Xem mẫu

  1. LỜI NÓI ĐẦU      Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và sự phát triển của   các ngành công nghiệp nói riêng thì sản xuất điện năng giữ một vai trò vô cùng   quan trọng. Điện năng được dùng để  duy trì hoạt động cho các nhà máy xí  nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống dân sinh. Và để thực   hiện tốt vai trò của mình, Nhà nước không ngừng khuyến khích khối kinh tế tư  nhân tham gia xây dựng các Nhà máy điện, đặc biệt là các Nhà máy thủy điện có  công suất vừa và nhỏ.        Được sự quan tâm của Ban lãnh đạo của nhà máy Thủy điện Minh Lương  Thượng và các Thầy cô khoa Điện trường đại học  công nghiệp Việt Trì. Đây là  Nhà máy thủy điện do Công ty CP  Phát triển Thủy Điện   làm chủ  đầu tư  có  công suất phát điện bé, mới đưa vào vận hành từ  cuối năm 2019. Tuy nhiên, với  công nghệ  hiện đại và được vận hành bởi đội ngũ nhân viên có trình độ  nên  hiểu quả  kinh tế  của nhà máy cao, đóng góp cho lưới điện quốc gia một sản  lượng điện không nhỏ, góp phần giảm thiểu thiếu hụt điện năng cho lưới điện   Quốc gia.      Sau thời gian thực tập tốt nghiệp 3 tháng, dưới sự  hướng dẫn tận tình của  các Thầy cô giáo và Cán bộ Công nhân Nhà máy em đã hoàn thành chương trình  thực tập tốt nghiệp do Nhà trường đề ra. Kiến thức thu được trong đợt thực tập   được em trình bày ngắn gọn trong quyển báo cáo này. Nội dung báo cáo được   chia làm 4 phần: ­ Tổng quan về Nhà máy thủy điện Minh Lương Thượng. ­ Phần cơ khí thủy lực Nhà máy thủy điện Minh Lương Thượng ­ Phần điện Nhà máy thủy điện Minh Lương Thượng. ­ Thực tập vận hành Nhà máy thủy điện Minh Lương Thượng.      Qua đây, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới các quý   Thầy Cô Nhà  trường, các anh Cán bộ  Công nhân Nhà máy đã giúp em hoàn thành  đợt  thực tập này. 1
  2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀNHÀ MÁY THỦY ĐIỆN  MINH LƯƠNG THƯỢNG 1.1. Giới thiệu về Nhà máy.         Công trình thủy điện Minh Lương Thượng là một công trình khai thác   nguồn thủy năng suối Minh Lương được thiết kế bao gồm 2 tổ máy có công   suất 16 MW, điện lượng sản xuất trung bình hằng năm là 53.339 triệu KWh,   xây dựng trên vùng núi cao, thuộc địa bàn hai xã Thẳm Dương và Minh  Lương (huyệnVăn Bàn, tỉnh Lào Cai) do công ty cổ  phần phát triển thủy  điện làm chủ  đầu tư. Được khởi công và hòa lưới điện quốc gia vào tháng  12 năm 2019. Hình 1.1. Nhà máy thủy điện Minh Lương Thượng 1.2. Vai trò của nhà máy thủy điện 2
  3.     Thủy điện Minh Lương Thượng là một công trình nguồn điện giúp thêm  phần nào của hệ thống điện Việt Nam. Nhà máy có 2 tổ máy với công suất   lắp đặt là 8 MW, công trình nguồn và lưới truyền tải điện này đã góp phần   nâng cao sự ổn định, an toàn và kinh tế cho hệ thống điện, tạo điều kiện tốt  hơn cho việc phát triển kinh tế, phục vụ  đời sống nhân dân, thúc đẩy quá   trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước       Nhà máy thủy điện đang là nguồn cung cấp năng lượng điện đáng kể,   điện năng tạo ra đang chiếm môt tỉ lệ rất lớn trong các nhà máy phát điện ở  Việt Nam. không nơi nào có nguồn thủy năng mà con người không tận dụng,  vì đây là nguồn năng lượng sạch, có khả  năng tái tạo và được ưu tiên phát   triển, đặc biệt trong bối cảnh sản lượng điện từ  than, dầu mỏ… đang dần  cạn kiệt. Thủy điện chiếm khoảng 15­20% tổng sản lượng điện của thế  giới và chiếm tới 95% tổng sản lượng năng lượng tái tạo. Và tại Việt Nam,  thủy điện hiện vẫn chiếm khoảng 35% tổng sản lượng điện toàn hệ thống.   