Xem mẫu
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
------
Báo cáo thực tập
Kỹ năng thực tế về vận
hành và bảo trì hệ thống
điện tại trạm trung gian XT
T62 của điện lực Hiện Đức
1
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội cùng đất nước, điện
lực đã đóng góp phần không nhỏ đáp nhu cầu phát triển của đất nước. Ngày
nay khi sự phát triển đang tăng dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực
đặc biệt là công nghiệp đòi hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng
sản xuất - kinh doanh cũng như những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã
hội đang ngày tăng cao.
Việc tính toán cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp nhiều
khó khăn về kỹ thuật và kinh tế nhất là đối với một nền kinh tế đang phát
triển như nước ta hiện nay. Để đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện cần
có sự nghiên cứu, khảo sát phân tích một cách chắc chắn để thiết kế một hệ
thống điện có hiệu quả cao có vốn đầu tư hợp lý đạt được những yêu cầu kỹ
thuật cao cũng như chi phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất ổn định đáp
ứng đủ nhu cầu của các hộ tiêu thụ điện năng của nước ta.
Hiện tại nền kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn về mọi mặt thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào
trong sự phát triển của nguồn năng lượng đưa ngành điện phát triển thêm
nhiều tầm cao mới, với một đội ngũ lao động công nhân và kỹ sư có trình độ
cao đáp ứng những yêu cầu khắc khe về kỹ thuật luôn được chú trọng trong
an toàn lao động được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật thường xuyên.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Điện lực Hiệp Đức em đã tiếp thu
được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ
thống điện tại trạm trung gian XT T62 của Điện lực Hiệp Đức. Đây là bước
đầu để em được làm quen với thực tế, tiếp xúc và làm việc cùng với các anh
thuộc công ty Điện lực tại Hiệp Đức. Để có được những kết quả trên em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Điện - Điện tử đã
giới thiệu và hướng dẫn chúng em đến các đơn vị thực tập cũng như sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo chủ nhiệm lớp Điện 34C là thầy Lê Văn Thảo
giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Tam Kỳ, ngày 27 tháng 05 năm 2011
Học sinh thực hiện
2
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
Nguyễn Văn Định
I.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP
1. Về chính trị tư tưởng:
Qua hai năm được học những kiến thức của trường Cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật Quảng Nam với những kiến thức lý thuyết đã học, nay chúng ta cần
phải trang bị đầy đủ kiến thức cho học sinh tốt nghiệp ra trường.
Nhà trường tổ chức đợt thực tập chuyên môn giúp cho học sinh tiếp cận hiểu
rõ hơn môi trường làm việc và cũng như thể hiện được khả năng làm việc
của mình, cũng vì đó mà chúng ta cần nâng cao tinh thần của mình cũng như
tinh thần yêu nghề hơn.
Nâng cao năng lực, phẩm chất của người cán bộ kĩ thuật, phẩm chất
chính trị, tạo mọi cảm giác đối xử giữa con người trong nghề, trong cơ quan
cũng như trong việc của mình. Mỗi người đều phải nắm bắt và nhận thức
được được pháp luật.
2. Về chuyên môn:
Nhằm giúp học sinh đi sâu và hiểu rõ hơn các kiến thức đã học, vận
dụng vào thực tế. Nhà trường đã vạch ra yêu cầu cần thiết cho mỗi học sinh,
những yêu cầu về một công trình nào đó trong những chuyên ngành đòi hỏi
tính thực tế cao, chỉ học với lượng kiến thức đã học lý thuyết và thực hành
trong trường thì chúng ta chưa đủ khả năng để làm mọi việc. Vì vậy, nhà
trường đã tạo điều kiện tổ chức cho họ sinh – sinh viên đi thực tập là một
nhu cầu cần thiết, nhằm trang bị cho học sinh – sinh viên các kiến thức thực
tế về một lĩnh vực cụ thể, nâng cao trình độ về chương trình mà trong trường
đã học.
Nhằm phát huy tính tự chủ, phẩm chất đạo đức trong công việc, tính
sáng tạo áp dụng các trang thiết bị hiện đại vào các công việc, kiến thực
vững vàng, trình độ chuyên môn cao là những điều kiện thuận lợi cho học
sinh – sinh viên làm việc sau khi ra trường.
