dễ dàng cho việc viết các ứng dụng bằng bất cứ ngôn ngữ nào : C++ , Visual Basic hay Java. Ngoài ra , chức năng khác biệt chính là khả năng hỗ trợ MSP (Media Service Providers) nhằm cung cấp cách thức truy cập các luồng phương tiện trong một cuộc gọi và có thể hỗ trợ hệ thống điện thoại theo giao thức internet (IP) SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 17
  19. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần III. DTMF trong hệ thống điện thoại : DTMF là viết tắt của cụm từ “Dual Tone Multi Frequency” (Cặp tín hiệu - đa tần). Mỗi khi ta nhấn phím để gọi điện thoại, các âm thanh phát ra m à ta nghe được chính là các tín hiệu DTMF đ ược gửi đến tổng đài. Theo chuẩn th ì có tổng cộng 16 cặp tín hiệu DTMF tương ứng với 16 - phím bấm trên điện thoại. Tuy nhiên, với các máy điện thoại thông th ường hiện nay, chỉ có 12 phím trên điện thoại có thể gửi tín hiệu này, đó là : 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, *, # . Bốn cặp tín hiệu còn lại th ì thư ờng không dùng đến, đó là các phím : A, B, C, D . 16 cặp tín hiệu n ày được tổ chức dưới dạng ma trận 4x4. Khi ta nh ấn 1 - phím bình thư ờng trên điện thoại, sẽ có 2 tín hiệu đ ược phát đi : 1 tín hiệu thuộc nhóm tần số cao và 1 tín hiệu thuộc nhóm tần số thấp. Sự kết hợp của 2 tín hiệu này sẽ tạo ra một tín hiệu DTMF. Ví dụ : Khi ta nh ấn phím số 1 trên điện thoại th ì sẽ tạo ra cặp tín hiệu (1209Hz , 697Hz), nh ấn phím # thì sẽ tạo ra cặp tín hiệu (1477Hz , 941Hz ) 1209 Hz 1336 Hz 1477 Hz 1633 Hz [1] [2] [3] A 697 Hz [4] [5] [6] B 770 Hz [7] [8] [9] C 852 Hz [*] [0] [#] D 941 Hz Các tín hiệu DTMF này thường đư ợc sử dụng trong dịch vụ hộp thư thoại - hoặc trong hệ thống máy điện thoại trả lời tự động. Khi một người gọi điện tới, máy sẽ nhận các yêu cầu của người đó thông qua các tín hiệu n ày. SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 18
  20. Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại GVHD : Nguyễn Đức Thuần Chương 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU I. C ơ sở dữ liệu trong thế giới hiện đại : Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ do tiến sĩ E.F.Codd sáng chế đầu tiên vào năm 1970 để lưu trữ thông tin. Mô hình này là nền tảng của tất cả các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương m ại như Access, SQL Server, Oracle, vv... Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, các mục dữ liệu đ ược lưu trữ trong các bảng (table), đ ược cấu tạo bởi các dòng gọi là các mẫu tin (record) và các cột gọi là các trường (field). Cơ sở dữ liệu quan hệ cho phép nối các bảng với nhau với mục đích truy cập các mẫu tin liên quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau. Ví dụ, ta có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin học sinh. Trong cơ sở dữ liệu này, mỗi mẩu tin tương ứng với một học sinh. Mỗi mẩu tin có 6 trường : mã số , họ , tên , ngày sinh, giới tính, mã nơi sinh. Đối với mọi học sinh, ta muốn biết cùng lo ại thông tin nhưng những chi tiết cụ thể về từng học sinh dĩ nhiên là khác nhau. Từng học sinh phải được xác định một cách riêng rẽ, do đó mỗi mẫu tin sẽ có một mã nhận dạng duy nhất được gọi là khóa (key). Khóa có thể được dùng để tham chiếu chéo (cross reference) thông tin lưu trong các bảng khác nhau trong cùng cơ sở dữ liệu. Các mẩu tin trong cơ sở dữ liệu có dạng nh ư sau: Mã số Họ Tên Ngày sinh Giới tính Mã nơi sinh Đạt 0058613 Bùi Danh 26/01/1980 Nam 31 Nguyễn Thị Nữ 0058614 Trinh 8 /10/1985 31 SVTH : Bùi Danh Đạt Trang 19
nguon tai.lieu . vn