Không chỉ  đóng góp sản lượng điện lớn cho việc đảm bảo cung  ứng điện,  thủy điện còn góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn lực phát triển kinh   tế ­ xã hội tại nhiều địa phương        Nhà máy thủy điện tích năng làm việc như  acquy, trữ  lượng khủng lồ  bằng cách tích và xả  năng lượng theo nhu cầu của hệ thống. Một  ưu điểm  của thủy điện là có thể  khởi động và phát đến công suất tối đa chỉ  trong  vòng vài phút, trong khi đó nhiệt điện phải mất nhiều giờ  hay nhiều hơn   trong trường hợp điện nguyên tử. Do vậy thủy điện thường đáp  ứng phần  đỉnh là phần cao tính linh hoạt mang tải.      Bằng cách sử dụng nguồn nước thay vì các loại nhiên liệu hoá thạch (đặc  biệt là than), thuỷ  điện giảm bớt ô nhiễm môi trường, giảm bớt các trận   mưa axít, giảm axít hoá đất và các hệ thống thủy sinh. Thuỷ điện thải ra rất   ít khí hiệu  ứng nhà kính so với các phương án phát điện quy mô lớn khác,  Lượng khí nhà kính mà thủy điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy  turbine khí chu trình hỗn hợp và nhỏ  hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt  điện than. Nếu tiềm năng thủy năng thực tế còn lại được sử  dụng thay cho   các nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hóa thạch thì hằng năm có thể  tránh  được 7 tỉ tấn khí thải. Do vậy làm giảm sự nóng lên của trái đất.     Đập thủy điện có vai trò lớn trong việc tưới tiêu ở vùng hạ lưu  cung cấp  nước tưới tiêu vào mùa khô và điều tiết nước vào mùa lũ, tạo điều kiện cho  3
  4. người dân vùng hạ du phát triển nông nghiệp. Hồ chứa còn có thể cải thiện   các điều kiện nuôi trông thủy sản và vận tải thủy.      Bảo tồn hệ sinh thái Thuỷ điện sử  dụng năng lượng của dòng nước để  phát điện, mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng  không làm biến đổi các đặc tính của nước sau khi chảy qua tua bin 1.3    Một số thông số cơ bản của nhà máy  STT Đại lượng Đơn vị Gía trị I. Hồ chứa 1 Mực nước dâng bình  m 408 thường 2 Mực nước chết m 402.5 3 Tổng dung tích 106m3 1,786 4 Dung tích hữu ích 106m3 0,841 5 Dung tích chết 106m3 0,946 II. Nhà máy thủy điện 1 Mực nước hạ lưu trung  m 350.05 bình Mực nước hạ lưu Max m 352.02 Mực nước hạ lưu Min m 348.00 2 Công suất lắp máy MW 16 3 Công suất bảo đảm MW 2.45 4 Lưu luợng thiết kế m3/s 30.0 5 Lưu lượng đảm bảo  m3/s 5.36 85% 6 Lưu lượng phát điện  M3/s 30.068 TB 7 Lưu lượng xả môi  M3/s 0.536 trường 8 Số tổ máy Tổ 2 9 Cột nước lớn nhất m 59.97 4