3
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
II. THỜI GIAN THỰC TẬP
- Bắt đầu: 04/05/2011
- Kết thúc: 04/06/0211
III. ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
- Công ty tiếp nhận thực tập: Điện lực Hiệp Đức
- Lĩnh vực hoạt động: Vận hành và phân phối điện năng
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP:
Trong quá trình thực tập tại phòng ban tiếp cận và va chạm với những
công việc sau:
- Phát quang tuyến đường dây
- Kiểm tra máy biến áp và các thiết bị MBA
- Thay TLV và các thiết bị MBA trung gian và các trạm MBA tiêu thụ.
- Kiểm tra định kỳ Aptomat ở phòng thí nghiệm
- Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng , sữa chữa đường dây trung áp.
- Vệ sinh và thay xà, sứ
V. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP:
- Phụ trách khoa: Thầy Phạm Hồng Chương
- Tổ trưởng bộ môn Điện tử: Thầy Trần Anh Quý
- Tổ trưởng bộ môn Điện: Thầy Trần Quốc Bảo
- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Văn Thảo
4
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. Kế hoạch các nhân tuần thứ 1(Từ ngày 09/05 - 15/05/2011)
- Gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và vấn đề
thực hiện
- Đến tổng công ty điện lực tại Tam Kỳ để sắp xếp thực tập.
- Kiểm tra kiến thức an toàn trước khi thực tập
* Tổng kết kế hoạch cá nhân tuần thứ 1
- Những việc đã làm được
+ Đã gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và kế hoạch thực
hiện.
+ Học an toàn lao động, nội quy, quy chế của đơn vị thực tập, kiểm tra sát
hạch.
- Những viêc chưa làm được:
+ Chưa đến được địa điểm thực tập để làm quen với công ty
+ Chưa nhận được công việc nên chưa gặp giáo viên hướng dẫn để đăng ký
đề tài.
- Nguyên nhân:
+ Do công ty (đơn vị thực tập) chưa sắp xếp và bố trí thời gian
- Biện pháp khắc phục:
+ Gặp giáo viên hướng dẫn và thủ trưởng đơn vị thực tập để xin thời được
sắp xếp tiếp cận với công việc.
II. Kế hoạch cá nhân tuần thứ 2: (Từ ngày 16/05/ - 22/05/2011)
- Đến địa điểm thực tập, làm quen với môi trường làm việc, nhận công việc
thực tập.
- Tìm hiểu thực tế, thu tập tài liệu để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài.
- Gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và tham khảo đề tài đăng
kí
- Ghi nhật ký và lên kế hoạch các tuần tiếp theo.
- Viết bản thảo báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
* Tổng kết kế hoạch các nhân tuần thứ 2:
- Những việc đã làm được
+ Đã đến địa điểm thực tập và làm quen được với môi trường làm việc
+ Đã xin được sơ đồ thiết kế lưới điện chi nhánh Huyện Hiệp Đức
+ Nhận công việc thực tập và thu thập tài liệu để chuẩn bị đề tài
- Những việc chưa làm được:
+ Chưa gặp giáo viên hướng dẫn để đăng ký đề tài thực tập
+ Chưa thể tham gian các công tác bảo trì sữa chữa đường dây.
+ Nguyên nhân:
Do còn nhiều bỡ ngỡ nên chưa làm quen được với công việc và cán bộ
công nhân viên trong đơn vị thực tập.
+ Tiếp tục tiếp cận làm quen được với công việc và cán bộ công nhân viên
trong đơn vị thực tập.
III. Kế hoạch cá nhân tuần thứ 3 (Từ ngày 23/05 - 26/05/2011)
Tiếp tục tham gia thực tập tại Cty Điện lực Hiệp Đức
-
Tiếp tục ghi nhận ký, tìm hiểu đề cương chi tiết
-
Chuẩn bị tài liệu để triển khai đề tài
-
Tiếp tục tham gia theo hướng dẫn của đơn vị thực tập
-
Thực hiện kế hoạch đã được giáo viên hướng dẫn
-
Viết báo cáo và hoàn thành bài báo cáo
-
* Tổng kết kế hoạch các nhân tuần thứ 3:
- Những việc đã làm được:
+ Hoàn thành đầy đủ nhật ký thực tập
+ Tham gia đầy đủ các ngày thực tập theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật tại
đơn vị thực tập.
+ Hầu hết đã làm được những công việc được giao.
- Những việc chưa làm được:
+ Việc chuẩn bị tài liệu để triển khai tài liệu chưa đủ, còn thiết sót nhiều ở
một số nội dung.