  5. 10 Cột nước nhỏ nhất m 55.48 11 Cột nước trung bình m 53.34 12 Điện năng tb năm Triệu KWh 53.339 13 Cao trình sàn lắp ráp   m 362.2 máy III. Cửa nhận  nước 1 Kiểu van Van phẵng  nâng hạ/hạ  bằng xy lanh  thủy lực 2 Số cửa van  Cái 1 3 Cao trình ngưỡng m 391.6 IV. Cửa sửa chữa 1 Kích thước thông thủy m 3.80x3.80 2 Cột nước thiết kế m 21.2 3 Số cửa van cái 1 4 Nâng hạ của van Palăng điện  25 tấn V. Đường  ống áp  lự c 1 Số lượng  1 2 Kiểu Đường ống  thép 3 Đường kính trong của  m 4.0 ống VI. Đườn Hầm g   1 Chiều dài m 1300 2 Đường kính m 4 3 Kết cấu vỏ hầm Bê tông cốt  thép VII. Cửa    Hạ lưa 1 Số cửa cái 2 2 Cao trình ngưỡng  m 345.095 3 Mục nước hạ lưu max m 362.01 5
  6. Hình 1.2 Đập đầu mối và gian máy 1.4 .  Sơ đồ tổ chức nhà máy                                          6
  7. Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức nhà máy 1.5.  Các hệ thống thiết bị trong Nhà máy.           Van vào chính trước tuabin(van bướm): Dùng động cơ  bơm dầu công  suất 7,5 kW tạo áp lực dầu  lớn hơn 10 Bar cung cấp cho Secvomotor thực   hiện chức năng mở  van để  nước từ  đường  ống áp lực vào buồng xoắn   7
  8. tuabin khi chạy máy phát. Dùng trọng lực quả tạ để đóng van khi dừng bình   thường và dừng sự cố.        Tuabin và buồng xoắn: Buồng xoắn tạo cho dòng nước áp lực phân bố  đều xung quanh theo cánh hướng nước làm quay tuabin. Tuabin có công suất   15,544 kW được gắn đồng trục với trục rô to máy phát có nhiệm vụ truyền   động  làm quay roto máy phát.      Máy phát: Gồm 02 máy phát, mỗi máy phát công suất tác dụng đảm bảo  từ (2.45± 8.5) MW qua trạm nâng áp 6,5/110 kV cung cấp cho điện lưới quốc   gia.         Hệ thống kích từ: Bao gồm: 02 tủ chỉnh lưu, 02 tủ điều khiển, 02 máy  biến áp kích từ. Hệ  thống chỉnh lưu biến đổi nguồn AC sang DC cung cấp  cho cuộn dây roto để  tạo ra từ  trường không biến thiên  ở  cực từ. HTKT  được trang bị  bộ  vi xử  lý kích từ  kép LH­WLTO2 gồm 2 chế  độ  làm việc:  Chế độ tự động điều chỉnh điện áp AVR và chế độ điều chỉnh dòng kính từ  FCR.      Hệ thống điều tốc: Hệ thống điều khiển điều tốc được lắp đặt tại cao  trình 374,2m bao gồm: Tủ điều khiển bơm dầu áp lực, thùng dầu, bình dầu  áp lực, tủ điều khiển điện, động cơ bước và van phân phối. Cao trình 367m   (giếng tua bin) lắp đặt 02 Secvermotor cho mỗi tổ máy.       Hệ thống dầu áp lực có vai trò khi hệ  thống điều tốc làm việc thì cung   cấp   không   gián   đoạn   áp   lực   dầu   cho   Secvermotor.   Hệ   thống   điều   tốc  TDBWT PLC hoạt động thoả  mãn yêu cầu trong từng bước thứ  tự  chuyển   tiếp trạng thái của tổ  máy, vận hành phù hợp khi tổ  máy khởi động, không  tải, hoà lưới, phát, khi dừng bình thường và khi dừng sự cố.      Hệ thống khí nén: Bao gồm hệ thống khí nén áp lực cao 04 MPa có vai trò   cung cấp khí cho các bình áp lực dầu điều tốc và hệ  thống khí nén áp lực  thấp 0,8 MPa có vai trò cung cấp khí cho: Hệ  thống phanh của tổ  máy, bộ  chèn kín trục tuốc bin tổ máy khi dừng và phục vụ  sửa chữa và bảo dưỡng  trong Nhà máy.      Hệ thống dầu tổ máy: Cung cấp dầu cho các thiết bị, hệ thống dùng dầu   trong nhà máy gồm: Hệ thống dầu điều tốc của 02 tổ máy, dầu bôi trơn các  ổ trục của hai tổ máy, dầu điều khiển van bướm của 02 tổ máy.  8
  9.      Hệ thống nước kỹ thuật: Nước kỹ thuật của 02 tổ máy được lấy từ  02   đường    ống áp lực trước van vào chính tuốc bin qua 02 bộ  lọc và 02 van  giảm áp, đầu ra áp lực nước từ 1,5 ± 3bar dùng để cung cấp nước làm mát  cho: các bộ  làm mát không khí máy phát, dầu  ổ hướng trên,  ổ  đỡ  máy phát,   dầu ổ hướng dưới máy phát, dầu ổ hướng tuabin, chèn kín trục tuốc bin.     Hệ thống máy bơm: Bao gồm: Bơm tiêu cạn tổ máy, bơm rò rỉ nắp tua bin   và sau chữa cháy máy phát, bơm phòng lũ, bơm rò rỉ  chung, bơm rò rỉ  các   buồng phòng. bơm rò rỉ  khẩn cấp nắp tua bin,bơm nước lẫn dầu sau chữa   cháy máy phát và máy biến áp chính.       Hệ thống  phòng cháy chữa cháy: Hệ thống phát hiện có cháy thì tự động  chữa cháy, các thiết bị phục vụ trong quá trình chữa cháy. Dùng để phát hiện  nhanh các mối nguy hiểm do cháy nổ, trong Nhà máy bố  trí hệ  thống báo  cháy địa chỉ  được thiết kế  theo cấu trúc mạng có thể  nhận thông tin hai   chiều, từ  đó xử  lý điều khiển các thiết bị  ngoại vi để  chữa cháy và báo có   cháy.         Hệ  thống thông gió: Trao đổi không khí trong các buồng thiết bị  công  nghệ, thiết bị phân phối, gian máy phát, nhằm duy trì nhiệt độ  để  đảm bảo   sự làm việc bình thường của người và thiết bị.       Trạm phân phối 110kV: Biến đổi điện áp và dòng điện từ  đầu cực máy  phát qua MBA nâng áp 6,5/110 kV truyền tải toàn bộ công suất từ 02 tổ máy  lên lưới điện quốc gia; ngăn chặn sự  cố  lan truyền từ  lưới điện; biến đổi   dòng điện và điện áp phục vụ  cho đo lường, bảo vệ, điều khiển; cô lập   chuyển đổi thiết bị làm việc phục vụ công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa  khi trạm đang vận hành.       Hệ thống tự dùng AC 0,4 KV: Hệ thống tự dùng xoay chiều được lấy từ  phía hạ của MBA chính, qua máy biến áp tự dùng 6.5/0,4 KV đến giàn thanh   cái tự  dùng cấp điện tự  dùng cho toàn nhà máy và khu đầu mối. Nguồn dự  phòng cho hệ  thống tự  dùng xoay chiều được lấy từ  nguồn lưới 35 KV và   máy phát diesel dự phòng của Nhà máy.        Hệ  thống tự  dùng  220V DC: Tủ  chỉnh lưu biến đổi điện áp 380V AC   thành 220V DC cung cấp cho thanh cái phân phối  đến các phụ  tải dung  nguồn DC toàn nhà máy và dàn ắc qui. 9
  10.     CHƯƠNG 2: PHẦN CƠ KHÍ THỦY LỰC NHÀ MÁY  THỦY ĐIỆN MINH LƯƠNG THƯỢNG 2.1. Tuabin nước. 2.1.1. Các thông số của tuabin STT Đại lượng Đơn vị Gía trị 1 Kiểu Francis trục  đứng 2 Lưu lượng thiết kế M3/s 15.034 3 Cột nước tính toán m 55.48 4 Cột nước cho phép lớn  m 59.97 nhất 5 Số vòng quay tuabin V/ph 428.6 6 Công suất tuabin KW 7750 7 Hiệu suất η 0.974 8 Đường kính cửa vào tuabin mm 2100 9 Đường kính ống nối mm 2100 10 Đường kính BXCT D1 CM 140 11 Số vòng quay lồng V/ph 781.7 2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.  Tuabin nước Nhà máy thủy điện Minh Lương Thượng là kiểu tuabin  gồm các bộ phận chủ yếu sau đây:  1. Buồng dẫn nước: Kiểu buồng xoắn làm bằng kim loại được hàn từ  thép  tấm có đường kính vào là 2100 mm.   2. Stato tuabin:  Kiểu vòng có đường kính lớn nhất là 2100 mm, kết cấu   bằng thép bao gồm 24 cánh hướng tĩnh.  10
  11. 3. Bộ phận hướng nước: Bao gồm 24 cánh hướng động và vành điều chỉnh.  Khi động cơ secvô hoạt động, vành điều chỉnh sẽ quay và thông qua cánh tay  đòn, thanh truyền sẽ làm thay đổi đổ mở cánh hướng.  Hình 2.1 Mặt cắt dọc tổ máy 4. Bánh xe công tác: Được làm bằng thép rèn đặc biệt có khả  năng chống  mài mòn và xâm thực, gồm có 13 cánh.  5. Trục tuabin: Có dạng hình ống được được làm bằng thép rèn đăc biệt có  khả  năng chịu được mô men xoắn lớn. Hai đầu trục đều có mặt bích: Mặt  11