- Nguyên nhân:
6
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Tiếp tục tham gia thực tập để tạo niềm tin đến với cán bộ kỹ thuật để
xin tài liệu
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Các hoạt động đã Những vấn đề thu
Ngày tháng năm Đánh giá và đề
tham dự hoạch được xuất các biện
(Ghi công việc đảm (ghi kinh nghiệm và pháp để phát huy
trách và những hoạt hạn chế đã tích lũy và khắc phục
động đã tham gia) được sau khi quan
sát và tham dự)
Thứ 4 - Tập trung tại trường - Nắm vững kiến thức - Thời giam hạn chế
- Ôn tập kiến thức an đã học chưa thể ôn kỹ hết
04/05/2011
- Hoàn thành đợt kiến thức
toàn
- Làm bài kiểm tra an kiểm tra an toàn điện
toàn điện của trường
Thứ 2 - Đến công ty Điện - Bước đầu gặp gỡ và - Đã trao đổi các
lực Quảng Nam làm quen với các anh vấn đề về thời gian
09/05/2011
- Nhận sự phân công kỹ thuật viên của cơ và nơi thực tập
của của Cty Điện lực quan Điện lực
QN về các chi nhánh
Thứ 3 - Đến công ty Điện - Ôn lại kiến thức đã - Hoàn thành bài
lực Quảng Nam học và tiếp thu thêm kiểm tra an toàn
10/05/2011
- Nghe kỹ thuật viên nhiều kiến thức mới điện
phổ biến nội qui về an toàn điện - Nắm rõ qui định
- Làm bài kiểm tra an - Tiếp thu các qui của Cty Điện lực
toàn điện định của Cty Điện lực
Thứ 5 - Tập trung có mặt tại - Giám đốc bận đi - Cơ quan chưa sắp
cơ quan thực tập họp tại Tam Kỳ xếp lịch phù hợp
12/05/2011
cho sinh viên thực
tập
Thứ 6 - Đến địa công ty - Giám đốc nghĩ - Tiếp tục leo cây
Điện lực Hiệp Đức - Hẹn bữa khác vào (không phải trụ
13/05/2011
thứ 3 tuần sau điện)
7
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
Thứ 2 - Nghĩ (Cơ quan bận - -
họp)
16/05/2011
Thứ 3 - Làm bài kiểm tra an - Kiểm tra trình độ và - Kiểm tra an toàn
toàn tại cơ quan thực kiến thức lần cuối
17/05/2011
tập
Thứ 4 - Đến Cty Điện lực - Lấy số liệu và quy - Giúp đỡ việc làm
HĐ lần 3 trình vận hành TBA
18/05/2011 báo cáo
Thứ 5 - Phát quang đường - Hiểu rõ hơn về hoạt - Bước đầu tham gia
dây tuyến Phước Sơn động bảo vệ hàng các hoạt động thực
19/05/2011
lang an toàn lưới điện tập
Thứ 6 - Vào trạm thăm quan - Nhận biết được các - Thời gian làm việc
thiết bị như FCO, TU, khá ngắn chưa nắm
20/05/2011
rõ hết qui trình
TI, MC, DCL,...
Thứ 2 - Làm móng néo trụ - Nắm rõ qui trình và
- Nắm được qui
các kỹ thuật làm trình xây dựng
23/05/2011 126 XT 572
móng néo móng néo
Thứ 3 - Vệ sinh trạm Bình - Làm quen với các - Hiểu rõ cơ chế vận
thiết bị máy móc hành và sữa chữa vệ
24/05/2011 Lâm 1
- Lắp thôi lôi MBA sinh Trạm biến áp
Thứ 4 - Kiểm tra nối đất sau - Hiểu được quy trình - Đã được giải thích
nghiệm thu định kỳ lắp đặt kiểm tra và rõ về hệ thống nối
25/05/2011
MBA UB Phước Trà bảo trì hệ thống nối đất
đất
100KVA
Thứ 5 - Đến Cty ĐL Hiệp - Thu được nhiều số - Có được cơ cấu tổ
Đức lấy số liệu và cơ liệu các bộ phận sản chức và chức năng
26/05/2011
cấu tổ chức xuất và kinh doanh từng bộ phận
Thứ 6 - Viết và bổ sung báo - Hoàn thành bài báo - Hoàn tất đợt thực
tập tại ĐL Hiệp Đức
27/05/2011 cáo cáo
Thứ 7 - Nộp báo cáo - -
28/05/2011
8
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I: TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC
TẬP
1. Địa chỉ, sự hình thành và phát triển:
a. Địa chỉ:
- Điện lực Hiệp Đức XT T62 (MBA 3200KVA 35/(22)/15KV)
- T372 Phước Sơn
- T572 Bình lãnh
- T571 Phước Trà
b. Sự hình thành và phát triển:
* Sự hình thành:
- Chi nhánh Điện Hiệp Đức (nay là Điện lực Hiệp Đức) được thành
lập ngày 01/08/2005 theo quyết định số 3249/EVN-ĐL3-3 ngày 08/07/2005
của Công ty Điện lực 3 (nay là Tổng Công ty Điện lực Miền Trung) nhưng
đến ngày 01/10/2005 Điện lực Quảng Nam (nay là Công ty Điện lực Quảng
Nam) mới làm lễ ra mắt Chi nhánh Điện lực Hiệp Đức.
- Đến ngày Tổng Công ty Điện lực Miền Trung có Quyết định số
561/QĐ-EVN-CPC ngày 28/04/2010 về việc đổi tên Chi nhánh Điện lực
Hiệp Đức thành Điện lực Hiệp Đức kể từ ngày 01/05/2010 và giữ tên là
Điện lực Hiệp Đức cho đến nay.
* Sự phát triển:
9
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Ban đầu thành lập Chi nhánh điện Hiệp Đức ngày 01/10/2005 chỉ có
19 CBCNV nhưng đến nay có tổng số 39 CBCNV bao gồm cả lao động thời
vụ và nhân viên tạp vụ, bảo vệ.
- Từ ngày thành lập đến nay đơn vị luôn là đơn vị dẫn đầu trong khối
thi đua của Điện Lực Quảng Nam (nay là Công ty ĐIện lực Quãng Nam) với
thành tích như sau:
+ Trong 4 năm liền từ năm 2006-2009 đơn vị xếp vị trí thứ nhất trong
khối thi đua Điện Lực và được nhận cờ thi đua của UBND tỉnh Quãng Nam
từ năm 2006-2009.
+ Đơn vị được Công ty Điện lực 3 tặng cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc
trong phong trào thi đua khối Chi nhánh trong 5 năm từ 2005-2009.
- Ban đầu thành lập đơn vị chỉ có khoảng 200KH với doanh thu
khoảng 300 triệu đồng nhưng đến nay có khoảng 9.500KH với doanh thu
trên 2 tỷ đồng.
2. Sơ đồ tổ chức nhân lực:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tổng Hợp Phòng Khoa Học
Kỹ Thuật
Kinh Doanh
Tổ Tổ Tổ QLL Tổ QLĐ
Viễn thông
Kinh doanh Hiệp Đức Phước Sơn
3. Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: phụ trách và điều hành chung toàn đơn vị
- P.Giám đốc: phụ trách và điều hành mãng kỹ thuật
10
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Phòng TH-KD: Tham mưu và thực hiện điều hành mãng kinh doanh
và mãng tài chính của đơn vị
- Phòng KH-KT: Tham mưu và thực hiện mãng kỹ thuật điện của đơn
vị
- Tổ QLL Hiệp Đức: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới điện Khu
vực huyện Hiệp Đức.
- Tổ QLĐ Phước Sơn: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới điện
Khu vực huyện Phước Sơn.
- Tổ Kinh doanh: Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống do đếm và hợp
đồng bán điện cho khách hàng.
- Tổ Viễn thông: Thực hiện quản lý và kinh doanh mãng viễn thông
trên địa bàn 02 huyện Hiệp Đức và Phước sơn.
PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT TRUYỀN TẢI, PHÂN PHỐI
ĐIỆN NĂNG
I. Khái quát về sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng:
Điện năng sử dụng cho sản xuất điện năng cũng như tiêu thụ, được
sản xuất từ các nhà máy điện: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà
máy điện nguyên tử... Trước đây, do nhu cầu điện năng còn ít nên các nhà
máy điện thường có công suất nhỏ, được sản xuất ngay tại trung tâm tiêu
thụ.
Ví dụ: Như nhà máy điện Chợ Quán Sài Gòn, nhà má điện Yên Phụ ở
Hà Nội, điện năg được sản xuất ra được phân bố ngay cho lưới điện phân
phối.