  12. bích phía trên nối với trục chính còn mặt bích phía dưới nối với bánh xe công  tác. 6. Ổ hướng tuabin: Là loại  ổ hướng hình trụ  bôi trơn bằng dầu có bạc làm  bằng hợp kim babbitt. Ổ hướng được làm mát bằng nước.  7. Ống thoát nước tuabin: Là loại ống hút cong làm bằng thép hàn. Để kiểm  tra, sửa chữa ống hút và các chi tiết ở phần dưới bánh công tác, người ta bố  trí một cửa thăm côn xả.  Ở  phía trên  ống hút có lắp đặt 2 van phá chân  không để tránh hiện tượng xâm thực cho tuabin.  8. Van nước vào tuabin: Là loại van bướm được điều khiển bằng động cơ  secvô và hệ thống thủy lực.  9. Van xả  cạn buồng xoắn và đường  ống áp lực:  Có tác dụng tháo cạn  buồng xoắn và đường ống áp lực phục vụ duy tu sửa chữa.  10. Thiết bị  chèn trục: Gồm 2 phần:   Bộ  phận chèn trục bằng nước và bộ  phận chèn trục bằng khí. Các bộ phận chèn trục có tác dụng không cho nước   hạ lưu chảy ngược vào buông tuabin khi chạy máy và khi mức nước hạ lưu  lơn hơn cao trình 352 m.     Nguyên lý hoạt động của tuabin: Nước từ đường ống áp lực sau khi đi qua   van bướm được đưa vào buồng xoắn, qua hệ  thống cánh hướng chảy vào  bánh xe công tác. Tại đây, năng lượng dòng chảy được biến đối thành cơ  năng làm quay bánh xe công tác. Dòng nước sau khi đi qua bánh xe công tác  sẽ  được xả  ra hạ  lưu thông qua  ống hút cong. Công suất và tốc độ  của  tuabin được thay đổi bằng cách thay đổi đổ mở cánh hướng. 2.2. Van trước tua bin     Van trước tua bin là loại van đĩa trục ngang điều khiển bằng thuỷ lực có   đường kính qua nước Dy= 2100 mm.     Cửa van đĩa là cơ cấu thao tác mở khi khởi động và đóng khi dừng tổ máy  thủy lực. Điều khiển van đĩa ­ Điều khiển tự động và điều khiển bằng tay.   (điều khiển từ xa và điều khiển tại chỗ), van đĩa cũng thực hiện chức năng  12
  13. là cửa van sửa chữa, đảm bảo khả năng tiến hành các công việc sửa chữa ở  tổ máy không phải dừng tổ máy kia đang vận hành.     Việc đóng được thực hiện bằng đối trọng và mở  cửa van đĩa được thực   hiện bằng xy lanh thủy lực, tác động một phía mở bằng áp lực dầu từ thiết   bị dẫn áp lực chung với tua bin.          Việc đóng cửa van được thực hiện khi xả  dòng chảy cũng như  trong  nước tĩnh. Việc mở cửa van được thực hiện ở trạng thái không áp.            Việc cân bằng áp lực trước và sau cửa van được thực hiện bằng hệ  thống ống nhánh tự động (Bypass).        Vỏ cửa van làm bằng thép đúc có độ bền cao hoặc các nửa vành thép để  lắp rôto.        Các đệm tự bôi trơn của các ổ trục bằng đồng than.         Cửa van được trang bị van xả khí.      Rô to của cửa van được chế tạo bằng thép đúc có độ bền cao, các ngỗng   cổ trục bằng thép không rỉ hoặc bằng thép với hợp kim thép không rỉ. Rô to  được trang bị  các vành đệm không rỉ  cho các gioăng đệm làm việc và sửa  chữa. Đệm làm việc được bố  trí ở  phía bên dưới theo dòng chảy, đệm sửa   chữa ở phía trên.       Trong trường hợp đóng sự  cố  xy lanh thủy lực tác động như  phanh và   vượt qua mô men để đóng, đảm bảo từ  từ đóng cửa van.            