Nhưng khi nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, người ta xây dựng
các nhà máy điện có công suất lớn ở những nơi có sẵn nguồn nhiên liệu như
mỏ than, mỏ dầu hay gần đường chuyên chở như bãi, gần bờ sông của biển,
để cung cấp cùng một lúc cho nhiều vùng tiêu thụ và những khu kũ nghệ
cách xa nhà máy.
Ví dụ: Nhà máy điện Hòa Bình, sông Đà, Đa Nhin, Trị An...
Để truyền tải đi xa và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ, ta xây
dựng các đường dây truyền tải, dùng để đưa trọn vẹn một công suất từ một
nơi nhiều nhà máy trạm biến áp lớn cách vài trăm cây số hay hơ nữa và
11
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
không có sang sẽ công suất dọc đường. Vì tải công suất đường dây truyền tải
thường có điện áp cao (vó dụ 500 -220 -100 -63 -35kv) để giảm tổn thất điện
áp và công suất đường dây đồng thời tiết kiệm được năng lượng, mặt khác
điện áp mạng điện càng cao thì vốn dầu tư xây dựng, phí hao tổn vận hành,
bảo quản mạng điện càng lớn. Do đó khi chọn mạng điện tùy theo công suất
truyền tải và khoảng cách dẫn điện ta phải so sánh các phương án về kỹ
thuật và kinh tế để đưa ra một điện áp thích hợp nhất, người ta thường thấy
các trạm tăng áp thế ở đầu đường đây truyền tải dùng để chuyển nhượng
công suất giữa các nhà máy điện và các trạm biến áp lớn với nhau giữ cho
việc cung cấp điện được điều hòa an toàn và kinh tế.
Lưới điện phân phối thường ở cấ điện thấp hơn (22kv trở xuống hạ
thế), tuy nhiên có thể điện thế này cao hơn khi có nhu cầu công suất phân
phối lớn hơn và đi xa hơn do sự phát triển mở rộng tỉnh, thị xã, thị trấn...
gồm nhiều đường dây trên không xuất phát từ các nhà máy và các trạm biến
áp trung gian cùng khắp khu vực, phân phối để cung cấp điện cho các trạm
phân phối hạ thế rãi rác dọc những nơi mà có đường dây cao thế đi qua và từ
các trạm biến đổi ra điện hạ thế cung cấp các xí nghiệp và các hộ tiêu dùng
điện bằng lưới phân phối hạ thế. Như vậy đường dây phân phối chủ yếu là
sang sẽ công suất theo dọc tuuyến đường dây và tùy đường dây có chiều dài
hay ngắn
II. Tổng quát về hệ thống điện, vai trò của lưới điện phân phối:
1. Tổng quá về hệ thống điện:
- Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy, trạm biến áp, các đường
dây truyền tải và phân phối điện năng.
- Nhà máy điện có nhiệm vụ biến năng lượng sơ cấp như: than đá, dầu,
khí đốt, thủy năng, quang năng... thành điện năng và nhiệt năng. Nhà
máy nối với nhau thành hệ thống nhờ các trạm biến áp
- Lưới điện gồm các trạm biến áp và đường dây tải điện tùy theo nhiệm
vụ và phạm vi mà người ta chia thành lưới khu vực, lưới địa phương
hoặc lưới truyền tải, phân phối và cung cấp các trạm biến áp có nhiệm
vụ nối các đường dây với các điện áp khác nhau trong hệ thống chung
và trực tiếp cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
12
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Hệ thống điện phát triển không ngừng trong không gian và thời gian
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải.
+ Nguồn điện là do các nhà máy điện quản lý.
+ Lưới điện siêu áp (>220kv) và trạm khu vực do công ty truyền tải quản
lý.
+ Lưới điện truyền tải 110kv và phân phối do công ty Điện lực quản lý
+ Các chi nhánh Điện Lực quản lý lưới phân phối 35kv trở xuống.
* Về mặt điều độ chia làm 3 cấp:
+ Điều độ quốc gia (A0)
+ Điệu độ miền (miền Trung A3)
+ Điều độ Điện Lực (Điện Lực tỉnh Quảng Nam : B43)
* Về mặt nghiên cứu tính toán:
+ Lưới hệ thống: nối kết giữa các nhà máy điện với nhau.
+ Lưới truyền tải (110-220kv) Đưa điện từ các nhà máy điện trạm
phân phối.
+ Lưới phân phối trung áp (6,10,15,22,35kv) Vận chuyển điện năng
đến các hộ tiêu thụ.
+ Lưới phân phối hạ áp: (0,4/22kv)
Hiện tại, lưới 35k có thể dùng chi cả lưới phân phối và truyền tải. Do
phụ tải ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao, nên phải xây dựng
các nhà máy có công suất lớn. Vì lý do kinh tế và môi trường, các nhà máy
được xây ở những nơi gần nguồn nhiên liệu hoặc việc chuyên chở nhiên liệu
là thuận lợi và ít tốn kém. Trong khi đó các trung tâm phụ tải ở cách xa, do
vậy phải dùng lưới điện truyền tải điện năng đến các hộ phụ tải. Vì lý do
kinh tế cũng như an toàn, người ta không thể cung cấp trực tiếp cho các hộ
phụ tải bằng lưới điện truyền tải, do vậy phải dùng lưới phân phôi.
2. Vai trò của lưới điện trong hệ thống điện:
- Lưới điện phân phối thực hiện nhiệm vụ phân phối cho một địa
phương ( một thành phố, quận, huyện...) có bán kính cấp điện nhỏ hơn
50km.
* Lưới điện phân phối nhận điện từ các trạm phân phối khu vực gồm:
- Trạm 110/35kv; 110/22kv
- Trạm trung gian: 35/,4; 22/0,4kv.
13
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
* Ảnh hưởng của mạng phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
toàn hệ thống:
- Chất lượng của mạng điện phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của toàn hệ thống:
- Chất lượng cung cấp điện: Ở đây là độ tin cậy cung cấp điện và dao
động của điện áp, tần số tại hộ phụ tải.
- Tổn thất điện năng: Thường tổn thất điện năng ở lưới phân phối lớn
hơn gấp 3 đến 4 lần so với tổn thất điện năng ở lưới truyền tải.
- Giá đầu tư xây dựng: Nếu chia theo tỷ lệ cao áp, phân phối trung áp,
phân phối hạ áp thì vốn đầu tư mạng cao áp là 1, mạng phân áp trung áp là
1,5 đến 2 và mạng phân phối hạ áp là 2,5
- Xác suất sự cố: Sự cố gây ngừng cung cấp điện hoặc cắt điện để sữa
chữa bảo quản theo kế hoạch, cải tạo lắp trạm lưới trên lưới phân phối cũng
nhiều hơn lưới truyền tải.
* Phương thức cung cấp của lưới điện phân phối:
- Phân phối theo một cấp điện áp trung áp:
+ Trạm nguồn có thể là trạm nâng cấp của các nhà máy địa
phương hoặc trạm phân phối khu vực có dạng CA/TA (110/35-22-15-10-
6kv).
Trạm Hệ phụ tải
Trạm nguồn
Mạng trung áp Phân phối Mạng hạ áp
Mạng trung áp (TA) Mạng hạ áp (HA)
+ Trạm phân phối có dạng trung áp/hạ áp (TA/HA) 35-22-1-
6/0,4kv) nhận điện từ trạm điện nguồn qua lưới trung áp, từ đó điện này
được phân phối đến hộ tiêu thụ qua mạng hạ áp.
14
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
PHẦN III: QUẢN LÝ VẬN HÀNH
I. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH:
- Các đơn vị quản lý vận hành đường dây phải có đầy đủ các tài liệu
sau:
+ Văn bản giao nhiệm vụ quản lý của cấp có thẩm quyền.
+ Hồ sơ nghiệm thu đầy đủ như điều 83.
+ Lý lịch chi tiết của đường dây bao gồm các thông số, bản vẽ kỹ
thuật liên quan đến từng vị trí cột và dây dẫn (mã hiệu dây, sứ, cột, xà, phụ
kiện, móng tiếp địa, chiều dài khoảng cột, khoảng néo, mối nối cột,..) Lý
lịch đường dây phải cập nhật đầy đủ các kết quả kiểm tra, thí nghiệm các
thiết bị trên đường dây và tình hình sữa chữa, thay đổi nâng cấp (nếu có).
+ Nhật ký vận hành cập nhật, thi vận hành của đường dây bao gồm thi
mang tải, điện áp, các hiện tượng bất thường và thi sự cố của đường dây.