Giữa các đoạn  ống nối vào và ra có bố  trí hệ  thống cân bằng áp lực   (Bypass), hệ thống gồm van cân bằng điều khiển tự động, van an toàn điều  khiển bằng tay, các ống thép không rỉ … Van cân bằng áp lực tự động đóng   ở vị trí mở hoặc ở vị trí đóng van đĩa và được trang bị bộ kiểm tra vị trí.           Một phân đoạn ống nối đầu vào dài 1000 mm một đầu nhờ có mặt bích   nối với van đĩa, còn đầu bên kia hàn với đường ống áp lực. ở phân đoạn này  có bố trí mặt bích cho hệ thống cân bằng áp lực cũng như 4 van để đo áp lực  ở đường ống áp lực.         Chi tiết giãn nở  nhiệt được trang bị khớp nối với đường cân bằng áp   lực, trang bị khớp nối cho hệ thống làm cạn bộ phân phối và khớp nối để xả  và hút khí cũng như trang bị 4 van để đo áp lực của nước. 13
  14.         Các phần thủy lực và phần điện của hệ thống điều khiển cửa van gồm   toàn bộ  các van kiểm tra, sôlenôít, bộ  chuyển mạch khống chế, các đường   ống dẫn và thiết bị  khóa liên động, các áp kế. Tủ  điều khiển cửa van gồm   các thiết bị cần thiết để điều khiển từ xa và điều khiển tại chỗ cửa van điều  khiển hệ  thống cân bằng áp lực với dây dẫn bên trong nối với tủ  đầu dây   của tua bin.      Từ điều kiện làm việc của tổ máy xác định được van trước tua bin có các   thông số cơ bản sau: ­ Kiểu van: Van đĩa ϕ2100×1.0 số hiệu van 2100KD741X­Vs­10 ­ Loại: Đóng đối trọng, mở bằng thủy lực. ­ Đường kính: 2100mm ­ Cột nước làm việc lớn nhất: Hmax = 100 m ­ Số lượng: 02  ­ Khối lượng: 13.6T ­ Áp lực dầu: 16 Mpa Hình 2.2 Van đầu vào trước Tuabin 14
  15. 2.3. Hệ thống điều tốc      Điều tốc là thiết bị tự động hóa quan trọng nhất trong trạm thủy điện, nó   có chức năng điều chỉnh lưu lượng nước vào tua bin để công suất phát ra từ  tổ máy luôn luôn cân bằng với công suất yêu cầu của phụ tải.       Điều tốc còn có chức năng cùng với hệ thống để tự động hòa điện: Khi  có lệnh khởi động máy, hệ thống tự động hóa sẽ điều khiển điều tốc mở cơ  cấu cánh hướng và tự động điều chỉnh tua bin và tổ máy hoạt động, khi đảm   bảo các điều kiện hòa điện, hệ thống tự động hóa sẽ đóng điện lên lưới.     Ngoài ra điều tốc còn là cơ  cấu bảo vệ  cấp 1 cho tổ máy, khi có các tín  hiệu sự  cố (quá nhiệt độ  ổ,  mất nước làm  mát,  sự cố lưới điện.. ), điều  tốc sẽ tự động  đóng cánh hướng để dừng máy.  Cùng với sự phát triển của  điện tử kỹ thuật số, các điều tốc ngày càng có kích thước nhỏ gọn khả năng  điều chỉnh đảm bảo cao, an toàn và thuận tiện trong khi sử dụng.     Qua thông số của các tổ máy tương tự xác định được công của điều tốc là  5000 Kgm. Các thông số chính của điều tốc như sau: ­ Kiểu : Điện tử­ Thủy lực  ­ Công : A= 5000 Kgm ­ Số lượng           : 02 ­ Phạm vi điều chỉnh tần số : 47,5­52,5Hz ­ Phạm vi điều chỉnh phụ tải           : 0 ­ 100% ­ Áp lực dầu : 16 MPa ­ Điều tốc được trang bị các thiết bị điều khiển, tự động cần thiết bảo đảm  sự làm việc tin cậy của tổ máy trong mọi chế độ vận hành.   ­ Năng lượng để điều tốc đóng mở cơ cấu cánh hướng của tua bin được lấy   từ thùng dầu áp lực có áp suất làm việc 16 MPa. 15