+ Các tài liệu kỹ thuật nói trên phải được quản lý ở ít nhất ở 2 cấp bao
gồm đơn vị quản lý trực tiếp và đơn vị quảng lý cấp trên. Các piếu kiểm tra,
biên bản thí nghiệm liên qua đến đường dây phải lưu tối thiểu 12 tháng .
- Đơn vị quản lý trực tiếp đường dây có trách nhiệm dự phòng vật tư
sẵn sàng để xử lý sự cố sữa chữa đường dây. Việc quản lý vật tư dự phòng
phải cso sổ theo dõi thường xuyên và được cập nhật theo qui định.
- Vật tư dự phòng phải đúng chủng loại và quy cách, được bảo quản
tốt theo quy định kỹ thuật. Sau khi sử dụng vật tư dự phòng phải được bổ
sung ngay đủ số lượng theo quy định không được để lẫn các vật tư kỹ thuật
dự phòng tốt với các thiết bị hư hỏng và phế liệu.
- Mức dự phòng tối thiểu các vật tư chủ yếu tại đơn vị quản lý đường
dây được quy định trong bảng sau:
15
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
16
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
VẬT TƯ THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG DỰ PHÒNG
ĐƠN VỊ
DỰ PHÒNG
Dây dẫn Mét 200
Dây chống sét Chiếc 200
Ống nối dây dẫn Chiếc 5
Ống nối dây chống sét Chiếc 10-20
Sứ đứng Chiếc 4-6
Sứ chuỗi Chuổi
- Kho của Điện lực cần phải dự phòng một số vật tư chủ yếu để hỗ trợ
cho các đơn vị quản lý đường dây và đối phó với các trường hợp thiên tai.
Cả vật tư này bao gồm cột, dây dẫn, dây chống sét, bát cách điện, phụ kiện
các loại đủ cho một khoảng néo dài nhất ứng với mỗi chủng loại dây dẫn
đang vận hành.
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất của mình, các đơn vị trang bị dụng cụ
phù hợp phục vụ công tác sữa chữa, quản lý vận hành đường dây cho công
nhân.
Các phương tiện dụng cụ dùng trong công tác vận hành, sữa chữa và
xử lý sự cố phải được bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ kiểm tra thử
nghiệm lại.
- Đơn vị quản lý đường dây phải có biện pháp tăng c ường bảo vệ khi
cột đường dây ở các vị trí sau:
+ Sát đường giao thông, sát bờ sông, suối nơi có thể bị các phương
tiện giao thông va chạm.
+ Vùng bị úng và ngập nước.
+ Trên các sườn đồi, núi nơi có thể bị nước mưa hoặc lũ xói mò hoặc
nơi có thể bị đất đá lở làm hư hỏng cột
17
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Sát bờ sông, suôi có khả năng sạt lỡ, bãi biển có khả năng bị nhiễm
mặn và xói mòn.
- Đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm thông báo Nghị định của
chính phủ về an toàn lưới điện cao áp số 54/1999/NĐ -CP và Nghị định
số118/2004/NĐ-CP về sữa đổi, bổ sung 1 số điều Nghị định số 54/1999/NĐ-
CP cho chính quyền các địa phương ở dọc tuyến đường dây đi qua, hướng
dẫn việc thực hiện các quy định trong nghị định, thống nhất biện pháp cụ thể
trong việc phối hợp kiểm tra, phát hiện lập biên bản và xử lý các vụ việc vi
phạm hành lang bảo vệ tuyến đường dây và công trình đường dây – đơn vị
quản lý phải tuyên truyền cho các cơ quan và nhân dân dọc tuyến đường dây
về những nguy cơ dẫn đến sự cố hoặc gây tai nạn như:
+ Cản trở việc chặt cây để bải vệ an đường dây.
+ Vi phạm khoảng cách an toàn trong hành lang bảo vệ
+ Sữa chữa cơi nới nhà có trước khi xây dựng đường dây hoặc xây
mới nhà, công trình trong hành lang bảo vệ không tuân thủ theo qui định
trong nghị định chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
+ Trèo lên các bộ phận của công trình đường dây khi không có nhiệm
vụ.
+ Trộm cắp, đào xới, ném, bắn, gây hư hỏng các bộ phận công trình
đường dây.
+ Lợi dụng các bộ phận của công trình đường dây vào những mục
đích khác nếu chưa có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý đường dây hoặc các
cấp có thẩm quyền.
+ Thả diều hoặc các vật bay gần công trình đường dây.
+ Bố trí anten, dây phơi, dàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo... tại các
vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quẹt vào các bộ phận của công trình đường
dây.
+ Treo gắn bất cứ các vật gì vào cột và phụ kiện đường dây.
+ Các hoạt động nổ mìn, mở mỏ, xếp chứa các chất gây nổ dễ cháy
nổ, các chất hóa học gây ăn mòn các bộ phận của công trình đường dây.
18
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động
mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình đường dây.
Khi gặp các vi phạm trên, đơn vị quản lý đường dây phải lập biên bản
và đề nghị chính quyền địa phương đình chỉ, giải tỏa phần vi phạm trường
hợp đặc biệt có thể phạt hành chính hoặc khởi tố truy cứu trách nhiệm hình
sự của người vi phạm.
Ngoài ra đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm tuyên truyền cho
các cơ quan và nhân dân dọc tuyến dây phối hợp tham gia bảo vệ công trình
đường dây và kịp thời báo cho đơn vị quản lý đường dây về việc phát hiện
thấy hiện tượng hư hỏng bất thường hay điểm sự cố của đường dây.
- Trong trường hợp đường dây đi qua khu vực đông dân cư, hoặc do
các yêu cầu đặc biệt cần đặt biển báo an toàn, các biển bái phải tuân thủ theo
tiêu chuần về kích thức và yêu cầu kỹ thuật nêu trong qui trình kỹ thuật an
toàn điện do Tổng Công ty Điện lực VN ban hành.
- Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường bộ việc đặt và
quản lý biển báo, biến cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện
theo quy định của ngành giao thông vận tải. Chủ công trình xây dựng sau
phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm.
- Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường thủy nội địa, đơn
vị quản lý đường dây phải đặt và quản lý biển báo, dấu hiệu ở hai bên bờ
theo quy định của ngành giao thông vận tải.
- Việc chặt cây đảm bảo yêu cầu hành lang bảo vệ đường dây qui định
tại Điều 23 của qui trình này do đơn vị quản lý đường dây chịu trách nhiệm.
Việc chặt cây phải thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sỡ hữu cây biết
trước 10 ngày.
- Đơn vị quản lý hoặc chủ sỡ hữu cây có quyền giám sát các công việc
trên và có quyền thu hồi số cây chặt được.
- Để sữa chữa nhanh chóng và thuận lợi những hư hỏng đột xuất của
công trình đường dây, đơn vị quản lý đường dây có quyền chặt ngay một số
cây hoặc giải tỏa các chứng ngại vận trong hành lang bảo vệ. Đơn vị quản lý
đường dây phải thông báo số cây dã chặt được và thiệt hại do giải toảnchướng ngại vật để đền bù cho chủ sỡ hữu cây theo quy định nhà nước.
19
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ hoặc sữa chữa đường dây để chặt
cây tùy tiện hoặc phá hủy công trình liên quan.
II.TIÊU CHUẨN VẬN HÀNH:
- Dòng điện cho phép trên đường dây được quy định cụ thể cho từng
đường dây trên cơ sở thiết kế của đường dây và qui định của nhà chế tạo dây
dẫn và phụ kiện.
- Điện áp tại tất cả các nút trên đường dây phải nằm trong khoảng
+5%, -10% điện áp định mức của đường dây.
- Yêu cầu đối với cột và xà:
+ Cột không được nghiên quá 1/100 chiều dài của xà.
+ Cột kim loại, các phần kim loại của cột Bê tông cốt thép hở ra ngoài
không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột đều phải được mà
kẽm hoặc phủ sơn chống ăn mòn.
+ Ở vùng đường dây đi gần biển, không khí có hóa chất ăn mòn sắt
của cột và xà của đường dây phải được mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo theo
tiêu chuẩn 18TCN-0492
+ Không được để cột kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài
không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ:
Trường hợp bị rỉ chỗ lỗ phải cạo rỉ và sơn lại ngay
Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loại phải đưa vào đại tu. Nếu
xà trên cột bê tông và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn
phần hàng loạt cho phép dùng xà và chi tiết dự phòng thay thế để đưa
về xưởng mạ kẽm lại hoặc phủ cho đảm bảo chất lượng.
Trường hợp bị rỉ, bị ăn mòn quá 20% tiết diện ngang phải thay
thế.
20
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C
nguon tai.lieu . vn