  16. Hình 2.2. Sơ đồ khối điều khiển hệ thống điều tốc và tủ điều tốc 2.4.  Hệ thống khí nén      Với qui mô nhà máy công suất nhỏ như thủy điện Minh Lương Thượng,   không cần Hệ thống cung cấp khí nén áp lực 16 MPa cho hệ thống điều tốc   và van đĩa do các thiết bị này đã được sử dụng các bình dầu có túi khí ni tơ.      Hệ thống khí nén áp lực 0,8 MPa cho phanh và các thiết bị dùng khí nén và   các nhu cầu kỹ thuật khác, bao gồm + 02 Máy nén khí hạ áp 0.8 Mpa.     + 01 thùng chứa có V = 1.5 m3; P = 1.0 Mpa + Mạng đường ống dẫn và các thiết bị đo lường kiểm tra tự động hoá. Tự động hoá cho hệ thống khí nén Việc theo dõi, giám sát và vận hành hệ  thống khí nén được tự  động hoá:  Tự động đo và báo tín hiệu áp lực khí nén (bằng các rơ  le áp lực) về phòng   điều khiển trung tâm. Khi áp lực khí nén giảm quá giới hạn cho phép (0,5  Mpa) sẽ có tín hiệu báo và ra lệnh cho cơ cấu điều khiển cho chạy máy nén   khí. Khi khí nén đã đủ  áp suất làm việc máy nén khí sẽ  dừng hệ  thống nén  khí.  16
  17. Hình 2.4 Hệ thống khí nén 2.5. Hệ thống nước kỹ thuật và phòng hỏa        Nước kỹ  thuật cung cấp cho các bộ  trao đổi nhiệt của tua bin và máy  phát. Ngoài ra nước kỹ thuật còn dùng để bôi trơn ổ làm kín của tua bin.      Nguồn nước cấp cho hệ thống nước kỹ thuật lấy trực tiếp từ đường ống  áp lực (Với áp lực nước từ đường ống áp lực từ  5.0 đến 6.0 kg/cm2 là phù  hợp hoặc không phải sử dụng van giảm áp).      Hệ thống cấp nước có sơ đồ nguyên lý cấp nước tập trung. Mỗi tổ máy   có một mạch cấp nước riêng, giữa chúng có các ống liên thông.      Nước kỹ thuật được lấy từ đường ống áp lực trước van tua bin, sau khi   qua bộ lọc sẽ đi tới các điểm làm mát rồi tự chảy xuống hạ lưu với áp suất   dư còn lại sau khi qua các vị trí cần làm mát.     Lượng nước làm mát cần dùng Q = 100 m3/h, trong đó nước làm mát cho   máy phát là 80 m3/h  và nước làm mát cho các ổ là 20 m3/h. 17
  18. Hệ  thống cứu hỏa bao gồm các tủ  cứu hỏa, các bình cứu hỏa và các thùng   cát.     Nước cứu hỏa được lấy từ 2 đường ống áp lực phía trước van chính, sau  khi qua các bộ lọc sẽ đi tới các điểm bố trí tủ cứu hỏa. Các bình cứu hỏa bố  trí 2 bình  ở  gian   máy phát, 2 bình  ở  gian tủ  cao áp, 2 bình  ở  phòng điều  khiển trung tâm, 2 bình  ở  trạm biến áp và 2 bình  ở  khu vực chứa và xử  lý  dầu. Thùng cát bố trí 1 thùng ở trạm biến áp. Tự động hoá cho hệ thống nước kỹ thuật     Việc theo dõi, giám sát và vận hành hệ thống nước kỹ thuật được tự động  hoá: Tại các điểm cấp nước kỹ thuật đều có rơ le tín hiệu dòng chảy, trước  và sau các van chính trên đường ống, thùng lọc... đều có các điểm đo áp lực  của dòng chảy. Khi áp lực của dòng chảy giảm quá giới hạn cho phép (1  kg/cm2 tại các điểm cần làm mát hoặc 2 kg/cm2 trên đường ống dẫn) sẽ có   tín hiệu để   mở van liên thông với mạch cấp nước liên quan. Khi không có   dòng chảy (mất nước làm mát) sẽ có tín hiệu sự cố để dừng máy. Hình 2.5 Hệ thống nước làm mát 2.6. Hệ thống tiêu nước 18
  19.     Hệ thống tiêu nước có chức năng bơm thoát lượng nước rò rỉ, nước sau   cứu hỏa  và khối lượng nước còn lại  trong buồng xoắn  và ống hút của tua  bin khi có yêu cầu xem xét, sửa chữa phần cánh hướng, cánh công tác của  tua bin.     Ngoài ra hệ thống còn bảo đảm mực nước trong hố tập trung nước thấm,   nước rò rỉ không vượt quá giá trị định sẵn.      Tháo nước  ở ống hút cánh hướng đóng kín lại, nếu mức nước trong ống   hút cao hơn hạ lưu, cửa hạ lưu mở nước được tháo ra hạ lưu. Khi đóng cửa  hạ  lưu lại phần nước còn lại trong  ống hút được tháo về  hố  thu nước tập   trung, nước trong hố thu nước tập trung được bơm chìm đẩy ra hạ lưu.     Máy bơm chọn loại bơm chìm có Q = 150 m3/h, cột nước bơm H = 20 m.  Tự động hoá cho hệ thống tiêu nước        Việc theo dõi, giám sát và vận hành hệ  thống tiêu nước được tự  động  hoá: Tự  động đo và báo tín hiệu mực nước   trong hố  tập trung nước về  phòng điều khiển trung tâm. Khi mực nước vượt quá giới hạn cho phép sẽ  có tín hiệu báo và ra lệnh cho bơm hút nước làm việc và khi nước cạn sẽ ra   lệnh cho máy bơm ngừng hoạt động. 2.7. Hệ thống dầu     Hệ thống dầu có chức năng nhận, cung cấp, tháo dầu cho các thiết bị của   nhà máy. Hệ thống có hai mạch riêng biệt, một mạch cấp dầu cho các ổ tua  bin, máy phát, van  trước tuabin và điều tốc, mạch kia cấp dầu cho máy biến  áp.     Hệ thống dầu cần đảm bảo được các thao tác sau với dầu tuabin :  ­ Tiếp nhận, bảo quản và xử lý dầu mới  ­ Bảo quản một lượng dầu sạch  ­ Nạp đầy dầu sạch cho thiết bị ­ hu dầu đã qua sử dụng, bảo quản, bốc các thùng dầu thải lên các phương   tiện vận chuyển. 19
  20. ­ Thu dầu rò rỉ  từ  thiết bị  các máng dầu, các bể  lắng dầu, dầu tràn từ  các   thùng dầu, bảo quản dầu và bốc các thùng dầu này lên các phương tiện vận  tải. ­ Kiểm tra chất lượng và thành phần hóa học của dầu  ­ Rửa sạch các thùng thu dầu rò rỉ Để thực hiện các chức năng nêu trên cơ sở dầu gồm: ­ Các thùng xả dầu tua bin từ tổ máy     Dầu máy biến áp do lâu mới phải thay do đó không cần phải bố  trí kho   dầu cho máy biến áp trong thiết kế không bố trí thùng dầu máy biến áp     Hệ thống thu dầu rò rỉ dầu tua bin như một phần của cơ sở dầu dùng để  thu dầu rò rỉ từ  thiết bị của cơ sở dầu từ các máng dầu, từ  bể  lắng dầu và   dầu tràn từ các thùng chứa dầu trong kho dầu, thu dầu khi hút cạn dầu từ các  đường ống chính dẫn dầu. Sau khi thu dầu rò rỉ dầu được bơm lên các xe téc  chở dầu để tái xử lý hoặc thải.     Điều tốc bố trí cạnh tua bin. Nó bao gồm một thùng dầu dung tích khoảng   300 lít trên có lắp hai bơm dầu (Một làm việc, một dự phòng). Dầu sau khi  bơm được tích trong bình tích năng, trong đó lượng dầu là 1/3 còn lại là khí  nén.    Van đĩa bố  trí trước tua bin. Nó bao gồm một thùng dầu dung tích 600 lít   trên có lắp hai bơm dầu (Một làm việc, một dự phòng).     Dầu bôi trơn ổ cho mỗi máy phát là 600 lít và lượng dầu bổ sung trong quá  trình vận hành là 200 lít. Tổng lượng dầu tua bin cần dùng cho 1 tổ máy là 1100 lít. ­ Chọn 1 thùng dầu V= 3.5 m3 dùng để chứa dầu sạch. ­ Chọn 2 thùng dầu V= 1.75 m3 dùng để chứa dầu vận hành. ­ Chọn 1 thùng dầu V= 1.0 m3 dùng để chứa dầu thải. Tự động hoá cho hệ thống dầu      Việc theo dõi, giám sát và vận hành hệ thống dầu được tự động hoá: Tự  động đo và báo tín hiệu áp lực dầu về  phòng điều khiển trung tâm. Khi áp  lực dầu giảm quá giới hạn cho phép  sẽ  có tín hiệu báo và ra lệnh cho cơ  20
nguon tai.lieu . vn